Tóm lại, từ các phương án đã xác định ở
trên thấy khả năng phân phối tốc độ cho các
VĐV trong chạy 1.500m rất quan trọng, đây là
chiến thuật sử dụng trong thi đấu. Nếu phát huy
tốt chiến thuật sẽ đem lại hiệu quả trong thi đấu.
Qua kiểm nghiệm trên đối tượng theo các
phương án chúng tôi nhận thấy:
- Ở phương án thứ nhất là phương án dùng
cho nhóm VĐV có thể lực chuyên môn tốt,
phương án này phù hợp và đem lại thành tích
chạy tốt nhất cho VĐV.
- Phương án 2 là phương án sử dụng cho
nhóm VĐV có thể lực chuyên môn ở mức trung
bình, bởi phương án này cũng đem lại hiệu quả
cho VĐV trong nhóm.
- Phương án 3 chỉ phù hợp với VĐV có
trình độ thể lực chuyên môn yếu bởi nếu không
sẽ khó có thể duy trì được tốc độ chạy cho đến
khi về đích.
Từ đó cho thấy các phương án chúng tôi
xây dựng có giá trị thực tiễn phù hợp với từng
nhóm VĐV có trình độ khác nhau, đáp ứng điều
kiện huấn luyện để nâng cao thành tích tốt nhất
cho VĐV trong chạy 1.500m.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 598 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thực trạng thể chất nữ học sinh 9 tuổi tại một số trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4 BÀI BÁO KHOA HỌC 
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG THỂ CHẤT NỮ HỌC SINH 9 TUỔI TẠI 
MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
ThS. Trần Thị Thanh Huyền1, PGS.TS. Nguyễn Quang Vinh2 
1Trường Đại học Trà Vinh 
2Trường Đại học Sư phạm TDTT Thành phố Hồ Chí Minh 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sự phát triển thể chất con người có liên 
quan chặt chẽ đến các định hướng phát triển của 
toàn xã hội, đến thể chế chính trị, đến các bước 
tiến của khoa học - kỹ thuật. Theo nghiên cứu 
của các nhà chuyên môn, ta có thể hiểu rằng: 
Phát triển thể chất là quá trình biến hóa về 
hình thái, chức năng và thể lực của cơ thể con 
người. Quá trình biến hóa ấy chịu tác động của 
các qui luật tự nhiên (di truyền, bẩm sinh...) 
đồng thời bị chi phối bởi điều kiện sống mà đặc 
biệt là giáo dục. Ở các nước phát triển, đời sống 
tương đối ổn định, việc điều tra thể chất là việc 
làm thường xuyên theo chu kỳ 5 - 10 năm/lần. 
Ở Việt Nam sau điều tra thể chất nhân dân năm 
2001 ở qui mô toàn quốc đến nay đã gần 
20 năm vẫn chưa có lần thứ hai, mà chỉ có 
những cuộc kiểm tra thể chất mang tính cục bộ 
từng địa phương, khu vực học trường học. 
Bước vào thập kỷ thứ 3 của thế kỷ XXI đời 
sống chính trị, kinh tế - xã hội, môi trường giáo 
dục đã có nhiều thay đổi và nhất là trong 5 năm 
gần đây kinh tế - xã hội của đất nước phát triển 
mạnh mẽ GDP đầu người Việt Nam đạt 
2.600 USD (2019), do vậy đời sống của trẻ em 
cũng tốt và đầy đủ hơn, đó là nguyên nhân giúp 
thể chất học sinh phát triển và thay đổi. Do đó 
đánh giá đúng thực trạng thể chất của học sinh 
sẽ là cơ sở định hướng cho việc phát triển thể 
chất trong tương lai. Với tầm quan trọng trên tôi 
chọn nghiên cứu: “Nghiên cứu thực trạng thể 
chất nữ học sinh 9 tuổi tại một số trường Tiểu 
học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”. 
