KẾT LUẬN
5.1. Tỷ lệ người dân từ 25 – 84 tuổi bị tăng
huyết áp, đái tháo đường và rối loạn lipid máu đã
nhận biết bản thân đang mắc bệnh
Tỷ lệ người dân nhận biết mắc tăng huyết áp là
29,4%. Tăng huyết áp mới phát hiện là 235/1600
người (14,7%). Tỷ lệ người dân nhận biết mắc đái
tháo đường là 3,2%, ĐTĐ mới phát hiện là 79/1600
người được khám (4,9%). Tỷ lệ người dân nhận biết
mắc rối loạn lipid máu là 7,8%. RLLM mới phát hiện
là 882/1600 người được khám (55,1%).
5.2. Hành vi điều trị và dự phòng ở nhóm đối
tượng nghiên cứu
Có 17,2% chưa từng được đo huyết áp trong
thời gian qua, tỷ lệ đối tượng đã biết mình có tăng
huyết áp là 29,5%; trong đó số người không đi khám
định kỳ 40,8%; số không điều trị thường xuyên, hoặc
không điều trị chiếm 42,7%. Tỷ lệ hiện mắc THA
chiếm 44,1%, trong đó THA điều trị không thường
xuyên 7,7% và không điều trị 54,1%. Tỷ lệ người dân
tăng huyết áp không thay đổi thói quen lối sống và
chế độ ăn uống chiếm tỷ lệ khá cao 50,1%.
Có 61,5% chưa từng được thử đường máu trong
thời gian qua, tỷ lệ đối tượng đã biết mình có ĐTĐ là
3,2%; trong đó số người không đi khám định kỳ 2%;
số không điều trị thường xuyên, hoặc không điều trị
chiếm 13,7%. Tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ chiếm 8,1%. Trong
tổng số này ĐTĐ điều trị không thường xuyên 5,4%
và không điều trị 60,8%. Tỷ lệ người dân đái tháo
đường thay đổi thói quen lối sống và chế độ ăn uống
chiếm tỷ lệ rất cao (94,1%).
Có 73,6% chưa từng được thử lipid máu trong
thời gian qua, tỷ lệ đối tượng đã biết mình có RLLM
là 125 người (7,8%); trong đó số người không đi
khám định kỳ 60%; số không điều trị thường xuyên,
hoặc không điều trị chiếm 72,5%. Tỷ lệ hiện mắc
RLLM khá cao chiếm 62,9%. Trong tổng số này RLLM
điều trị không thường xuyên 9,3% và không điều trị
87,6%. Tỷ lệ người dân rối loạn lipid máu không thay
đổi thói quen lối sống và chế độ ăn uống chiếm tỷ lệ
khá cao 56,8%
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 21 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thực trạng nhận biết một số bệnh không lây nhiễm và hành vi điều trị, dự phòng ở người dân tỉnh Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
80
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019
Địa chỉ liên hệ: Trương Văn Trí, email: drtruongtri@gmail.com 
Ngày nhận bài: 5/10/2018, Ngày đồng ý đăng: 22/10/2018; Ngày xuất bản: 8/11/2018
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHẬN BIẾT MỘT SỐ 
BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM VÀ HÀNH VI ĐIỀU TRỊ, DỰ PHÒNG 
Ở NGƯỜI DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Đoàn Phước Thuộc1,2, Nguyễn Thị Hường1, Trần Thị Thanh Nhàn1, 
Nguyễn Thị Phương Thảo2, Nguyễn Thị Thúy Hằng2, Đoàn Phạm Phước Long3, Võ Việt Hà3
(1) Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
(2) Viện Đào tạo và Bồi dưỡng cán bộ quản lý y tế, Trường Đại học Y Dược Huế
(3) Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Bệnh không lây nhiễm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng và sự phát triển 
kinh tế xã hội của đất nước do số người mắc bệnh nhiều, bệnh gây tàn tật và tử vong cao. Tuy nhiên, tỷ lệ 
người dân nhận biết bản thân đang mắc các bệnh không lây nhiễm như tăng huyết áp, đái tháo đường và rối 
loạn lipid máu lại không cao. Đối với những trường hợp đã nhận biết được tình hình bệnh tật của mình thì lại 
không có những hành vi điều trị và dự phòng phù hợp. Mục tiêu: 1) Xác định tỷ lệ người dân từ 25 - 84 tuổi 
bị tăng huyết áp, đái tháo đường và rối loạn lipid máu đã nhận biết bản thân đang mắc bệnh. 2) Tìm hiểu 
hành vi điều trị và dự phòng ở nhóm đối tượng nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 
cắt ngang, được tiến hành trên 1600 người dân từ 25 – 84 tuổi tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả: Tỷ lệ người 
dân nhận biết được bản thân đang mắc bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường và rối loạn lipid máu lần lượt 
là 29,4%; 3,2% và 7,8%. Trong số đó, tỷ lệ người dân không điều trị và điều trị không thường xuyên chiếm 
tỷ 42,7%; 13,7% và 75,2%; tỷ lệ người dân không thay đổi thói quen lối sống và chế độ ăn uống chiếm tỷ lệ 
50,1%; 5,9% và 56,8%. Kết luận: Tỷ lệ người dân đã nhận biết bản thân đang mắc một số bệnh không lây 
nhiễm không có các hành vi điều trị và dự phòng phù hợp là đáng báo động. Cần có những giải pháp can thiệp 
giúp người dân nhận thức được tầm quan trọng của việc điều trị và dự phòng bệnh tật.
