ĐẶT VẤN ĐỀ
Bước sang ngưỡng cửa của t hế kỷ 21, không c hỉ riêng nước ta mà nhiều nước trên thế giới vẫn đang phải tiếp tục đương đầu với t hác h thức của tình trạng nghèo và suy dinh dưỡng (SDD). SDD là tình trạng cơ t hể t hiếu prôtein, năng l ượng và các vi chất dinh dưỡng. Bệnh thường gặp nhiều nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện ở những mức độ khác nhau, không những gây ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tâm thần và vận động của trẻ, mà còn ảnh hưởng đến sức lao động của xã hội sau này, trường hợp nặng có thể dẫn tới tử vong.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính có kho ảng 500 triệu trẻ em bị suy dinh dưỡng trên toàn cầu, trong đó 150 triệu trẻ em ở Châu Á, chiếm 44% tổng số trẻ em dưới 5 t uổi (trích dẫn từ tài liệu [4 ]).
Tại Việt Nam, t heo kết quả điều tra c ủa Viện Dinh dưỡng (2007), tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi chung trong toàn quốc là 21,2%. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và lần thứ X đã đề ra chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng xuống dưới 20% vào năm 2010 [15]. Tuy nhiên, ở nước ta hiệ n nay tỷ lệ SDD, đặc biệt là SDD thấp còi là khá cao và có sự chênh lệch nhiều giữa các địa phương, thiế u vi chất di nh dưỡng giảm chưa bề n vững, nhiều vùng nghèo còn xảy ra tình trạng đói ăn, thiế u thực phẩm r ất bức xúc. Đây c ũng l à một trở lực quan trọng của phát tri ển và hội nhập, nên rất cần phải đưa ra các giải pháp cụ thể phòng chống suy dinh dưỡng cho các vùng khó khăn, t ập trung ưu tiên cho những vùng có tỷ lệ SDD cao là rất c ần thiết.
Phú Đô, Yê n Lạc là hai xã vùng miền núi của huyệ n Phú Lương. Đời sống kinh tế của người dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn, công tác thực hiệ n chương trình s uy di nh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi đã và đang được t hực hiện song hiệu quả còn c hưa cao. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em ở đây ra s ao? Yế u tố nào ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng đó? Để tìm hiể u vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ suy di nh dưỡng t hiếu protein, năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại 2 xã Phú Đô và Yê n Lạc của huyệ n Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ gây suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ em.
Chương 1: Tổng quan
1.1. Khái niệm chung về dinh dưỡng 3
1.1.1. Dinh dưỡng 3
1.1.2. Tình tr ạng di nh dưỡng
1.1.3. Suy di nh dưỡng 3
1.1.4. Nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 t uổi
1.2. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi 10
1.3. Phương pháp đánh giá khẩu phần di nh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi
1.4. Tình hì nh suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi 13
1.5. Một số đặc điểm về đị a điểm nghiên cứu
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghi ên cứu
2.1. Đối tượng và đị a điểm nghiên cứu 20
2.2. Thời gian nghiên cứu 20
2.3. Phương pháp nghiên c ứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu 26
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 26
3.2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng 28
3.3. Khẩu phần dinh dưỡng c ủa trẻ dưới 5 tuổi 31
3.4. Các yế u tố nguy cơ gây s uy dinh dưỡng 34
Chương 4: Bàn luận 43
4.1. Thực trạng s uy di nh dưỡng và khẩu phần dinh dưỡng c ủa trẻ em
4.2. Các yếu tố nguy cơ của tình trạng suy di nh dưỡng nhẹ cân ở trẻ em
Kết luận
Khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục .
76 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 3469 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu thực trạng suy dinh dưỡng thiếu protein, năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại hai xã của huyện phú lương tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
LƢƠNG THỊ THU HÀ
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
SUY DINH DƢỠNG THIẾU PROTEIN, NĂNG LƢỢNG
Ở TRẺ EM DƢỚI 5 TUỔI TẠI HAI XÃ CỦA HUYỆN PHÚ
LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN.
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC DỰ PHÒNG
THÁI NGUYÊN-2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
-- --
LƢƠNG THỊ THU HÀ
NGHÊN CỨU THỰC TRẠNG
SUY DINH DƢỠNG THIẾU PROTEIN, NĂNG LƢỢNG
Ở TRẺ EM DƢỚI 5 TUỔI TẠI HAI XÃ CỦA HUYỆN PHÚ LƢƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN.
Chuyên ngành: Y học dự phòng
Mã số: 60.72.73
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC DỰ PHÒNG
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Sơn
THÁI NGUYÊN - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bước sang ngưỡng cửa của thế kỷ 21, không chỉ riêng nước ta mà nhiều
nước trên thế giới vẫn đang phải tiếp tục đương đầu với thách thức của tình trạng
nghèo và suy dinh dưỡng (SDD). SDD là tình trạng cơ thể thiếu prôtein, năng lượng
và các vi chất dinh dưỡng. Bệnh thường gặp nhiều nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu
hiện ở những mức độ khác nhau, không những gây ảnh hưởng đến sự phát triển thể
chất, tâm thần và vận động của trẻ, mà còn ảnh hưởng đến sức lao động của xã hội sau
này, trường hợp nặng có thể dẫn tới tử vong.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính có khoảng 500 triệu trẻ em bị
suy dinh dưỡng trên toàn cầu, trong đó 150 triệu trẻ em ở Châu Á, chiếm 44% tổng
số trẻ em dưới 5 tuổi (trích dẫn từ tài liệu [4]).
Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra của Viện Dinh dưỡng (2007), tỷ lệ SDD
của trẻ em dưới 5 tuổi chung trong toàn quốc là 21,2%. Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX và lần thứ X đã đề ra chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng xuống
dưới 20% vào năm 2010 [15]. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay tỷ lệ SDD, đặc biệt là
SDD thấp còi là khá cao và có sự chênh lệch nhiều giữa các địa phương, thiếu vi
chất dinh dưỡng giảm chưa bền vững, nhiều vùng nghèo còn xảy ra tình trạng đói
ăn, thiếu thực phẩm rất bức xúc. Đây cũng là một trở lực quan trọng của phát tri ển
và hội nhập, nên rất cần phải đưa ra các giải pháp cụ thể phòng chống suy dinh
dưỡng cho các vùng khó khăn, tập trung ưu tiên cho những vùng có tỷ lệ SDD cao
là rất cần thiết.
Phú Đô, Yên Lạc là hai xã vùng miền núi của huyện Phú Lương. Đời sống
kinh tế của người dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn, công tác thực hiện chương
trình suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi đã và đang được thực hiện song hiệu
quả còn chưa cao. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em ở đây ra sao? Yếu tố nào ảnh
hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng đó? Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
1. Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng thiếu protein, năng lượng ở trẻ em dưới 5
tuổi tại 2 xã Phú Đô và Yên Lạc của huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ gây suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ em.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm chung về dinh dƣỡng
1.1.1. Dinh dưỡng
Dinh dưỡng là tình trạng cơ thể được cung cấp đầy đủ, cân đối các thành
phần dinh dưỡng, đảm bảo cho sự phát triển toàn vẹn, tăng trưởng của cơ thể để
đảm bảo chức năng sinh lý và tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội [11].
1.1.2. Tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng là tập hợp các đặc điểm về chức phận, cấu trúc và
hoá sinh, phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
Tình trạng dinh dưỡng là kết quả tác động của một hay nhiều yếu tố như:
tình trạng an ninh thực phẩm hộ gia đình, thu nhập thấp, điều kiện vệ sinh môi
trường, công tác chăm sóc trẻ em, gánh nặng công việc lao động của bà mẹ...
Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ánh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào và tình
trạng sức khoẻ. Khi cơ thể có tình trạng dinh dưỡng không tốt (thiếu hoặc thừa dinh
dưỡng) là thể hiện có vấn đề sức khoẻ hoặc dinh dưỡng hoặc cả hai.
1.1.3. Suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể thiếu protein, năng lượng và các vi chất
dinh dưỡng. Bệnh hay gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện ở nhiều mức độ khác
nhau, nhưng ít nhiều đều có ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh thần và vận
động của trẻ [32].
Tuỳ theo sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng mà suy dinh dưỡng biểu hiện các
thể, các hình thái khác nhau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
- Thiếu dinh dưỡng protein, năng lượng
Thiếu protein, năng lượng là tình trạng chậm lớn, chậm phát triển, do chế
độ ăn không đảm bảo nhu cầu protein và năng lượng, tình trạng kèm theo là các
bệnh nhiễm khuẩn [33].
Về hình thái: suy dinh dưỡng thể teo đét (Marasmus) thường gặp nhất. Đó
là hậu quả của một chế độ ăn thiếu cả năng lượng và protein hoặc do cai sữa quá
sớm hoặc do trẻ ăn bổ sung không hợp lý.