Nội dung nghiên cứu: Đánh giá thực trạng 
thể chất nữ học sinh 09 tuổi tại một số trường 
Tiểu học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh qua các 
chỉ tiêu: Chiều cao đứng (m), Cân nặng (kg), 
Chỉ số BMI, Công năng tim (HW), Đứng dẻo 
gập thân (cm), Chạy 30m xuất phát cao (giây), 
Bật xa tại chỗ (cm), Chạy con thoi 4 × 10m 
Tóm tắt: Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu thường qui trong lĩnh vực giáo 
dục thể chất tập trung đánh giá thực trạng thể chất của nữ học sinh 9 tuổi tại một số trường 
Tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh qua các yếu tố hình thái, thể lực và chức năng. 
So sánh thể chất của khách thể nghiên cứu với các giá trị trung bình thể chất của người Việt 
Nam thời điểm năm 2001, học sinh một số tỉnh miền Bắc, học sinh khu vực Bắc miền Trung và 
học sinh một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long cùng độ tuổi, cùng giới tính. 
Từ khóa: Thực trạng, thể chất, nữ học sinh, TP. Hồ Chí Minh. 
Abstract: The article uses routine research methods in the field of physical education to 
focus on assessing the physical situation of 9-year-old female students at some primary 
schools in Ho Chi Minh City through factors morphology index, fitness, and function. 
Comparison of the physical fitness of the study object with the physical averages of the 
Vietnamese people in 2001, students from some Northern provinces, students in the North 
Central region and students from some provinces in the Mekong Delta Long is the same age 
and sex. 
Keywords: Current situation, physical condition, female student, Ho Chi Minh city. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 5 
(giây), Chạy tùy sức 5 phút (tính quảng đường, 
m), Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần), Lực bóp 
tay (KG). 
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp 
tổng hợp và phân tích tài liệu, kiểm tra chức 
năng, nhân trắc học, kiểm tra sư phạm và toán 
thống kê. 
Khách thể nghiên cứu: 321 nữ học sinh lớp 
bốn (9 tuổi) tại các trường Tiểu học tại TP. Hồ 
Chí Minh. 
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẩu 
nhiên đơn ở hai Quận 1 (nội thành), quận Bình 
Tân (ngoại thành) trong từng quận gồm các 
trường sau: Trường Tiểu học Đuốc Sống, 
Nguyễn Huệ, Nguyễn Thái Bình, Lê Ngọc Hân, 
Kết Đoàn, Hòa Bình, Chương Dương, Trần 
Quang Khải, Lương Thế Vinh, Phan Văn Trị, 
Bình Trị 2, An Lạc 3, Trần Hưng Đạo, Đinh 
Tiên Hoàng, Trần Khánh Dư, Nguyễn Thái 
Học, Khai Minh. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Thực trạng thể chất của nữ học sinh 
9 tuổi tại một số trường Tiểu học trên địa 
bàn TP. Hồ Chí Minh 
Kết quả tính toán các tham số thống kê chỉ 
tiêu đánh giá thể chất của nữ học sinh 9 tuổi tại 
một số trường Tiểu học trên địa bàn TP. Hồ Chí 
Minh được thể hiện ở Bảng 1. Trên bảng này 
thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu thống kê cơ bản 
như: giá trị trung bình ( ); độ lệch chuẩn (S); 
hệ số biến thiên (CV); sai số tương đối của giá 
trị trung bình ( ) và độ lớn của mẫu (n). 