Từ khóa: Bệnh không lây nhiễm, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu.
Abstract
THE SITUATION OF RECOGNITION 
OF SOME NON-COMMUNICABLE DISEASES 
AND TREATMENT AND PREVENTIVE BEHAVIORS OF PEOPLE 
IN THUA THIEN HUE PROVINCE
 Doan Phuoc Thuoc1,2, Nguyen Thi Huong1, Tran Thi Thanh Nhan1,
Nguyen Thi Phuong Thao2, Nguyen Thi Thuy Hang2, Doan Pham Phuoc Long3, Vo Viet Ha3
(1) Faculty of Public Health, Hue University of Medicine and Pharmacy
(2) Health Management Training Institute, Hue University of Medicine and Pharmacy
(3) Hue University of Medicine and Pharmacy
Background: Non-communicable diseases seriously affect public health and socio-economic development of 
the country due to the high number of people suffering from diseases, being disabled and mortal. However, 
the proportion of people who recognized themselves a suffering from non-communicable diseases such 
as hypertension, diabetes and dyslipidemia is not high. For cases that their disease situations have been 
identified, there are not appropriate treatment and preventive behaviors. Objectives: 1) To determine the 
proportion of 25 - 84 years old peoplewho identified themselves as suffering from hypertension, diabetes 
and dyslipidemia. 2) To learn treatment and preventive behaviors in the group of people who identified 
themselves as suffering from diseases. Methods: A cross-sectional study was conducted with a randomly 
selected sample of 1600 residents in Thua Thien Hue province. Results: The proportion of people knowing 
that they are suffering from hypertension, diabetes and dyslipidemia was 29.4%; 3.2% and 7.8% respectively. 
Among them, the proportion of people who did not treat and treated irregularly accounted for 42.7%; 
13.7% and 75.2% respectively; the proportion of people who did not change their lifestyles and dietary 
Đoàn Phước Thuộc, email: d anphuocthuoc@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2019.1.13
2 2 18 /2019; Ngày xuất bản: 25 2/2019
81
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019
habits accounted for 50.1%; 5.9% and 56.8% respectively. Conclusions: The proportion of people who 
identified themselves as suffering from some non-communicable diseases without appropriate treatment 
and preventive behaviors is alarming. Interventions are needed to help people realize the importance of 
treatment and prevention effectively.
Key words: Non-communicable diseases, hypertension, diabetes, dyslipidemia.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn 
lipid máu và các bệnh không lây nhiễm khác ảnh 
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng và 
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước do số 
người mắc bệnh nhiều, bệnh gây tàn tật và tử vong 
cao. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, trong 
khoảng 57 triệu trường hợp tử vong năm 2008 có 
36 triệu, chiếm 63% trường hợp là do bệnh không 
lây nhiễm, nguyên nhân chủ yếu là do các bệnh tim 
mạch, đái tháo đường, ung thư và các bệnh phổi 
mạn tính [6]. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh 
tật toàn cầu 2010, trong tổng số 52,7 triệu ca tử 
vong năm 2010, có 65,5% là do các bệnh không lây 
nhiễm, tỷ lệ này tăng 30% so với năm 1990, chủ yếu 
do tăng trưởng dân số và giá hóa dân số [5]. Ở Việt 
Nam, bệnh không lây nhiễm ước tính chiếm 77% 
tổng số tử vong của người dân vào năm 2016; trong 
đó, bệnh tim mạch chiếm 31% và bệnh đái tháo 
đường chiếm 4% [4].