Suy dinh dưỡng thể phù (Kwashiorkor) ít gặp hơn thể teo đét, thường là do
chế độ ăn quá nghèo protit nhưng tạm đủ các chất gluxit.
Ngoài ra có thể phối hợp giữa Marasmus và Kwashiorkor khi trẻ có biểu
hiện gầy đét nhưng có phù.
- Thiếu vi chất dinh dưỡng
Các bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng là một vấn đề quan trọng của sức khoẻ
cộng đồng trong thập kỷ này, đựơc gọi là ''nạn đói tiềm ẩn'' vì khác với nạn đói
thông thường. Thiếu vi chất dinh dưỡng không gây nên cảm giác đói khát, nhưng
hậu quả của nó vô cùng lớn lao đối với sức khoẻ. Vì vậy, phòng chống thiếu vi chất
dinh dưỡng còn mang một ý nghĩa lớn cả về sản xuất, năng lực học hành, là một
chiến lược vì sức khoẻ và phát triển [11]. Các nghiên cứu gần đây về ảnh hưởng của
thiếu vi chất dinh dưỡng đến suy dinh dưỡng thể thấp còi, đặc biệt đáng chú ý là
ảnh hưởng do thiếu kẽm, sắt, vitamin A và thiếu iốt [30].
Thiếu vitamin A là một trong những bệnh dinh dưỡng quan trọng nhất ở trẻ
em vì nó gây ra những tổn thương ở mắt mà hậu quả có thể dẫn tới mù, đồng thời
thiếu vitamin A làm tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng và tử vong. Tầm quan
trọng của thiếu vitamin A và bệnh khô mắt đã được chứng minh bằng các số liệu
trong các bệnh viện và các cuộc điều tra dịch tễ học tại cộng đồng. Từ năm 1985
đến năm 1995, Viện Dinh dưỡng phối hợp với Viện Mắt Trung ương tiến hành điều
tra trên diện rộng về thiếu vitamin A và bệnh khô mắt cho thấy: tỷ lệ mắc bệnh nói
chung là 0,72%, trong đó tỷ lệ mắc bệnh có thể hoạt tính có tổn thương giác mạc là
0,07% (trích dẫn từ [33]).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Thiếu máu dinh dưỡng là tình trạng bệnh lý xảy ra khi hàm lượng
hemoglobin trong máu xuống thấp hơn ngưỡng quy định do thiếu một hay nhiều
chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình tạo máu vì bất cứ lý do gì. Thiếu máu là một
trong những vấn đề mang ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng phổ biến nhất ở các nước
đang phát triển. Các đối tượng có nguy cơ bị thiếu máu cao nhất là phụ nữ có thai
và trẻ em. Thiếu máu gây ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ, tăng trưởng, giảm khả
năng hoạt động thể lực và tăng nguy cơ mắc bệnh [57]. Năm 1995, cuộc diều tra
toàn quốc của Viện Dinh dưỡng với sự hỗ trợ của Tổ chức UNICEF và trung tâm
giám sát bệnh Hoa Kỳ đã cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em từ 6 - 24 tháng là 60,5%,
trẻ em từ 2 - 5 tuổi là 29,8% [10]
Thiếu iốt: là một vấn đề lớn hiện nay của nhân loại, là nạn đói ''tiềm ẩn'' có
ý nghĩa toàn cầu [15], [34]. Chính vì vậy mà ở nhiều diễn đàn quốc tế, người ta đã
đề ra mục tiêu và kêu gọi các quốc gia tích cực hành động để loại trừ ''nạn đói dấu
mặt''.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, hiện nay có hơn 100 quốc gia có
rối loạn thiếu iốt, khoảng 1,5 tỷ người sống trong vùng thiếu hụt iốt hoặc có nguy
cơ bị rối loạn do thiếu hụt iốt. Trong đó có hơn 100 triệu người bị trứng ''đần độn''
do thiếu iốt. Việt Nam nằm trong vùng có sự thiếu hụt iốt. Năm 1994 và 1995 cuộc
điều tra về thiếu hụt iốt trên toàn quốc cho thấy 94% dân số Việt Nam sống trong
vùng thiếu hụt iốt. Vùng đồng bằng sông Cửu Long tỷ lệ mắc biếu cổ là 18%, vùng
đồng bằng Sông Hồng từ 10 - 30 % [18].
Ngoài ra, ngày nay người ta đã biết cơ thể của trẻ em và người lớn ở nhiều
nước trên thế giới bị thiếu kẽm, đồng thời có thể được coi là vấn đề sức khoẻ cộng
đồng quan trọng. Thiếu kẽm có thể ảnh hưởng đến thai nghén, cân nặng sơ sinh và
làm cho cơ thể trẻ em kém phát triển, làm giảm khả năng miễn dịch của cơ thể và
làm tăng tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm khuẩn. Ở Việt Nam tình trạng thiếu kẽm vẫn
chưa được nghiên cứu nhiều. Bên cạnh đó tình trạng thiếu vitamin B1 gây bệnh tê
phù cũng đươc ghi nhận rải rác ở một số địa phương vào những năm đầu của thế kỷ
20. Tuy nhiên, bệnh xảy ra trong những điều kiện nhất định (sau lũ lụt, lúa bị ngập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
lâu trong nước, dùng gạo xay sát quá kỹ, giai đoạn giáp hạt). Thời gian gần đây
bệnh ít được ghi nhận, mặc dù ở một số địa phương, bệnh viêm đa dây thần kinh
không rõ nguyên nhân có một số triệu chứng tương tự thiếu vitamin B1 đang được
tìm hiểu [18].
Có thể nói SDD bao gồm nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau, nhưng tình
trạng suy dinh dưỡng thiếu protein, năng lượng là thường gặp nhất. Do đó, nghiên
cứu của chúng tôi sẽ tập trung vào tình trạng suy dinh dưỡng ở dạng này.
1.1.4. Nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh
dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
Có rất nhiều yếu tố có liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng thiếu
protein, năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi, trong đó thực phẩm, sức khoẻ và chăm sóc
là bộ ba các thành tố thiết yếu trong chiến l ược phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ
em.
Nguyên nhân trực tiếp của suy dinh dưỡng trẻ em gồm ăn uống không hợp
lý và bệnh tật:
- Khẩu phần ăn
Các số liệu điều tra riêng về khẩu phần ăn của người lớn và trẻ em cho thấy
chế độ ăn đóng vai trò quan trọng dẫn tới tình trạng suy dinh dưỡng ở Việt Nam.
Nhìn chung, khẩu phần ăn ở cả người lớn và trẻ em nước ta còn ở mức thấp so với
các nước trong khu vực [21]. Đối với trẻ em trên 2 tuổi thì hầu hết các gia đình cho
trẻ ăn cơm cùng bữa cơm với gia đình, nhưng số bữa ăn hàng ngày thấp (trung bình
3 bữa/ngày). Ngay ở nhóm trẻ 24-36 tháng tuổi cũng chỉ có 17,5% được ăn 3 bữa/
ngày. Tần xuất xuất hiện các thực phẩm như thịt, cá, trứng, sữa trong bữa ăn của trẻ
thấp, thường do điều kiện kinh tế gia đình hoặc do hiểu biết của bà mẹ về chăm sóc
dinh dưỡng trẻ em còn quá hạn chế (trích dẫn từ [21]). Kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Xuân Ninh tại Đồng Hỷ Thái Nguyên năm 2004 cho thấy c hỉ có 25% bà
mẹ kể được bốn nhóm thực phẩm cần thiết phải bổ sung cho trẻ [17].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
- Bệnh tật
Thiếu dinh dưỡng và bệnh nhiễm trùng ở trẻ em gây ảnh hưởng tới sự phát
triển chung của trẻ trong thời gian dài. Ở các nước đang phát triển, sự lưu hành của
các bệnh nhiễm trùng, thiếu dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em cao hơn ở các nước
phát triển. Thiếu máu có thể do nguyên nhân thiếu dinh dưỡng, mắc các bệnh nhiễm
trùng và do mất máu. Thiếu sắt là nguyên nhân chính của 50% các trường hợp thiếu
máu [60]. Thiếu một số các vi chất dinh dưỡng khác như vitamin nhóm B (B6, B12,
riboflavin) và axit folic cũng có thể gây thiếu máu [37].