Bảng 1. Thống kê các thành tích các chỉ tiêu đánh giá thể chất nữ học sinh 09 tuổi tại 
một số trường Tiểu học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (n = 321) 
TT 
Tham số 
Tiêu chí 
S CV  
1 Chiều cao đứng (m) 1,36 0,08 5,6 0,01 
2 Cân nặng (kg) 31,75 6,52 20,54 0,02 
3 Chỉ số BMI (kg/m2) 17,17 2,60 15,13 0,02 
4 Chạy 30m XPC (giây) 7,23 1,21 16,76 0,02 
5 Bật xa tại chỗ (cm) 128,03 18,87 14,74 0,02 
6 Dẻo gập thân (cm) 6,37 3,11 48,87 0,05 
7 Lực bóp tay (KG) 8,28 4,04 48,86 0,05 
8 Nằm ngửa gập bụng trong 30 giây (lần) 10,77 3,65 33,88 0,04 
9 Chạy con thoi 4 × 10m (giây) 13,67 1,52 11,13 0,01 
10 Chạy 5 phút tùy sức (m) 578,15 147,38 25,49 0,03 
11 Công năng tim (HW) 11,32 1,89 16,73 0,03 
Số liệu tại Bảng 1 cho thấy, hệ số biến thiên 
(CV), tham số phản ánh độ biến thiên dao động 
giữa các cá thể trong tập hợp mẫu, quần thể; ở 
tất cả các chỉ số của khách thể nghiên cứu đều 
cho thấy: 
Các chỉ số có độ đồng nhất cao (đồng nghĩa 
với độ phân tán dao động nhỏ) giữa các cá thể 
nghiên cứu (CV < 10%): chiều cao đứng. 
Các chỉ số có độ đồng nhất trung bình (10% 
< CV < 20%): BMI, chạy 30m XPC, bật xa tại 
chỗ, chạy con thoi 4×10m và công năng tim. 
Các chỉ số có độ đồng nhất thấp (20% < CV 
< 30%): cân nặng, chạy 5 phút tùy sức. 
Các chỉ số có độ đồng nhất rất thấp 
(CV > 30%): Chỉ số dẻo gập thân, nằm ngửa gập 
bụng trong 30 giây, lực bóp tay. 
Mặc dù độ biến thiên dao động giữa các cá 
thể trong tập hợp mẫu, quần thể; ở một vài chỉ 
số khá lớn như trên nhưng tất cả các giá trị 
trung bình mẫu đều đủ tính đại diện ( ≤ 0,05) 
cho tổng thể nữ học sinh 9 tuổi tại một số 
trường Tiểu học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 
X
X
6 BÀI BÁO KHOA HỌC 
để có thể căn cứ vào đó mà thực hiện các phân 
tích, đánh giá tiếp theo. 
Chỉ số BMI trung bình của nữ học sinh 
9 tuổi tại một số trường Tiểu học trên địa bàn 
TP. Hồ Chí Minh 17,17 (kg/m2) theo bảng đánh 
giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em từ 5 - 19 tuổi 
dựa vào Z-score (WHO - 2007) là ở mức cân 
đối [7]. 
Giá trị trung bình công năng tim của nữ học 
sinh 9 tuổi tại một số trường Tiểu học trên địa 
bàn TP. Hồ Chí Minh là 11,32 (HW) theo phân 
loại của Ruffier xếp loại kém. 
2. So sánh các chỉ tiêu đánh giá thể chất 
của nữ học sinh 9 tuổi tại một số trường Tiểu 
học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh với các 
đối tượng khác 
Để có cái nhìn khái quát và cụ thể về thực 
trạng thể chất của khách thể nghiên cứu, trong 
nghiên cứu này chúng tôi đánh giá thực trạng 
thể chất của nữ học sinh 9 tuổi tại một số 
trường Tiểu học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 
chủ yếu thông qua so sánh với các giá trị trung 
bình thể chất của người Việt Nam thời điểm 
2001 (TBTCVN) [5], học sinh một số tỉnh miền 
Bắc (MB) [4], học sinh khu vực Bắc miền Trung 
(MT) [6], và so sánh với thể chất của học sinh 
một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long 
(ĐBSCL) cùng độ tuổi, cùng giới tính [1]. 
Trong việc so sánh chúng tôi tính mức chênh 
lệch tương đối giữa các giá trị trung bình theo 
công thức: 100
A
A
X X
D
X
  , (D: Độ chênh 
lệch tương đối, X : giá trị trung bình của các chỉ 
số thể chất của học sinh TP. Hồ Chí Minh), AX : 
giá trị trung bình của các chỉ số thể chất của các 
đối tượng so sánh) và kiểm định t. Kết quả so 
sánh được trình bày tại Bảng 2. 