Tuy nhiên, tỷ lệ người dân nhận biết các bệnh 
không lây nhiễm lại không cao. Theo kết quả điều 
tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm 
ở Việt Nam năm 2015: chỉ có 43,1% số người mắc 
tăng huyết áp và 31,1% số người tăng đường huyết 
từng được phát hiện bệnh (tương đương với 56,9% 
người tăng huyết áp và 68,9% người tăng đường 
huyết chưa được phát hiện). Đối với những trường 
hợp đã nhận biết được tình hình bệnh tật của mình 
thì lại không có những hành vi điều trị và dự phòng 
phù hợp. Chỉ có 13,6% số người mắc tăng huyết 
áp và 28,9% số người tăng đường huyết/đái tháo 
đường được quản lý tại cơ sở y tế. Dưới 1/3 (28,9%) 
số người có nguy cơ tim mạch cao được điều trị/tư 
vấn dự phòng đột quỵ và nhồi máu cơ tim. [2]
Phòng, chống các bệnh không lây nhiễm hiệu 
quả sẽ hạn chế số người mắc bệnh này trong cộng 
đồng, ngăn chặn tàn tật, tử vong sớm và giảm quá tải 
tại các bệnh viện. Kiểm soát nguy cơ gây bệnh như 
hút thuốc lá, lạm dụng đồ uống có cồn, dinh dưỡng 
không hợp lý, thực phẩm không an toàn, thiếu hoạt 
động thể lực, cùng với chủ động giám sát, phát hiện 
bệnh sớm, điều trị, quản lý liên tục và lâu dài tại 
cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu là yếu tố quyết 
định hiệu quả trong phòng, chống các bệnh không 
lây nhiễm. Do đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề 
tài “Nghiên cứu thực trạng nhận biết một số bệnh 
không lây nhiễm và hành vi điều trị và dự phòng ở 
người dân Thừa Thiên Huế” với 2 mục tiêu: 1) Xác 
định tỷ lệ người dân từ 25 - 84 tuổi bị tăng huyết áp, 
đái tháo đường và rối loạn lipid máu đã nhận biết 
bản thân đang mắc bệnh. 2) Tìm hiểu hành vi điều 
trị và dự phòng ở nhóm đối tượng nghiên cứu.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến 
hành từ tháng 5/2018 đến tháng 12/2018.
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên 
cứu là người dân có độ tuổi từ 25-84 thuộc 4 vùng 
sinh thái của tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương pháp 
nghiên cứu điều tra mô tả cắt ngang.
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Nghiên 
cứu được tiến hành trên 1600 đối tượng nghiên 
cứu. Sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng 
không theo tỷ lệ. Chọn ngẫu nhiên 1 huyện ở mỗi 
vùng sinh thái nông thôn, đầm phá và vùng núi; sau 
đó tại mỗi huyện, thành phố, tiến hành chọn ngẫu 
nhiên 2 xã, phường; ở mỗi xã, phường, chọn ngẫu 
nhiên 4 thôn (tổ dân phố); mỗi thôn (tổ dân phố) sẽ 
chọn ngẫu nhiên 50 người dân. 
Xác định một số biến nghiên cứu:
- Chẩn đoán THA theo khuyến cáo của Hội Tim 
mạch quốc gia Việt Nam, về chẩn đoán và điều trị 
Tăng huyết áp 2018.
- Chẩn đoán ĐTĐ: Theo Quyết định số 3280/
QÐ-BYT ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng 
Bộ Y tế.
- Chẩn đoán RLLM: Đánh giá theo ATP III qua xét 
nghiệm bộ cholesterol máu Hội tim mạch học Việt 
Nam.
2.5. Phương pháp thu thập thông tin: 
2.5.1. Công cụ thu thập thông tin
Chúng tôi sử dụng phiếu khám được thiết kế sẵn 
và bộ phiếu điều tra STEPS Việt Nam để phỏng vấn, 
thực hiện lấy máu để xét nghiệm cho người dân đến 
khám.
2.5.2. Các bước tiến hành
Tổ chức thực hiện nghiên cứu cắt ngang
Tổ chức đoàn khám để thực hiện thu thập số liệu, 
chỉ thực hiện vào buổi sáng. Mỗi buổi sáng khám 45 
người dân theo quy định của Bộ Y tế.