Nhiễm ký sinh trùng đường ruột cũng là nguyên nhân quan trọng gây ra
SDD, thiếu máu ở trẻ em. Một số nghiên cứu về nhiễm giun ở trẻ em cho thấy tỷ lệ
nhiễm giun rất cao (khoảng 60-95%) với các loại giun chủ yếu là giun đũa và giun
móc. Nhiễm các loại giun cũng là vấn đề cần được nghiên cứu để tìm ra các giải
pháp phù hợp. Nhiễm ký sinh trùng đường ruột là một vấn đề sức khoẻ cộng đồng ở
các nước đang phát triển do điều kiện vệ sinh môi trường không đảm bảo. Nhiễm
giun làm cho trẻ chán ăn, giảm hấp thu các chất dinh dưỡng, thiếu máu, và gây ảnh
hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Nhiễm ký sinh trùng đường ruột với
cường độ cao và trong một thời gian dài có thể gây suy dinh dưỡng như thấp còi,
nhẹ cân và ở những trường hợp nặng có thể gây tử vong [3 ]. Nghiên cứu của
Casapía P và CS tại Belen, Peru [41] và Diouf S và CS ở vùng nông thôn Senegal
[44] đã đưa ra mối liên quan giữa nhiễm ký sinh trùng đường ruột và SDD trẻ em.
Nguyên nhân gốc rễ của suy dinh dưỡng trẻ em đó là nghèo đói và thiếu
kiến thức. Đói nghèo chủ yếu rơi vào những hộ gia đình có trình độ học vấn thấp,
khó có cơ hội tiếp xúc với thông tin và với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Mặt
khác, phần lớn các hộ gia đình nghèo, nhất là vùng nông thôn và miền núi lại
thường sinh nhiều con. Vì gia đình đông con nên chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn
của trẻ không được đảm bảo. Chính điều này lại tạo nên vòng luẩn quẩn của đói
nghèo khó giải quyết.
Bên cạnh đó còn có một số nguyên nhân cơ bản tác động đến tình trạng
dinh dưỡng của trẻ em như tiềm năng của đất nước, cơ cấu kinh tế xã hội, đường lối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
chính sách của mỗi quốc gia [12]. Mỗi yếu tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ trẻ em có những nét riêng biệt trên mỗi vùng miền, mỗi địa phư-
ơng, mỗi nước. Một số tác giả như Al - Hashem F. H [39], Diouf S và CS [44] cũng
đưa ra nhận định, SDD có sự khác nhau ở các vùng, các địa phương.
Trẻ em bị suy dinh dưỡng nếu không được chăm sóc sẽ có thể dẫn đến tử
vong. Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới, trong số 11,6 triệu trường hợp tử
vong hàng năm ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các nước đang phát triển thì 6,3 triệu (54%)
có liên quan đến thiếu dinh dưỡng [64]. Nguyên nhân của suy dinh dưỡng và tử
vong có thể tổng hợp như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Biểu hiện SUY DINH DƢỠNG VÀ TỬ VONG
Nguyên nhân
trực tiếp
Nguyên nhân Thiếu an ninh Chăm sóc Thiếu dịch
quan trọng LTTP BMTE vụ y tế
ở hộ gia đình chƣa tốt VS môi trƣờng
Cơ quan Nhà nƣớc và tổ chức xã hội
Thƣợng tầng kiến trúc về chính trị và tƣ tƣởng
Nguyên nhân
cơ bản Cơ cấu kinh tế
Tiềm năng nguồn lực
Nguồn UNICEF (1990)
Thiếu ăn Bệnh tật
Hình 1.1. Mô hình nguyên nhân suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em [5]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
1.2. Phƣơng pháp đánh giá tình trạng dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi
Trẻ em dưới 5 tuổi nếu được nuôi dưỡng hợp lý và điều kiện sống hợp vệ sinh
thì khả năng phát triển không khác nhau giữa các chủng tộc. Theo khuyến nghị của Tổ
chức Y tế Thế giới, các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng là cân
nặng theo tuổi (W/A), chiều cao theo tuổi (H/A), cân nặng theo chiều cao (W/H). Thiếu
dinh dưỡng được ghi nhận khi các chỉ tiêu nói trên thấp hơn hai độ lệch chuẩn (dưới -
2SD) so với quần thể tham khảo NCHS (National Center For Health Statistics) của
Hoa Kỳ.
Bảng 1.2. Phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
Chỉ tiêu
Phân loại
Cân nặng/ tuổi
(Nhẹ cân W/A)
Chiều cao/ tuổi
(Thấp còi H/A)
Cân nặng/ chiều
cao (Gầy còm
W/H)
Bình thường - 2SD - 2SD - 2SD
Suy dinh dưỡng
Độ I
Độ II
Độ III
< - 2SD
Từ <-2SD đến -
3SD
Từ <-3SD đến -
4SD
Dưới - 4SD
< - 2SD
Từ <-2SD đến -
3SD
Dưới - 3SD
< - 2SD
- Đánh giá kết quả:
+ Cân nặng theo tuổi thấp dưới -2SD: phản ánh tình trạng suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân (Underweight). Đây là chỉ tiêu được dùng sớm nhất, phổ biến nhất và
tiện dụng cho phép nhận định tình trạng dinh dưỡng nói chung, song có nhược điểm
là không phân biệt được suy dinh dưỡng mới xảy ra hay kéo dài đã lâu.
+ Chỉ tiêu chiều cao theo tuổi thấp dưới -2SD phản ánh tình trạng thiếu dinh
dưỡng kéo dài hoặc SDD trong quá khứ làm cho đứa trẻ bị còi cọc (thể thấp còi -
Stunting).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
+ Cân nặng theo chiều cao thấp so với điểm ngưỡng dưới -2SD theo quần thể
tham khảo NCHS phản ánh SDD ở thời điểm hiện tại, mới xảy ra làm cho đứa trẻ bị
ngừng lên cân, tụt cân, trở nên gày còm (Wasting).
Bảng 1.3. Phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng ở cộng đồng trẻ em dưới 5 tuổi
Chỉ tiêu
Mức độ thiếu dinh dƣỡng theo tỷ lệ %
Thấp Trung bình Cao Rất cao
Thấp còi (Stunting) < 20 20 - 29 30 - 39 40
Nhẹ cân (Underweight) < 10 10 - 19 20 - 29 30
Gầy còm (Wasting) < 5 5 - 9 10 - 14 15
1.3. Phƣơng pháp đánh giá khẩu phần dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi
1.3.1. Phân nhóm thực phẩm [33]
- Xếp theo 4 nhóm thực phẩm
Nhóm I: nhóm giàu gluxit bao gồm các loại lương thực như gạo, ngô,
khoai, mì... là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho bữa ăn.
Nhóm II: nhóm giàu chất đạm gồm các thức ăn nguồn gốc động vật như
thịt, cá, trứng, sữa... và nguồn thức ăn nguồn gốc thực vật như đậu, đỗ đặc biệt là
đậu tương.
Nhóm III: nhóm giàu chất béo gồm mỡ, bơ, dầu ăn và các chất có nhiều dầu
như vừng, lạc.
Nhóm IV: nhóm rau, quả cung cấp vitamin, chất khoáng, chất xơ.
1.3.2. Tính thành phần các chất dinh dưỡng trong khẩu phần
- Thành phần các chất dinh dưỡng trong mỗi loại thực phẩm được tính theo
công thức [2]:
Số gam thực phẩm x hàm lượng X (tra bảng)
Lượng chất X=
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Ví dụ: Tính giá trị dinh dưỡng trong 500g gạo:
500 x 7,9
Số gam Protit = = 39,7g
100
1.3.3. Tính tỷ lệ cân đối các chất dinh dưỡng [2]
- Cân đối giữa các chất sinh năng lượng.
Số gam protit x 4,1 x 100
+ Tỷ lệ % năng lượng do protit cung cấp =
Calo chung
Số gam lipit x 9,3 x 100
+ Tỷ lệ % năng lượng do lipit cung cấp =
Calo chung
Số gam gluxit x 4,1 x 100
+ Tỷ lệ % năng lượng do gluxit cung cấp =
Calo chung
- Cân đối trong bản thân các chất sinh năng lượng.
Số gam protit động vật x 100
+ Tỷ lệ % protit động vật/ protit chung =
Số gam protit chung
Số gam lipit thực vật x 100
+ Tỷ lệ % lipit thực vật/lipit chung =
Số gam lipit chung
- Cân đối giữa vitamin nhóm B với năng lượng
Số mg vitamin x 100
+ Vitamin nhóm B (B1, B2, PP )/100 Kcalo =
Calo chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
- Cân đối giữa các chất khoáng.
Số mg Ca
+ Tỷ lệ Ca/P =
Số mg P
1.3.4. Đánh giá mức đáp ứng nhu cầu của khẩu phần [2].