Bảng 2. So sánh thể chất nữ học sinh 9 tuổi tại một số trường Tiểu học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 
với TBTCVN, MB, MT, ĐBSCL cùng độ tuổi và giới tính (n = 321) 
TT Chỉ tiêu 9X S 
TBTCVN MT MB ĐBSCL 
VNX P 
Chênh
lệch 
(%) 
BMTX
P 
Chênh 
lệch 
(%) 
MBX P 
Chênh 
lệch 
(%) 
SCLX P 
Chênh 
lệch 
(%) 
1 Chiều cao đứng (m) 1,36 0,08 1,28 <0,05 6,25 1,28 <0,05 6,25 1,29 <0,05 5,43 1,29 <0,05 5,43 
2 Cân nặng (kg) 31,75 6,52 24,50 <0,05 29,59 25,15 <0,05 26,24 27,42 <0,05 15,79 23,90 <0,05 32,85 
3 Chỉ số BMI 17,17 2,6 14,80 <0,05 16,01 15,35 <0,05 11,86 16,21 <0,05 5,92 14,65 <0,05 17,20 
4 Công năng tim 11,32 1,89 13,51 <0,05 16,21 12,68 <0,05 10,73 10,68 <0,05 5,99 13,15 <0,05 13,92 
5 Chạy 30 m XPC (s) 7,23 1,21 6,62 <0,05 9,21 6,25 <0,05 15,68 6,23 <0,05 16,05 6,79 <0,05 6,48 
6 Bật xa tại chỗ (cm) 128,03 18,87 135,0 <0,05 5,16 134,0 <0,05 4,46 139,19 <0,05 8,02 137,0 <0.05 6,55 
7 Dẻo gập thân (cm) 6,37 3,11 5,00 <0,05 27,40 - - - 6,76 <0,05 5,77 5,00 <0,05 27,40 
8 Lực bóp tay thuận (kg) 8,28 4,04 14,10 <0,05 41,28 14,24 <0,05 41,85 14,99 <0,05 44,76 13,90 <0,05 40,43 
9 
Nằm ngửa gập 
bụng trong 30 
giây (lần) 
10,77 3,65 10,00 <0,05 7,70 10,08 <0,05 6,85 15,62 <0,05 31,05 10,00 <0,05 7,70 
10 Chạy con thoi (s) 13,67 1,52 13,10 <0,05 4,35 13,13 <0,05 4,11 12,62 <0,05 8,32 12,96 <0,05 5,48 
11 Chạy 5 phút (m) 578,15 147,4 747,0 <0,05 22,60 737,0 <0,05 21,55 811,48 <0,05 28,75 803,0 <0,05 28,00 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 7 
Kết quả so sánh ở Bảng 2 cho thấy: 
Thể chất của nữ học sinh 9 tuổi tại một số 
trường Tiểu học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh tốt 
hơn TBTCVN 9 tuổi ở các chỉ tiêu chiều cao 
đứng, cân nặng, BMI, công năng tim, nằm ngửa 
gập bụng trong 30 giây và dẻo gập thân; kém hơn 
ở chỉ tiêu chạy 30m xuất phát cao, bật xa tại chỗ, 
lực bóp tay thuận, chạy con thoi 4 × 10m và chạy 
5 phút tùy sức. Hay thể chất nữ học sinh 9 tuổi tại 
một số trường Tiểu học trên địa bàn TP. Hồ Chí 
Minh tốt hơn TBTCVN 9 tuổi về hình thái, chức 
năng, sức mạnh nhóm cơ lưng bụng và độ dẻo; 
kém hơn ở sức nhanh, sức mạnh chi dưới, sức 
mạnh bàn tay, khéo léo và sức bền chung. 