82
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019
Đo huyết áp (mmHg): Đo bằng máy đo huyết áp 
đồng hồ dùng cho người lớn, máy đo huyết áp được 
sản xuất bởi Nhật Bản, có kích thước túi hơi bao vừa 
chu vi cánh tay, 2/3 chiều dài cánh tay, huyết áp kế 
được chuẩn hóa theo huyết áp thủy ngân. Đơn vị đo 
là mmHg.
Lấy máu xét nghiệm: Lấy máu tĩnh mạch vào 
buổi sáng, nhịn ăn 12 giờ trước đó, không dùng các 
thuốc ảnh hưởng tới glucose máu và bilan lipid máu 
để xét nghiệm các chỉ số: Glucose máu tĩnh mạch lúc 
đói, Cholesterol toàn phần, HDL - Cholesterol, LDL - 
Cholesterol, Triglycerid.
Tất cả mẫu máu sau khi lấy xong được bảo quản 
lạnh và vận chuyển ngay về Bệnh viện Trường Đại 
học Y Dược Huế trước 6 giờ. 
Mẫu huyết thanh sau đó được bảo quản ở nhiệt 
độ -700C trước khi thực hiện xét nghiệm biland lipid 
hàng loạt.
Xét nghiệm được tiến hành trên hệ thống máy 
sinh hoá COBAS –Hóa chất hãng ROCHE của Đơn vị 
xét nghiệm trung tâm, Bệnh viện Trường Đại học Y 
Dược Huế.
Phỏng vấn bộ câu hỏi: Sử dụng bộ công cụ STEPS 
của Tổ chức Y tế thế giới phiên bản tiếng Việt để 
phỏng vấn. Mỗi phòng bố trí 2 người phỏng vấn, đặt 
cách xa nhau.
2.6. Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 22.0, kết 
quả được mô tả bằng bảng phân phối tần suất, tỷ lệ.
3. KẾT QUẢ 
3.1. Tỷ lệ người dân từ 25 – 84 tuổi bị tăng 
huyết áp, đái tháo đường và rối loạn lipid máu đã 
nhận biết bản thân đang mắc bệnh 
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên 
cứu
Qua nghiên cứu 1600 người dân có độ tuổi từ 25-
84 thuộc 4 vùng sinh thái của tỉnh Thừa Thiên Huế: 
Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 54,09 
tuổi. Độ tuổi ≥ 65 chiếm tỷ lệ cao nhất (25,9%), thấp 
nhất là từ 25-34 tuổi chiếm 12,0%. Tỷ lệ nam chiếm 
36,1% và nữ chiếm 63,9%. Gần ½ đối tượng nghiên 
cứu là nông dân và lao động phổ thông (48,6%), các 
nhóm nghề khác chiếm tỷ lệ tương đương nhau. 
Học vấn của đối tượng nghiên cứu đa số là từ Trung 
học phổ thông trở xuống (90,4%), tỷ lệ người dân 
đại học và sau đại học chiếm thấp (9,6%). Hầu hết 
đối tượng nghiên cứu đang sống cùng vợ/chồng 
(85,2%), tỷ lệ đối tượng nghiên cứu độc thân chỉ 
3,7% và có tới 11,1% đối tượng nghiên cứu ly dị, ly 
thân và góa bụa. Đa số kinh tế hộ gia đình là bình 
thường (89,2%) và có 10,8% đối tượng có kinh tế hộ 
gia đình nghèo và cận nghèo (10,8%).
3.1.2. Đặc điểm khám phát hiện bệnh 
Bảng 1. Đặc điểm khám phát hiện bệnh
Đặc điểm khám phát hiện bệnh
Số lượng 
(n=1600)
Tỷ lệ 
(%)
Khám phát hiện THA
Huyết áp tối ưu 471 29,4
Tiền tăng huyết áp 423 26,5
THA 706 44,1
Trong đó : THA đã biết (n=706) 471 29,4
THA mới phát hiện 235 14,7
Khám phát hiện ĐTĐ
Bình thường 1288 80,5
Tiền đái tháo đường 182 11,4
Đái tháo đường 130 8,1
Trong đó : ĐTĐ đã biết (n=51) 51 3,2
ĐTĐ mới phát hiện 79 4,9
Khám phát hiện RLLM
Có RLLM 1007 62,9
Không RLLM 593 37,1
Trong đó : RLLM đã biết (n=125) 125 7,8
RLLM mới phát hiện 882 55,1
Ở nghiên cứu này, tỷ lệ người dân nhận biết mắc tăng huyết áp là 29,4%. Tăng huyết áp mới phát hiện là 
235/1600 người (14,7%). 