Kết quả tính toán được x 100
Mức đáp ứng nhu cầu đề nghị(%) =
Nhu cầu đề nghị
Số calo khẩu phần x 100
Ví dụ: Mức đáp ứng nhu cầu về năng lượng =
Số calo nhu cầu
1.4. Tình hình suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi
1.4.1. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới
Theo báo cáo của UNICEF công bố ngày 2/5/2006 cho biết hơn 1/4 trẻ em
dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển bị thiếu cân, cuộc sống đang bị đe doạ. Dinh
dưỡng không đầy đủ vẫn là đại dịch toàn cầu dẫn đến một nửa số ca tử vong là trẻ
em, khoảng 5,6 triệu trẻ em mỗi năm. Theo báo cáo, kể từ năm 1990 tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi thiếu cân chỉ giảm nhẹ, đây là bằng chứng cho thấy thế giới đã không
làm tròn nhiệm vụ với trẻ em [22]. Mặc dù đã có tiến bộ ở một số quốc gia, nhưng
trong 15 năm vừa qua các quốc gia đang phát triển trung bình mới chỉ giảm được
1,5% trẻ em thiếu cân. Hiện tại, 27% trẻ em ở các nước đang phát triển bị thiếu cân
(khoảng 14 triệu trẻ em). Gần 3/4 trẻ em thiếu cân trên toàn thế giới đang sống ở 10
quốc gia và hơn một nửa số đó sống ở 3 nước: Bănglađét, Ấn Độ, Pakixtan [46].
Năm 2004, tỷ lệ trẻ từ 0-59 tháng tuổi bị thiếu cân ở Bănglađét là 48% [43], Ấn Độ là
47% [54] và ở Pakixtan là 38% [55]. Những con số này mới chỉ là phần nổi của tảng
băng.
Các cuộc điều tra của nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy tỷ lệ suy dinh
dưỡng có sự chênh lệch nhiều giữa vùng nông thôn và thành thị. Kết quả cuộc khảo
sát về tình hình kinh tế xã hội quốc gia ở Indonesia năm 2003 cho thấy tỷ lệ suy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở vùng thành thị là 25%, trong khi đó ở nông thôn là
30% [56]. Tại Kenya, theo báo cáo chung năm 2003, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở thành
thị là 13% còn ở nông thôn là 21% [42]. Báo cáo của UNICEF năm 2000 cho thấy
tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới năm tuổi tại Iraq giữa vùng thành thị và nông thôn
cũng có sự khác biệt (ở thành thị là 15%, nông thôn 18%) [ 52].
Báo cáo của UNICEF cho biết chỉ có hai khu vực trên thế giới đang đi đúng
hướng đáp ứng được mục tiêu phát triển thiên niên kỷ - giảm đựơc tỷ lệ trẻ em thiếu
cân: Châu Mỹ La tinh, vùng Caribe và Đông Á và Thái Bình Dương, với tỷ lệ thiếu
cân tương ứng là 7% và 15%. Tiến bộ ở Đông Á phần lớn do tiến bộ vượt bậc của
Trung Quốc trong việc giảm được tỷ lệ trẻ em thiếu cân trung bình là 6,7% mỗi năm
kể từ năm 1990. Những quốc gia khác trong khu vực đang bị tụt lùi đằng sau như
Nam Á, Bănglađét, Ấn Độ và Pakixtan [46].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Bảng 1.4. Ước tính tỷ lệ SDD trẻ em (%) ở các nước trong khu vực
Châu Á 1995-1998 [63]*
Nước 1995 1997 1998
Lào 40 40 40
Campuchia - 52 52
Miến Điện 43 43 39
Indonesia - 34 34
Malaysia 23 19 19
Philipin 30 28 28
Thái Lan - 19 19
Trung Quốc 16 16 16
* Nguồn UNICEF (2000)
Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách dinh dưỡng Quốc tế (IFPRI)
trên cơ sở phân tích và tổng hợp các yếu tố, các khu vực đưa ra một tính toán dự
báo tỷ lệ suy dinh dưỡng (%) đến năm 2020 ở các nước đang phát triển [49].
Bảng 1.5. Dự báo tỷ lệ SDD (%) đến năm 2020 ở các nước đang phát triển
Khu vực 1995 2020
Bi quan
2020
Trung bình
2020
Lạc quan
Nam Á 49,3 40,3 37,4 34,5
Cận sa mạc Châu Phi 31,1 32,4 28,8 25,7
Khu vực Đông Nam Á 22,9 13,1 12,8 12,6
Đông và Nam Phi 14,6 7,4 5,0 3,7
Mỹ La tinh/ Caribê 9,5 4,0 1,9 -
Chung các nước đang
phát triển
31,0 21,8 18,4 15,1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
1.4.2. Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam
Suy dinh dưỡng trẻ em trong những năm qua và hiện nay vẫn đang là vấn đề
phổ biến. Các kết quả nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng Việt Nam từ năm 1985 đến
năm 2007 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em trong cộng đồng đã giảm, tuy
nhiên vẫn ở mức cao hoặc rất cao so với tiêu chuẩn phân loại suy dinh dưỡng cộng
đồng ở cả 3 thể: thể nhẹ cân, thể thấp còi và thể gày còm [34]. Tỷ lệ suy dinh dưỡng
trẻ em dưới 5 tuổi năm 1985 là 51,5%, năm 1995 là 40,7%, năm 2005 là 25,5% và
tỷ lệ này là 21,2% vào năm 2007. Phân bố của suy dinh dưỡng không đồng đều ở
các vùng sinh thái khác nhau.
Bảng 1.6. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Việt Nam
qua các năm 1985 - 2007
(*)
Năm Thể nhẹ cân Thể thấp còi Thể gày còm
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
1985 51,5 59,7 7,0
1990 44,9 56,5 9,3
1995 40,7 46,9 11,6
2000 33,8 36,5 8,6
2005 25,5 29,6 6,9
2007 21,2 33,9 7,1
(*) Nguồn Viện Dinh dưỡng 1985 - 2007
Tháng 10/1999, Trương Thị Sương và cộng sự tiến hành khám lưu động
cho 5.084 trẻ em, trong đó có 1.906 trẻ dưới 5 tuổi tại 18 xã thuộc 9 huyện của tỉnh
Quảng Nam cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng là 42,47%, trong đó suy dinh dưỡng
nặng và rất nặng chiếm 11,38%. Nhóm tuổi có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp nhất là từ
0 - 12 tháng, nhóm có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao nhất là từ 24 - 36 tháng (56,0%)
[20].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Kết quả điều tra trên 749 trẻ từ 0 - 60 tháng tuổi của Đinh Văn Thức và
cộng sự tại hai xã Đặng Cương và Quốc Tuấn, huyện An Hải, Hải Phòng năm 2000
cho thấy tỷ lệ SDD thể còi cọc chiếm 42,32%, thể gày mòn là 4,41% và thể phối
hợp còi cọc và gày mòn là 2,80%. Tỷ lệ SDD cao nhất ở nhóm tuổi 13 - 24
tháng (42,76%), thấp nhất ở nhóm 0 - 12 tháng tuổi (23,42%) [24].
Bảng 1.7. Tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi của Việt Nam phân bố theo
khu vực- Năm 2007[36]
Tên vùng Thể nhẹ cân Thể thấp còi Thể gày còm
Toàn quốc 21,2 33,9 7,1
Đồng bằng sông Hồng 18,3 29,8 6,7
Tây Bắc 27,2 37,6 7,6
Đông Bắc 23,8 36,2 7,6
Bắc Trung Bộ 25,0 36,2 7,6
Nam Trung Bộ 20,7 33,2 7,6
Tây Nguyên 31,0 42,3 7,8
Đông Nam Bộ 17,9 28,1 6,6
Đồng Bằng sông Cửu Long 20,7 30,8 7,5
Như vậy, tỷ lệ SDD trẻ em miền núi ở cả 3 thể luôn cao nhất. Sự khác biệt
khá lớn về tỷ lệ SDD trẻ em ở các vùng sinh thái khác nhau, nhất là giữa nông thôn
và thành thị ở nước ta một lần nữa khẳng định nguyên nhân gây ra SDD trẻ em ở
các vùng các tỉnh không như nhau.
Kết quả điều tra cơ bản sinh thái môi trường và cơ cấu bệnh tật của nhân
dân một số dân tộc vùng miền núi phía Bắc Việt Nam năm 1996 của trường Đại học
Y Thái Nguyên cho cho biết tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi của các dân tộc nh-
ư sau (trích dẫn từ tài liệu [27]):
- Dân tộc Sán dìu (Thái Nguyên): 61,63%
- Dân tộc Mông (Hà Giang): 54,04%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
- Dân tộc Thái (Sơn La): 45,83%
- Dân tộc Tày (Lạng Sơn): 46,82%
- Dân tộc Giấy (Lai Châu): 48,58%
- Dân tộc Mường (Hòa Bình): 44,76%
Năm 2003, các tác giả Hoàng Khải Lập và Nguyễn Minh Tuấn đã tiến hành
nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi dân
tộc thiểu số tại Ôn Lương - Thái Nguyên, kết quả cho thấy, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở
trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Tày là 41,9%, cao hơn rất nhiều so với trẻ em ngư-
ời dân tộc Kinh cùng khu vực là 29,5%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng chung ở đây là
39,1%; suy dinh dưỡng thể thấp còi là 45,3%; suy dinh dưỡng thể gầy còm là 9,4%
[28].