Thể chất của nữ học sinh 9 tuổi tại một số 
trường Tiểu học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 
tốt hơn MT 9 tuổi ở các chỉ tiêu chiều cao đứng, 
cân nặng, BMI, công năng tim, nằm ngửa gập 
bụng trong 30 giây và dẻo gập thân; kém hơn ở 
chỉ tiêu chạy 30m xuất phát cao, bật xa tại chỗ, 
lực bóp tay thuận, chạy con thoi 4 × 10m và 
chạy 5 phút tùy sức. Hay thể chất nữ học sinh 
9 tuổi tại một số trường Tiểu học trên địa bàn 
TP. Hồ Chí Minh tốt hơn MT 9 tuổi về hình thái, 
chức năng, sức mạnh nhóm cơ lưng bụng và độ 
dẻo; kém hơn ở sức nhanh, sức mạnh chi dưới, 
sức mạnh bàn tay, khéo léo và sức bền chung 
Thể chất của nữ học sinh 9 tuổi tại một số 
trường Tiểu học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 
tốt hơn MB 9 tuổi ở các chỉ tiêu chiều cao đứng, 
cân nặng, BMI; kém hơn ở chỉ tiêu công năng 
tim, nằm ngửa gập bụng trong 30 giây, dẻo gập 
thân, chạy 30m xuất phát cao, bật xa tại chỗ, lực 
bóp tay thuận, chạy con thoi 4 × 10m và chạy 
5 phút tùy sức. Hay thể chất nữ học sinh 9 tuổi 
tại một số trường Tiểu học trên địa bàn TP. Hồ 
Chí Minh tốt hơn MB 9 tuổi về hình thái; kém 
hơn ở chức năng và thể lực. 
Thể chất của nữ học sinh 9 tuổi tại một số 
trường Tiểu học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh tốt 
hơn ĐBSCL 9 tuổi ở các chỉ tiêu chiều cao đứng, 
cân nặng, BMI, công năng tim, nằm ngửa gập 
bụng trong 30 giây và dẻo gập thân; kém hơn ở 
chỉ tiêu chạy 30m xuất phát cao, bật xa tại chỗ, 
lực bóp tay thuận, chạy con thoi 4 × 10m và chạy 
5 phút tùy sức. Hay thể chất nữ học sinh 
9 tuổi tại một số trường Tiểu học trên địa bàn TP. 
Hồ Chí Minh tốt hơn ĐBSCL 9 tuổi về hình thái, 
chức năng, sức mạnh nhóm cơ lưng bụng và độ 
dẻo; kém hơn ở sức nhanh, sức mạnh chi dưới, 
sức mạnh bàn tay, khéo léo và sức bền chung. 
Kết quả từ Bảng 2 cho thấy, thể chất của nữ 
học sinh tiểu học 9 tuổi tại một số trường Tiểu 
học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh tốt hơn các 
đối tượng so sánh ở các chỉ tiêu về hình thái, 
công năng tim (kém hơn MB), dẻo gập thân 
(kém hơn MB), nằm ngửa gập bụng trong 
30 giây (kém hơn MB); kém hơn chỉ tiêu bật xa 
tại chỗ, chạy 30m XPC, chạy con thoi, lực bóp 
tay thuận và chạy 5 phút tùy sức. Hay thể chất 
của nữ học sinh tiểu học 9 tuổi tại một số 
trường Tiểu học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 
tốt hơn các đối tượng so sánh về hình thái, chức 
năng (kém hơn MB), độ dẻo (kém hơn MB), 
sức mạnh cơ lưng bụng (kém hơn MB); kém 
hơn ở sức mạnh chi trước, sức nhanh, khéo léo 
và sức bền chung. 
Như ta biết hình thái phản ánh cấu trúc cơ 
thể, được xác định bởi trình độ phát triển, 
những giá trị tuyệt đối về nhân trắc và tỷ lệ của 
những chỉ số đó. Các chỉ tiêu hình thái chịu sự 
chi phối của nhiều gen. Yếu tố môi trường cũng 
có ảnh hưởng, nhưng chủ yếu là yếu tố di 
truyền và chế độ dinh dưỡng quyết định. Bên 
cạnh đó sự phát triển chiều cao của con người 
phụ thuộc vào yếu tố là di truyền, dinh dưỡng 
và sự rèn luyện thể thao. Tuy nhiên, yếu tố dinh 
dưỡng có vai trò đặc biệt, nếu không chú trọng 
đảm bảo đủ dinh dưỡng cần thiết trong những 
giai đoạn phát triển quan trọng thì không đạt 
được chiều cao tối đa. 