Tỷ lệ người dân nhận biết mắc đái tháo đường là 3,2%, ĐTĐ mới phát hiện là 79/1600 người được khám 
(4,9%). Tỷ lệ người dân nhận biết mắc rối loạn lipid máu là 7,8%. RLLM mới phát hiện là 882/1600 người được 
khám (55,1%).
83
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019
3.2. Hành vi điều trị và dự phòng ở nhóm đối tượng nghiên cứu
3.2.1. Hành vi khám và điều trị tăng huyết áp
Bảng 2. Hành vi khám và điều trị tăng huyết áp
Đặc điểm khám, điều trị THA Số lượng Tỷ lệ (%)
Đo huyết áp
(n=1600)
Đã từng được đo huyết áp 1325 82,8
Chưa từng đo huyết áp 275 17,2
Khám và điều trị THA 
đã được phát hiện
(n=471)
Có khám định kỳ 279 59,2
Không khám định kỳ 192 40,8
THA điều trị thường xuyên 270 57,3
THA điều trị không thường xuyên và 
không điều trị 
201 42,7
Hiện mắc bệnh THA 
và điều trị (n=706)
THA điều trị thường xuyên 270 38,2
THA điều trị không thường xuyên 54 7,7
THA không điều trị 382 54,1
Nhận xét: Có 17,2% chưa từng được đo huyết áp trong thời gian qua, tỷ lệ đối tượng đã biết mình có tăng 
huyết áp là 29,5%; trong đó số người không đi khám định kỳ 40,8%; số không điều trị thường xuyên, hoặc 
không điều trị chiếm 42,7%. Tỷ lệ hiện mắc THA chiếm 44,1%. Trong tổng số này THA điều trị không thường 
xuyên 7,7% và không điều trị 54,1%. 
3.2.2. Hành vi khám và điều trị đái tháo đường
Bảng 3. Hành vi khám và điều trị đái tháo đường
Đặc điểm khám, điều trị ĐTĐ Số lượng Tỷ lệ (%)
Thử đường máu
(n=1600)
Có 616 38,5
Không 984 61,5
Khám và điều trị ĐTĐ 
đã được phát hiện
(n=51)
Có khám 50 98,0
Không khám 1 2,0
ĐTĐ điều trị thường xuyên 44 86,3
ĐTĐ điều trị không thường xuyên và 
không điều trị
7 13,7
Hiện mắc bệnh ĐTĐ 
và điều trị (n=130)
ĐTĐ điều trị thường xuyên 44 33,8
ĐTĐ điều trị không thường xuyên 7 5,4
ĐTĐ không điều trị 79 60,8
Nhận xét: Có 61,5% chưa từng được thử đường máu trong thời gian qua, tỷ lệ đối tượng đã biết mình có 
ĐTĐ là 3,2%; trong đó số người không đi khám định kỳ 2%; số không điều trị thường xuyên, hoặc không điều 
trị chiếm 13,7%. Tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ chiếm 8,1%. Trong tổng số này ĐTĐ điều trị không thường xuyên 5,4% 
và không điều trị 60,8%.
3.2.3. Hành vi khám và điều trị rối loạn lipid máu
Bảng 4. Hành vi khám và điều trị rối loạn lipid máu
Đặc điểm khám, điều trị RLLM Số lượng Tỷ lệ (%)
Kiểm tra mỡ máu
(n=1600)
Có 422 26,4
Không 1178 73,6
Khám và điều trị 
RLLM máu đã được 
phát hiện
(n=125)
Có khám định kỳ 50 40,0
Không khám định kỳ 75 60,0
RLLM điều trị thường xuyên 31 24,8
RLLM điều trị không thường xuyên và 
không điều trị 
94 75,2
Hiện mắc bệnh 
RLLM và điều trị 
(n=1007)
RLLM điều trị thường xuyên 31 3,1
RLLM điều trị không thường xuyên 94 9,3
RLLM không điều trị 882 87,6
84
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019
Nhận xét: Có 73,6% chưa từng được thử lipid máu trong thời gian qua, tỷ lệ đối tượng đã biết mình có 
RLLM là 125 người (7,8%); trong đó số người không đi khám định kỳ 60%; số không điều trị thường xuyên, 
hoặc không điều trị chiếm 72,5%. Tỷ lệ hiện mắc RLLM chiếm 62,9%. Trong tổng số này RLLM điều trị không 
thường xuyên 9,3% và không điều trị 87,6%.