1.5. Một số đặc điểm về địa điểm nghiên cứu.
- Phú Đô là một xã miền núi thuộc huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên,
cách trung tâm thị trấn khoảng 15 km .
+ Phía Bắc giáp với xã Yên Lạc và một phần xã Văn Lăng của huyện Đồng Hỷ.
+ Phía Nam giáp với xã Hoà Bình của huyện Đồng Hỷ.
+ Phía Tây, Tây Nam giáp với xã Tức Tranh.
Diện tích xã được trải rộng 21,5km
2
được chia thành nhiều khu vực hành
chính, dân cư, là nơi cư trú của 5 dân tộc anh em sinh sống như: Kinh, Tày, Nùng,
H.Mông, Sán Chí với dân số 5343 người, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên là 1,3% và
có 1223 hộ gia đình, trong đó có 696 hộ gia đình dân tộc thiểu số. Trẻ em dưới 5
tuổi trong toàn xã là 530 trẻ. Đời sống kinh tế của người dân trong xã còn gặp nhiều
khó khăn, tỷ lệ hộ đói nghèo còn tương đối cao chiếm 43,1%.
- Yên Lạc là một xã miền núi của huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
+ Phía Đông giáp với xã Phú Đô.
+ Phía Tây giáp với xã Động Đạt.
+ Phía Nam giáp với xã Phấn Mễ , xã Tức Tranh.
+ Phía Bắc giáp với xã Yên Đổ, xã Động Đạt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Xã có diện tích là 43,29 km2, trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp, địa hình
phần lớn là đồi núi. Toàn xã có 23 thôn với tổng số hộ gia đình là 1586 hộ. Tổng số
dân trong toàn xã là 6900 người. Số trẻ em dưới 5 tuổi trong toàn xã là 410 trẻ.
Trong xã có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống: Sán Chí, Sán Dìu, Tày, Nùng... chiếm
tỷ lệ 47,93% dân số của xã. Đời sống của người dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn,
tỷ lệ hộ đói nghèo chiếm tới 40%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng
- Bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
- Trẻ em dưới 5 tuổi.
2.1.2. Địa điểm
- Xã Yên Lạc, Phú Đô của huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/06 - 5/08.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.
- Thiết kế nghiên cứu bệnh chứng.
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu
- Cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả:
Tính theo công thức n =
2
2
)2/1( )1.(.
d
ppZ
Trong đó: n là số bà mẹ có trẻ dưới 5 tuổi; z là độ tin cậy mong muốn tương
ứng với độ chính xác 0,05 thì z = 1,96; d là sai số ước lượng lấy là 0,05;
p là 0,4 (tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số, theo điều
tra tại một số khu vực miền núi phía Bắc là 40% [6]).
Thay vào công thức trên ta tính được n = 384 cho mỗi xã.
- Kỹ thuật chọn mẫu:
+ Chọn xã: Chọn chủ đích hai xã Yên Lạc và Phú Đô thuộc huyên Phú
Lương - Thái Nguyên.
+ Do số trẻ ở 2 xã xấp xỉ cỡ mẫu tính được, do đó chọn toàn bộ trẻ em dưới 5
tuổi của xã.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
- Cỡ mẫu cho nghiên cứu bệnh chứng:
Tính theo công thức n=
2
2211
)2/1(
2
)-ln(1
1
qp
1
qp
Z a
Trong đó:
n là cỡ mẫu nghiên cứu ở mỗi nhóm
Z(1-ỏ/2) là hệ số giới hạn tin cậy=1,96
ồ là độ chính xác mong muốn, chọn ồ = 0,3
p2 là tỷ lệ phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ ước lượng cho nhóm chứng theo
nghiên cứu trước là 34,5% (tỷ lệ trẻ thiếu sữa) [23] với tỷ suất chênh OR =2,5.
p1 là tỷ lệ phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ ước lượng cho nhóm bệnh dựa trên
công thức:
P1=
)1(OR.P
OR.P
22
2
P
=
655,0345.0.5,2
345,0.5,2
= 0,57
q1=1-p1
q2=1-p2
Thay vào công thức trên ta có n = 228.
Tỷ lệ nhóm bệnh : nhóm chứng là 1 : 1. Như vậy mỗi nhóm tối thiểu phải có
228 trẻ dưới 5 tuổi.
+Chọn mẫu:
Chọn nhóm bệnh: chọn toàn bộ trẻ em dưới 5 tuổi có cân nặng/tuổi <-2SD so
với quần thể NCHS đã được xác định qua nghiên cứu mô tả.
Chọn nhóm chứng: chọn những trẻ dưới 5 tuổi có cân nặng/tuổi > -2SD tương
đồng với nhóm bệnh về tuổi, giới, dân tộc.
- Cỡ mẫu điều tra khẩu phần:
).().(
..
222
22
ZNe
NZn
Trong đó: n : Số khẩu phần cần điều tra
Z: Độ tin cậy (với độ tin cậy 95% thì Z = 1,96)
e: Sai số cho phép (chọn e = 50 kcal)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
: Độ lệch chuẩn của năng lượng trung bình ăn vào theo điều tra trước
là 250 kcal [25]
N: Tổng trẻ 13 - 60 tháng tuổi tại điểm điều tra là 666 trẻ.
Từ đó ta có số trẻ cần điều tra khẩu phần là 84, làm tròn thành 100 trẻ cho mỗi nhóm
trẻ suy dinh dưỡng và không suy dinh dưỡng.
2.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Nhóm các chỉ tiêu về kinh tế, văn hoá xã hội của hộ gia đình và bà mẹ
+ Qui mô gia đình
+ Tỷ lệ các hộ nghèo
+ Dân tộc
+ Trình độ học vấn
+ Lứa tuổi của các bà mẹ
- Thực hành nuôi dưỡng và theo dõi sự phát triển của trẻ
+ Tỷ lệ trẻ được bú trước 6 giờ, sau 6 giờ.
+ Tỷ lệ trẻ ăn bổ sung < 6 tháng tuổi, tỷ lệ trẻ ăn bổ sung đúng 6 tháng
tuổi, tỷ lệ trẻ ăn bổ sung > 6 tháng tuổi.
+ Tỷ lệ trẻ được cai sữa: < 18 tháng tuổi
18 - 24 tháng tuổi
> 24 tháng tuổi
+ Tỷ lệ trẻ nhẹ cân
+ Tỷ lệ trẻ mắc tiêu chảy trong 2 tuần qua và ước tính số lần mắc tiêu
chảy/ trẻ/ năm.
+ Tỷ lệ trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp trong 2 tuần qua và ước tính số
lần.
- Nhóm chỉ số về nhân trắc
+ Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân (cân nặng/ tuổi)
+ Tỷ lệ SDD thể thấp còi (chiều cao/ tuổi)
+ Tỷ lệ SDD thể gầy còm (cân nặng/ chiều cao)
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo tuổi
+ Tỷ lệ SDD theo giới
+ Tỷ lệ SDD theo dân tộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo mức độ
- Nhóm chỉ số vể một số yếu tố nguy cơ
+ Yếu tố nguy cơ về nhân khẩu học: trình độ học vấn của mẹ, tuổi mang
thai của mẹ, dân tộc, điều kiện kinh tế, số con trong gia đình
+ Yếu tố nguy cơ thuộc về thực hành chăm sóc trẻ: thời gian cho bú sau
đẻ, thời gian ăn bổ sung, thời gian cai sữa, chất lượng của thức ăn bổ sung
+ Yếu tố nguy cơ thuộc về bản thân trẻ: cân nặng lúc đẻ thấp, NKHHC,
tiêu chảy
2.3.3 Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số nghiên cứu
Các chỉ tiêu kinh tế, văn hoá, xã hội:
- Hộ nghèo: Theo qui định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành Quyết định số 170/2005 QĐ - LĐTBXH ngày 8/7/2005 về chuẩn hộ nghèo
giai đoạn 2005 - 2010. Chuẩn này được tính theo mức thu nhập bình quân đầu ng-
ười trong hộ cho từng vùng cụ thể như sau:
+ Vùng nông thôn 200.000 đồng/tháng, 2.400.000 đồng/năm
+ Vùng thành thị 260.000 đồng/tháng, 3.120.000 đồng/năm
Trình độ học vấn:
- Mù chữ là những người không biết đọc, không biết viết
- Biết đọc biết viết là những người có học chưa hết lớp 4/10 hoặc 5/12
- Tiểu học là những người đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12
- Trung học cơ sở (THCS) là những người đã học hết lớp 7/10 hoặc lớp
9/12 trở lên
- Trung học phổ thông (THPT) là những người đã học hết lớp 10/10 hoặc
lớp 12/12 trở lên
Chỉ số về chăm sóc sức khoẻ trẻ em:
- Bú sớm là bú sữa mẹ trong vòng nửa giờ đến một giờ đầu sau đẻ
- Ăn bổ sung đúng thời gian là bổ sung khi trẻ đủ 6 tháng tuổi
- Ăn bổ sung không đúng thời gian là ăn khi trẻ trước 6 tháng tuổi hoặc sau
6 tháng tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
- Cai sữa đúng thời gian là cai sữa khi trẻ từ 18 - 24 tháng tuổi
2.3.4. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu
2.3.4.1. Thu thập số liệu định lượng:
- Tính tuổi: Theo qui ước của Tổ chức Y tế Thế giới, 1983:
+ Tính tuổi theo tháng (đối với trẻ dưới 5 tuổi):
Kể từ khi mới sinh đến tròn một tháng (từ 1 đến 29 ngày là tháng thứ nhất)
được gọi tròn một tháng
Kể từ ngày tròn một tháng đến trước tròn 2 tháng (từ 30 ngày đến 59 ngày
tức là tháng thứ hai) được gọi là 2 tháng
Các tháng tiếp theo tinh tương tự như vậy.
+ Tính tuổi theo năm:
Từ sơ sinh đến 11 tháng 29 ngày (tức là năm thứ nhất) gọi là 0 tuổi hay
dưới một tuổi
Các năm tiếp theo tính tương tự
Như vậy theo qui ước:
0 tuổi tức là năm thứ nhất, gồm các tháng tuổi từ 1 đến 12 tháng tuổi
1 tuổi tức là năm thứ 2, gồm các tháng tuổi từ 13 đến 24 tháng tuổi
2 tuổi tức là năm thứ 3, gồm các tháng tuổi từ 25 đến 36 tháng tuổi
3 tuổi tức là năm thứ 4, gồm các tháng tuổi từ 37 đến 48 tháng tuổi
4 tuổi tức là năm thứ năm, gồm các tháng tuổi từ 49 đến 60 tháng tuổi
Ta nói trẻ dưới 5 tuổi tức trẻ từ 0 đến 4 tuổi hay từ 1 đến 60 tháng tuổi
- Cân nặng: Sử dụng cân đồng hồ Nhơn Hoà có độ chính xác tới 0,1kg, trọng
lượng tối đa là 25kg. Cân đã được kiểm tra, chuẩn hoá, hiệu chỉnh về 0 trước khi
tiến hành nghiên cứu và luôn điều chỉnh lại sau mỗi buổi cân. Khi cân, trẻ chỉ mặc
bộ quần áo mỏng, với trẻ lớn phải bỏ giày dép. Kết quả được ghi theo đơn vị
kilogam với 1 số lẻ.
- Đo chiều cao: sử dụng thước đo bằng gỗ có độ chính xác đến 0,1cm. Kết
quả được tính theo đơn vị centimet với 1 số lẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
+ Đối với trẻ dưới 36 tháng tuổi: đo chiều dài nằm, thước đo đặt trên mặt
phẳng nằm ngang, đặt trẻ nằm ngửa trên thước, một người giữ đầu trẻ sao cho mắt
trẻ nhìn thẳng lên trần nhà, đỉnh đầu chạm vào êke gỗ cố định ở vị trí 0 cm. Một
người giữ thẳng đầu gối trẻ sao cho 2 gót chân sát nhau và dùng êke di động áp sát
vào lòng bàn chân trẻ với điều kiện gót chân trẻ phải áp sát mặt của thước và êke
phải vuông góc với trục thước đo.
+ Đối với trẻ từ 36 đến 60 tháng: đo chiều cao đứng bằng thước gỗ có độ
chính xác 0,1 cm. Trẻ đi chân không, đứng quay l ưng vào thước đo. Người thứ nhất
giữ cho 2 đầu gối trẻ thẳng, 2 chân sát nhau sao cho gót chân, mông, vai và đỉnh
chẩm chạm vào mặt phẳng thẳng đứng của thước; người thứ 2 một tay giữ cằm trẻ
sao cho tầm mắt trẻ nhìn thẳng ra phía trước, tay kia kéo êke của thước áp sát đỉnh
đầu trẻ và vuông góc với thước đo.
2.3.4.2. Thu thập số liệu theo phương pháp định tính
Mẫu phiếu phỏng vấn bà mẹ có con < 5 tuổi. Phiếu được xây dựng theo
đúng qui trình, đã được thử nghiệm trước khi sử dụng chính thức.
2.3.5. Phân tích và xử lý số liệu. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y
học trên máy vi tính trên phần mềm EPI INFO 6.0.4, SPSS13.0.
Phương trình hồi qui được áp dụng như sau:
)...( 3322111
1
ii xbxbxbxbai e
P
Trong đó:
- Pi: xác suất của SDD nhẹ cân nằm trong khoảng giá trị 0 - 1.
- x1, x2… là các biến độc lập (như trình độ văn hoá của mẹ, kinh tế gia đình,
dân tộc của mẹ…).
- b1, b2… là hệ số hồi qui tương ứng với x1, x2…
- a là số chặn.
Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành điều tra trên 845 trẻ em dưới 5 tuổi và 845 bà mẹ
có con dưới 5 tuổi sống tại hai xã Phú Đô và Yên Lạc của huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên.
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.1: Thông tin chung
Thông tin chung n Tỷ lệ (%)
Số bà mẹ 845 100,0
Lứa tuổi
<22 118 14,0
22-35 675 79,9
>35 52 6,1
Nghề nghiệp
Làm ruộng, làm chè 799 94,6
Công chức, viên chức 20 2,4
Khác 26 3,0
Dân tộc
Kinh 398 47,1
Dân tộc thiểu số 447 52,9
Trình độ học vấn
Mù chữ, BĐBV 129 15,3
Tiểu Học 568 67,2
Trung học cơ sở 107 12,6
Trung học phổ thông trở lên 41 4,9
Phân loại kinh tế
Nghèo 387 45,8
Không nghèo 458 54,2
Số con trong gia đình
Đông con (>2 con) 74 8,8
Ít con (≤2 con) 771 91,2
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu về thông tin chung của 845 bà mẹ có con
dưới 5 tuổi ở bảng 3.1 cho thấy:
- Tuổi của các bà mẹ chủ yếu tập trung ở nhóm tuổi từ 22 - 35 tuổi (79,9%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
- Nghề nghiệp của các bà mẹ chủ yếu là làm ruộng, làm chè (94,6%). Tỷ lệ các
bà mẹ là công chức, viên chức chỉ chiếm (2,4%).
- Tỷ lệ bà mẹ là người dân tộc thiểu số là khá cao (52,9%).
- Trình độ học vấn của các bà mẹ chủ yếu học hết tiểu học (67,2%). Tỷ lệ các
bà mẹ mù chữ hoặc chỉ biết đọc biết viết (15,3%).
- Tỷ lệ hộ nghèo là 45,5% và tỷ lệ hộ gia đình có từ 1 - 2 con là 91,2%.
Bảng 3.2: Thông tin về trẻ em dưới 5 tuổi
Các chỉ tiêu n Tỷ lệ (%)
Số trẻ<5tuổi 845 100,0
số trẻ được cân khi sinh 842 99,6
Cân nặng sơ sinh:
<2500g 106 12,6
2500g 736 87,1
Không cân 3 0,3
Số trẻ được bú sữa mẹ ngay sau đẻ
Sớm (<6 giờ) 794 94,0
Muộn ( 6 giờ) 51 6,0
Ăn bổ sung
<6 tháng 102 12,1
6 tháng 654 77,4
>6 tháng 22 2,6
Chưa ăn bổ sung 67 7,9
Thời gian cai sữa:
<18 tháng 185 21,9
18-24 tháng 387 45,8
24 tháng 116 13,7
Chưa cai sữa 157 18,6
Nhận xét: Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy: tỷ lệ trẻ được cân khi sinh là cao
(99,6%). Tỷ lệ trẻ được ăn bổ sung đúng (6 tháng tuổi) và được cai sữa đúng độ tuổi
còn thấp (77,4%; 45,8%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
3.2. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng
Bảng 3.3. Tỷ lệ suy dinh dưỡng chung
Chỉ số Số trẻ điều tra Số trẻ SDD Tỷ lệ %
SDD nhẹ cân 845 299 35,4
SDD thấp còi 845 351 41,5
SDD gày còm 845 71 8,4
Nhận xét: Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cao ở cả 3 thể, trong đó cao nhất là SDD
thể thấp còi (41,5%).