3.2.4. Hành vi dự phòng ở các đối tượng đã nhận biết một số bệnh không lây nhiễm
Bảng 5. Hành vi dự phòng ở các đối tượng đã nhận biết một số bệnh không lây nhiễm
Nhận biết bệnh tật
Hành vi dự phòng
Tăng
huyết áp
Đái
tháo đường
Rối loạn 
lipid máu
SL % SL % SL %
Thay đổi thói quen lối sống và chế độ ăn uống 235 49,9 48 94,1 54 43,2
Không thay đổi thói quen lối sống và chế 
độ ăn uống
236 50,1 3 5,9 71 56,8
Tổng 471 100,0 51 100,0 125 100,0
Nhận xét: Tỷ lệ người dân tăng huyết áp và rối 
loạn lipid máu không thay đổi thói quen lối sống 
và chế độ ăn uống chiếm tỷ lệ khá cao (50,1% và 
56,8%); Tỷ lệ người dân đái tháo đường thay đổi 
thói quen lối sống và chế độ ăn uống chiếm tỷ lệ rất 
cao (94,1%). 
4. BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ người dân từ 25 – 84 tuổi bị tăng 
huyết áp, đái tháo đường và rối loạn lipid máu đã 
nhận biết bản thân đang mắc bệnh 
Sự nhận biết về tăng huyết áp: Ở nghiên cứu 
này, tỷ lệ người dân nhận biết mắc tăng huyết áp 
là 29,4%. Tăng huyết áp mới phát hiện là 235/1600 
người (14,7%). Tăng huyết áp chung (THA đã biết 
và THA mới phát hiện) là 44,1%. Nghiên cứu của 
Nguyễn Thanh Bình cho thấy tỷ lệ người dân bị tăng 
huyết áp đã được phát hiện là 21,0%; Tăng huyết 
áp mới phát hiện chiếm tỷ lệ 12,5%; Tăng huyết áp 
chung (Đã và mới phát hiện) là 33,5%. [1]. 
Như vậy, so với nghiên cứu của Nguyễn Thanh 
Bình thì ở nghiên cứu này tỷ lệ người dân nhận biết 
bản thân đang mắc bệnh THA cao hơn. Người mắc 
bệnh tăng huyết áp nếu không biết mình bị bệnh, 
hoặc biết nhưng do không thấy biểu hiện khác 
thường nên chủ quan, bỏ qua việc điều trị, dẫn tới 
những tai biến khó lường. 
Sự nhận biết về đái tháo đường: Tỷ lệ người dân 
nhận biết mắc đái tháo đường ở nghiên cứu này là 
3,2%, ĐTĐ mới phát hiện là 79/1600 người được 
khám (4,9%). Bệnh ĐTĐ nếu không được phát hiện 
kịp thời để điều trị, sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe 
và tuổi thọ của người bệnh. 
Một điều đáng lo ngại là rất nhiều người không 
biết bị mắc đái tháo đường cho đến khi bệnh đã xuất 
hiện biến chứng khiến cho việc điều trị trở nên khó 
khăn, chi phí rất tốn kém, gây gánh nặng cho bệnh 
nhân, gia đình và cả xã hội. Việc phát hiện sớm và 
chữa trị kịp thời bệnh đái tháo đường sẽ giúp giảm 
nguy cơ mắc bệnh nhồi máu cơ tim, đột quỵ và các 
biến chứng nguy hiểm khác ảnh hưởng từ bệnh đái 
tháo đường. 
Sự nhận biết về rối loạn lipid máu: Ở nghiên cứu 
này, tỷ lệ người dân nhận biết mắc rối loạn lipid máu 
là 7,8%. RLLM mới phát hiện là 882/1600 người 
được khám (55,1%). Bệnh rối loạn lipid máu thường 
không có triệu chứng, nhưng lại gây nguy hiểm đặc 
biệt đối với hệ tim mạch. Tăng Cholesterol mạn tính 
dẫn đến đóng mỡ trên thành mạch, vôi hóa và hình 
thành mảng xơ vữa. Mảng xơ vữa có thể gây tắc 
hẹp mạch máu tại chỗ, hoặc bong tróc và di chuyển 
trong máu gây tắc nghẽn ở nơi khác. Hậu quả, người 
bệnh có thể bị nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu 
não, bệnh động mạch ngoại biên. 