Bảng 3.4: Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo lứa tuổi
Tình trang DD
Tuổi
SDD nhẹ cân SDD thấp còi SDD gầy còm
n % n % n %
1-6 (n= 89) 2 2,2 16 18,0 5 5,6
7-12 (n= 90) 20 22,2 21 23,3 7 7,8
13-24 (n=155) 54 34,8 71 45,8 14 9,0
25-36 (n= 175) 78 44,6 71 40,6 18 10,3
37-48 (n=182) 80 44,0 91 50,0 17 9,3
49-60 (n= 154) 65 42,2 81 52,6 10 6,5
Nhận xét: Tỷ lệ trẻ SDD tăng dần theo nhóm tuổi ở cả 3 thể. Nhóm tuổi có tỷ
lệ SDD cao nhất là 25 - 48 tháng tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Bảng 3.5: Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo giới
Thể SDD Giới Số trẻ điều tra Số trẻ SDD Tỷ lệ %
SDD nhẹ
cân
Nam 426 137 32,2*
Nữ 419 162 38,7*
SDD thấp
còi
Nam 426 175 41,1
Nữ 419 176 42,0
SDD gày
còm
Nam 426 39 9,2
Nữ 419 32 7,6
(*)p<0.05
Nhận xét: Đối với SDD nhẹ cân, tỷ lệ SDD ở trẻ gái cao hơn trẻ trai (38,7% và
32,2%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 3.6: Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo dân tộc
Thể SDD Dân tộc Số trẻ điều tra Số trẻ SDD Tỷ lệ %
SDD nhẹ cân
Thiểu số 447 173 38,7*
Kinh 398 126 31,7*
SDD thấp
còi
Thiểu số 447 190 42,5
Kinh 398 161 40,5
SDD gày
còm
Thiểu số 447 38 8,5
Kinh 398 33 8,3
(*)P<0,05
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.6 cho thấy tỷ lệ SDD ở trẻ em người
dân tộc thiểu số cao hơn trẻ em người dân tộc kinh ở cả ba thể, sự khác biệt chỉ có ý
nghĩa thống kê ở SDD thể nhẹ cân (p<0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Bảng 3.7: Mức độ suy dinh dưỡng
Mức độ SDD Số trẻ điều tra
SDD
n Tỷ lệ (%)
SDD nhẹ cân 845 299 35,4
Độ I 250 29,6
Độ II 41 4,9
Độ III 8 0,9
SDD thấp còi 845 351 41,5
Độ I 232 27,5
Độ II 119 14,1
SDD gày còm 845 71 8,4
Nhận xét: Kết quả từ bảng 3.7 cho thấy ở cả SDD nhẹ cân và thấp còi, mức độ
SDD chủ yếu là độ I.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
3.3. Khẩu phần dinh dƣỡng của trẻ dƣới 5 tuổi
Bảng 3.8: Tần suất tiêu thụ lương thực, thực phẩm trong tuần qua của trẻ (%)
Tên thực phẩm Hàng ngày 2 -3 lần/tuần 1 lần/tuần Không ăn
Gạo 97,3 0,4 2,2 0,1
Ngô, khoai 1,9 30,3 28,8 39,0
Đậu đỗ các loại 7,5 25,9 51,5 15,1
Thịt các loại 38,6 6,3 50,6 4,4
Cá 5,3 24,9 54,6 15,2
Trứng 12,7 19,7 63,5 4,1
Gan 0,7 10,6 36,3 52,4
Tôm, cua 4,2 17,8 40,6 37,4
Rau xanh 75,4 3,8 16.4 4,5
Quả chín 14,7 24,9 46,5 13,9
Sữa bột, sữa tươi 8,3 35,2 24,0 32,6
Dầu 18,7 17,9 16,0 47,3
Mỡ 59,9 7,7 20,7 11,8
Mì chính 60,4 5,2 17,1 17,3
Nước xương 5,6 37,2 29,7 27,5
Nhận xét: Kết quả về tần suất tiêu thụ lương thực thực phẩm trong 2 tuần qua
cho thấy rằng:
- Gạo, rau xanh, mỡ, mì chính là thực phẩm được tiêu thụ hàng ngày.
- Tần suất tiêu thụ thực phẩm là các nhóm chất đạm như (thịt, cá, trứng) chủ
yếu là một tuần một lần.
- Sữa, dầu, đậu đỗ các loại nhóm thực phẩm không được sử dụng trong tuần
khá cao ( 32,6%; 47,3%; 15,1%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Bảng 3.9: Giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của trẻ
Thành phần các chất dinh
dƣỡng
Nhóm trẻ
SDD
(n = 100)
Nhóm trẻ
bình thƣờng
(n = 100)
p
Năng lượng (Kcalo) 1115,7 346,1 1268,4 365,6 < 0,01
Chất sinh năng
lượng (g)
Protit 24,8 12,4 28,2 11,8 < 0,05
Lipit 9,6 5,3 9,8 6,4 > 0,05
Gluxit 121,6 67,3 135,2 76,5 > 0,05
Chất khoáng (mg)
Ca 373,7 178,5 429,4 171,9 < 0,05
Fe 5,5 2,1 5,9 2,6 > 0,05
Vitamin (mg)
A (mcg) 317,2 155,9 320,4 180,0 > 0,05
B1 0,81 0,12 0,85 0,16 > 0,05
C 53,0 12,5 54,7 13,7 > 0,05
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.9 cho thấy năng lượng, protit và hàm
lượng Ca trong khẩu phần ăn của trẻ ở nhóm SDD thấp hơn so với nhóm trẻ bình
thường, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,01; p < 0,05)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Bảng 3.10: Tính cân đối trong khẩu phần ăn của trẻ
Các chỉ số cân đối của khẩu phần ăn
Nhóm
trẻ SDD
Nhóm trẻ
bình thƣờng
Nhu cầu
đề nghị
Năng lượng do protit cung cấp (%) 13,6 14,3 12-15
Năng lượng do lipit cung cấp (%) 10,2 11,0 15-25
Năng lượng do gluxit cung cấp (%) 76,2 74,7 60-73
Protit ĐV/Protit tổng số (%) 0,33 0,38 0,5
Lipit TV/Lipit tổng số (%) 0,56 0,54 0,5
Tỷ số Ca/P (%) 0,45 0,57 0,5 -1,5
Vitamin B1/1000 Kcal (%) 0,44 0,43 0,4
Nhận xét: Kết quả ở bảng 3.10 cho thấy: tính cân đối trong khẩu phần ăn của
trẻ ở nhóm trẻ SDD chưa đạt theo nhu cầu đề nghị của Viện Dinh dưỡng: năng
lượng do lipit cung cấp đạt (10,2%), protit ĐV/ Protit tổng số đạt (0,33%), năng
lượng do gluxit cung cấp cao hơn nhu cầu đề nghị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
3.4. Các yếu tố nguy cơ gây suy dinh dƣỡng
3.4.1 Yếu tố KTXH và gia đình
Bảng 3.11: Kinh tế gia đình và SDD nhẹ cân của trẻ
TTDD
Kinh tế
Suy dinh dƣỡng Bình thƣờng
n n
Nghèo 160 121
Không nghèo 139 178
OR = 1,69 95% CI {1,23 - 2,34} p < 0,01
Nhận xét: Kết quả tại bảng 3.11 cho ta thấy trẻ ở gia đình nghèo có nguy cơ
bị suy dinh dưỡng cao gấp 1,69 lần so với trẻ ở gia đình đủ ăn (p < 0,01).
Bảng 3.12: Trình độ văn hoá của mẹ và SDD nhẹ cân của trẻ
TTDD
TDVH
Suy dinh dƣỡng Bình thƣờng
n n
Từ tiểu học trở xuống 256 252
Từ THCS trở lên 43 47
OR = 1,11 95% CI {0,71 - 1,73} p > 0,05
Nhận xét: Không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ văn hoá
của mẹ với SDD nhẹ cân của trẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Bảng 3.13: Dân tộc của mẹ và SDD nhẹ cân của trẻ
TTDD
Dân tộc
Suy dinh dƣỡng Bình thƣờng
n n
Thiểu số 173 161
Kinh 126 138
OR = 1,18 95% CI {0,85 - 1,63} p > 0,05
Nhận xét: Không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa dân tộc của mẹ và
SDD nhẹ cân của trẻ.
Bảng 3.14: Tuổi của mẹ khi mang thai và SDD nhẹ cân của trẻ
TTDD
Tuổi mẹ
Suy dinh dƣỡng Bình thƣờng
n n
Dưới 22 hoặc trên 35 tuổi 103 101
Từ 22-35 tuổi 196 198
OR = 1, 03 95% CI {0,74 - 1,45} p > 0,05
Nhận xét: Không có sự liên quan có ý nghĩa giữa tuổi khi mang thai của mẹ và
SDD nhẹ cân của trẻ.