4.2. Hành vi điều trị và dự phòng ở nhóm đối 
tượng nghiên cứu
Hành vi điều trị và dự phòng tăng huyết áp: Có 
17,2% chưa từng được đo huyết áp trong thời gian 
qua, tỷ lệ đối tượng đã biết mình có tăng huyết áp 
là 29,4%; trong đó số người không đi khám định 
kỳ 40,8%; số không điều trị thường xuyên, hoặc 
không điều trị chiếm 42,7%. Tỷ lệ hiện mắc THA 
chiếm 44,1%, trong đó THA điều trị không thường 
xuyên 7,7% và không điều trị 54,1%. Nghiên cứu của 
Nguyễn Lân Việt (2011), trong số những người có 
tăng huyết áp có tới 51,6% không biết mình bị tăng 
huyết áp, 38,9% biết mình có tăng huyết áp nhưng 
không điều trị và 63,7% có điều trị nhưng chưa kiểm 
soát được [3]. 
Theo các chuyên gia y tế, việc kiểm tra huyết 
áp thường xuyên giúp phát hiện sớm bệnh lý tăng 
huyết áp và tim mạch, đóng góp quan trọng trong 
quá trình điều trị bệnh sau này. Bệnh lý tăng huyết 
áp nếu được phát hiện sớm, nhiều trường hợp có 
thể điều trị không dùng thuốc thông qua điều trị 
nguyên nhân gây bệnh (chỉ có 10% tình trạng tăng 
huyết áp có nguyên nhân rõ ràng như: đang mang 
thai, đang dùng thuốc điều trị bệnh khác,...), thông 
85
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019
qua điều chỉnh lối sống như: chế độ ăn uống hợp lý, 
tăng kali, vi lượng, giảm muối và chất đạm, bỏ thuốc 
lá, hạn chế bia rượu, tăng cường tập thể dục và giảm 
cân nếu cần. Nếu biện pháp này không hiệu quả thì 
mới áp dụng các biện pháp điều trị can thiệp bằng 
thuốc và phẫu thuật.
Hành vi điều trị và dự phòng đái tháo đường: 
Trong 1600 đối tượng nghiên cứu có 61,5% chưa 
từng được thử đường máu trong thời gian qua do 
chưa đến dịch vụ y tế hoặc đã đến khám bệnh khác 
nhưng chưa được thử, tỷ lệ đối tượng đã biết mình 
có ĐTĐ là 3,2%; trong đó số người không đi khám 
định kỳ 2%; số không điều trị thường xuyên, hoặc 
không điều trị chiếm 13,7%. Tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ 
chiếm 8,1%, trong đó ĐTĐ điều trị không thường 
xuyên 5,4% và không điều trị 60,8%. Một số nghiên 
cứu cho thấy: Kiểm soát đường huyết là quan trọng 
đối với những người bị bệnh tiểu đường và lý tưởng 
là mục tiêu glucose máu, là làm giảm đường huyết 
đến mức bình thường. 
Hành vi điều trị và dự phòng rối loạn lipid máu: 
Nghiên cứu ở Thừa Thiên Huế cho thấy có 73,6% 
chưa từng được thử lipid máu trong thời gian qua, 
tỷ lệ đối tượng đã biết mình có RLLM là 125 người 
(7,8%); trong đó số người không đi khám định kỳ 
60%; số không điều trị thường xuyên, hoặc không 
điều trị chiếm 72,5%. 
Tỷ lệ hiện mắc RLLM khá cao chiếm 62,9%. Trong 
tổng số này RLLM điều trị không thường xuyên 9,3% 
và không điều trị 87,6%. Rối loạn lipid máu không 
có biểu hiện triệu chứng rõ rệt mà âm thầm gây 
ra những tác hại trên cơ thể người bệnh. Hầu hết 
người bệnh chỉ biết mình mắc bệnh khi tình cờ khám 
sức khỏe định kỳ hoặc nhập viện do những hậu quả 
nguy hiểm do bệnh gây ra. Đây là một bệnh không 
lây nhưng mức độ phổ biến rất lớn. 
Hành vi dự phòng ở các đối tượng đã nhận biết 
một số bệnh không lây nhiễm: Tỷ lệ người dân tăng 
huyết áp và rối loạn lipid máu không thay đổi thói 
quen lối sống và chế độ ăn uống chiếm tỷ lệ khá cao 
(50,1% và 56,8%). Tỷ lệ người dân đái tháo đường 
thay đổi thói quen lối sống và chế độ ăn uống chiếm 
tỷ lệ rất cao (94,1%). Thay đổi thói quen lối sống và 
chế độ ăn uống có vai trò, ý nghĩa rất lớn trong việc 
dự phòng và điều trị đối với bệnh tăng huyết áp, đái 
tháo đường và rối loạn lipid máu.