Bảng 3.15: Số con trong gia đình với SDD nhẹ cân của trẻ
TTDD
Số con
Suy dinh dƣỡng Bình thƣờng
n n
>2 con 30 30
≤2 con 269 269
OR = 1,00 95% CI {0,59 - 1,71} p > 0,05
Nhận xét: Không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số con trong gia
đình với SDD nhẹ cân của trẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Bảng 3.16: Mô hình hồi qui các yếu tố KTXH và gia đình
Yếu tố KTXH và gia đình
Hệ số
hồi qui
p OR
955555 95%CI
Thấp nhất Cao nhất
Trình độ học vấn
Tiểu học trở xuống 0,049 0,837 1,050 0,660 1,670
Trên THCS - - 1,0 - -
Tuổi khi mang thai
Dưới 22 hoặc trên 35 tuổi 0,074 0,678 1,077 0,759 1,527
Từ 22-35 tuổi - - 1,0 - -
Dân tộc
Thiểu số 0,105 0,531 1,111 0,799 1,545
Kinh - - 1,0 - -
Điều kiện kinh tế
Nghèo 0,523 0,002 1,688 1,214 2,347
Không nghèo - - 1,0 - -
Số con trong gia đình
Đông con 0,073 0,796 0,930 0,537 1,611
Ít con - - 1,0 - -
Nhận xét: Kết quả phân tích hồi qui tại bảng 3.16 cho thấy điều kiện kinh tế
gia đình là yếu tố nguy cơ của SDD nhẹ cân của trẻ. Các yếu tố khác như trình độ
văn hoá, dân tộc, tuổi khi mang thai của mẹ, số con trong gia đình không phải là
yếu tố nguy cơ với SDD thể nhẹ cân của nhóm trẻ này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
3.4.2. Yếu tố chăm sóc trẻ em
Bảng 3.17: Bú mẹ sớm sau đẻ với SDD nhẹ cân của trẻ
TTDD
Bú mẹ
Suy dinh dƣỡng Bình thƣờng
n n
Sau 6 giờ 24 14
Trước 6 giờ 275 285
OR = 1,78 95% CI {0,90 - 3,51} p > 0,05
Nhận xét: Không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa bú sớm sau đẻ và
SDD nhẹ cân của trẻ.
Bảng 3.18: Thời gian ăn bổ sung với SDD nhẹ cân của trẻ
TTDD
Ăn bổ sung
Suy dinh dƣỡng Bình thƣờng
n n
Không đúng 66 38
Đúng 231 259
OR = 1,95 95% CI {1,23 - 3,09} p < 0,01
Nhận xét: Trẻ ăn bổ sung không đúng thời gian có nguy cơ bị SDD nhẹ cân
cao gấp 1,95 lần so với trẻ ăn bổ sung đúng thời gian (p < 0,01).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Bảng 3.19: Thành phần thức ăn bổ sung với SD nhẹ cân của trẻ
TTDD
Ăn bổ sung
Suy dinh dƣỡng Bình thƣờng
n n
Không đủ 4 nhóm thực phẩm 222 174
Đủ 4 nhóm thực phẩm 75 123
OR = 2,09 95% CI {1,45 - 3,01} p < 0,01
Nhận xét: Trẻ ăn bổ sung không đủ 4 nhóm thực phẩm có nguy cơ bị SDD nhẹ
cân cao gấp 2,09 lần so với trẻ được ăn bổ sung đủ 4 nhóm thực phẩm (p < 0,01).
Bảng 3.20: Thời gian cai sữa với SDD nhẹ cân của trẻ
TTDD
Cai sữa
Suy dinh dƣỡng Bình thƣờng
n n
Không đúng 111 60
Đúng (18 - 24 tháng) 135 186
OR = 2,55 95% CI {1,74 - 3,74} p < 0,01
Nhận xét: Trẻ bị cai sữa không đúng có nguy cơ bị SDD thể nhẹ cân cao gấp
2,55 lần so với trẻ được cai sữa đúng thời gian (P < 0,01).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Bảng 3.21. Mô hình hồi qui về các yếu tố chăm sóc
Yếu tố chăm sóc
Hệ số
hồi quy
P OR
95% CI
Thấp
nhất
Cao
nhất
Bú sớm sau đẻ
Sau 6 giờ 0,642 0,121 1,900 0,844 4,279
Trước 6 giờ - - 1,0 - -
Thời điểm ăn bổ sung
Không đúng 0,665 0,009 1,925 1,174 3,158
Đúng độ tuổi - - 1,0 - -
Thành phần bữa ăn bổ sung
Không đủ 4 nhóm thực phẩm 0,664 0,001 1,942 1,315 2,867
Đủ nhóm thực phẩm - - 1,0 - -
Thời gian cai sữa
Không đúng độ tuổi 0,791 0,000 2,206 1,483 3,281
Đúng độ tuổi - - 1,0 - -
Nhận xét: Các yếu tố nguy cơ của suy dinh dưỡng thể nhẹ cân qua phân tích
hồi qui logistic là: thời điểm ăn bổ sung (OR= 1,925), thành phần bữa ăn bổ sung
(OR= 1,942), thời gian cai sữa (OR= 2,206).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
3.4.3. Yếu tố cá nhân
Bảng 3.22: Cân nặng lúc đẻ của trẻ với SDD nhẹ cân của trẻ
TTDD
CNSS
Suy dinh dƣỡng Bình thƣờng
n n
<2500g 55 24
≥2500g 244 275
OR = 2,58 95% CI {1,56 - 4,23} p < 0,01
Nhận xét: Trẻ có cân nặng lúc đẻ < 2500g có nguy cơ bị SDD nhẹ cân cao gấp
2,58 lần trẻ có cân nặng lúc đẻ ≥ 2500g (p <0,01).
Bảng 3.23: Tiêu chảy trong 2 tuần qua với SDD nhẹ cân của trẻ
TTDD
Tiêu chảy
Suy dinh dƣỡng Bình thƣờng
n n
Có 13 6
Không 286 293
OR = 2,22 95% CI {0,83 - 5,92} p > 0,05
Nhận xét: Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tiêu chảy 2 tuần
qua với SDD nhẹ cân của trẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Bảng 3.24: NKHH trong 2 tuần qua với SDD nhẹ cân của trẻ
TTDD
NKHH
Suy dinh dƣỡng Bình thƣờng
n n
Có 73 48
Không 226 251
OR = 1,67 95% CI {1,13 - 2,53} p < 0,01
Nhận xét: Trẻ bị NKHH cấp trong 2 tuần qua có nguy cơ bị SDD nhẹ cân cao
gấp 1,67 lần so với trẻ không bị NKHHC trong 2 tuần qua.
Bảng 3.25. Mô hình hồi qui về các yếu tố cá nhân
Yếu tố cá nhân
Hệ số
hồi qui
p OR
955555 95%CI
Thấp nhất Cao nhất
Cân nặng sơ sinh
<2500g 0,929 0,000 2,531 1,516 4,226
2500g - - 1,0 - -
Tiêu chảy trong 2 tuần
Có 0,717 0,159 2,048 0,756 5,548
Không - - 1,0 - -
NKHH trong 2 tuần
Có 0,479 0,023 1,615 1,069 2,439
Không - - 1,0 - -
Nhận xét: Kết quả tại bảng 3.25 cho thấy các yếu tố cân nặng sơ sinh của trẻ
(OR= 2,531), nhiễm khuẩn hô hấp cấp (OR= 1,615) là các yếu tố liên quan đến
SDD thể nhẹ cân của trẻ. Yếu tố tiêu chảy trong hai tuần qua không thấy có mối
liên quan với SDD thể nhẹ cân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Bảng 3.26. Mô hình hồi qui các yếu tố nguy cơ của SDD thể nhẹ cân
Các yếu tố nguy cơ
Hệ số
hồi qui
p OR
955555 95%CI
Thấp nhất Cao nhất
NKHH trong 2 tuần qua 0,783 0,004 2,188 1,293 3,702
Cai sữa không đúng độ tuổi 0,765 0,000 2,150 1,425 3,244
CNSS dưới 2500g 0,703 0,021 2,020 1,111 3,672
Ăn bổ sung không đủ 4 nhóm
thực phẩm
0,637 0,002 1,891 1,264 2,828
Ăn bổ sung trước 4 tháng 0,638 0,013 1,893 1,143 3,136
Gia đình nghèo 0,564 0,004 1,759 1,200 2,577
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.26 cho thấy các yếu tố: NKHHC, cai
sữ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV_08_Y_YHDP_LTTH.pdf