5. KẾT LUẬN
5.1. Tỷ lệ người dân từ 25 – 84 tuổi bị tăng 
huyết áp, đái tháo đường và rối loạn lipid máu đã 
nhận biết bản thân đang mắc bệnh
Tỷ lệ người dân nhận biết mắc tăng huyết áp là 
29,4%. Tăng huyết áp mới phát hiện là 235/1600 
người (14,7%). Tỷ lệ người dân nhận biết mắc đái 
tháo đường là 3,2%, ĐTĐ mới phát hiện là 79/1600 
người được khám (4,9%). Tỷ lệ người dân nhận biết 
mắc rối loạn lipid máu là 7,8%. RLLM mới phát hiện 
là 882/1600 người được khám (55,1%).
5.2. Hành vi điều trị và dự phòng ở nhóm đối 
tượng nghiên cứu
Có 17,2% chưa từng được đo huyết áp trong 
thời gian qua, tỷ lệ đối tượng đã biết mình có tăng 
huyết áp là 29,5%; trong đó số người không đi khám 
định kỳ 40,8%; số không điều trị thường xuyên, hoặc 
không điều trị chiếm 42,7%. Tỷ lệ hiện mắc THA 
chiếm 44,1%, trong đó THA điều trị không thường 
xuyên 7,7% và không điều trị 54,1%. Tỷ lệ người dân 
tăng huyết áp không thay đổi thói quen lối sống và 
chế độ ăn uống chiếm tỷ lệ khá cao 50,1%.
Có 61,5% chưa từng được thử đường máu trong 
thời gian qua, tỷ lệ đối tượng đã biết mình có ĐTĐ là 
3,2%; trong đó số người không đi khám định kỳ 2%; 
số không điều trị thường xuyên, hoặc không điều trị 
chiếm 13,7%. Tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ chiếm 8,1%. Trong 
tổng số này ĐTĐ điều trị không thường xuyên 5,4% 
và không điều trị 60,8%. Tỷ lệ người dân đái tháo 
đường thay đổi thói quen lối sống và chế độ ăn uống 
chiếm tỷ lệ rất cao (94,1%).
Có 73,6% chưa từng được thử lipid máu trong 
thời gian qua, tỷ lệ đối tượng đã biết mình có RLLM 
là 125 người (7,8%); trong đó số người không đi 
khám định kỳ 60%; số không điều trị thường xuyên, 
hoặc không điều trị chiếm 72,5%. Tỷ lệ hiện mắc 
RLLM khá cao chiếm 62,9%. Trong tổng số này RLLM 
điều trị không thường xuyên 9,3% và không điều trị 
87,6%. Tỷ lệ người dân rối loạn lipid máu không thay 
đổi thói quen lối sống và chế độ ăn uống chiếm tỷ lệ 
khá cao 56,8% 
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này sử dụng kinh phí 
đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Tỉnh năm2016 
của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế, 
chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Đoàn Phước Thuộc, mã số: 
TTH.2016-KC.09.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thanh Bình (2017), Thực trạng bệnh tăng 
huyết áp ở người Khmer tỉnh Trà Vinh và hiệu quả một số 
biện pháp can thiệp, Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng, Viện 
Vệ sinh dịch tễ Trung ương.
86
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019
2. Bộ Y tế (2016). Điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ 
bệnh không lây nhiễm Việt Nam 2015.
3. Nguyễn Lân Việt (2011), Phòng chống bệnh tăng 
huyết áp – Giảm gánh nặng bệnh tật. Chương trình quốc 
gia phòng chống Tăng huyết áp.
4. World Health Organization (2016). Ước tính của 
WHO về gánh nặng bệnh không lây nhiễm ở Việt Nam 
năm 2016.
5. Lozano R, et al (2012). Global and regional mortality 
from 235 causes of death for 20 age groups in 1990 and 
2010: a systematic analysis for the Global Burden of 
Disease Study 2010. The Lancet. 380 (9895): 2095-2128.
6. World Health Organization (2011). Global status 
report on noncommunicable diseases 2010.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nghien_cuu_thuc_trang_nhan_biet_mot_so_benh_khong_lay_nhiem.pdf nghien_cuu_thuc_trang_nhan_biet_mot_so_benh_khong_lay_nhiem.pdf