TP. Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế hàng 
đầu của Việt Nam tuy chỉ chiếm 0,6% về diện 
tích tự nhiên và 8,56% dân số cả nước, nhưng 
TP. Hồ Chí Minh đã đóng góp 21,3% GDP cả 
nước, 29,38% tổng thu ngân sách nhà nước, 
8 
22,9% tổ
GDP đầ
học sinh thành ph
lại do đó ch
Kết quả 
sinh tiểu h
Biể
KẾT LU
Thực tr
học sinh 9 tu
địa bàn 
nhất cao: chi
BMI, ch
thoi 4×10m và công năng tim
cân nặng, ch
thấp: dẻ
30 giây, 
trị trung bình m
chất đều có 
Chiề
ng vốn đầu tư toàn x
u người hơn 6.300 USD. Đ
ố 
ế độ dinh dư
nghiên cứu cho th
ọc 9 tuổi t
u đồ 1. Mức chênh l
tại một số
ẬN 
ạng các ch
ổi tại m
TP. Hồ Chí Minh khá phân tán (đ
ều cao đ
ạy 30m XPC, b
ạy 5 phút tùy s
o gập thân, n
lực bóp tay)
ẫu củ
≤ 0,05 
u cao Cân nặng BMI CNT 30m BXTC D
TBTCVN
MT 
MB 
ĐBSCL
ã h
cao hơn các t
ỡng cũng s
ấy thể 
ại một số trư
ệch (%) c
 trường Tiểu h
ỉ tiêu đánh giá th
ột số trường Ti
ứng; đồng nh
ật xa tạ
; đ
ức và d
ằm ngửa g
. Sai số tương đ
a tất cả chỉ 
nên đều đủ tính đ
ội; bình quân 
ời sống c
ỉnh thành còn 
ẽ cao hơn. 
chất của nữ 
ờng Tiểu h
ủa các ch
ọc trên đị
ể chất n
ểu học trên 
ồ
ất trung bình: 
i chỗ, chạy con 
ồng nhất th
ồng nhất r
ập bụng trong 
ối của giá 
số đánh giá th
ại diện 
ủa 
học 
ọc 
trên đ
tượ
do các nguyên nhân trên đây c
thuy
ỉ tiêu đánh giá th
a bàn TP. H
ữ 
ng 
ấp: 
ất 
ể 
cho 
tổng th
Ti
trư
theo 
tim theo phân lo
mộ
Minh 
thái, ch
hơn MB), s
MB); 
nhanh, khéo léo và s
ịa bàn TP. H
ng so sánh ở
ết đặt ra cho các nghiên c
Kết quả chênh l
ể chấ
ồ Chí Minh v
ể nữ họ
ểu học trên đ
Chỉ số BMI n
ờng Tiểu họ
WHO - 2007 
Thể chất c
t số trường Ti
tốt hơn
ức năng (kém hơn MB), đ
ức m
kém hơn
ẻo LBT NNGB con thoi Ch
BÀI BÁO KHOA H
ồ Chí Minh 
 các chỉ tiêu v
ệch thể hi
t nữ học sinh ti
ới các đối tư
c sinh 9 tu
ịa bàn TP. H
ữ học sinh 9 tu
c trên địa bàn
là ở mứ
ại của Ruffier x
ủa nữ học sinh ti
ểu học trên đ
 các đối tượ
ạnh cơ lưng b
 ở sức m
ức bền chung.
tốt hơn
ề hình thái 
ũng là m
ứu tiếp theo. 
ện qua Biểu 
ểu học 9 tu
ợng khác 
ổi tại một s
ồ Chí Minh.
ổi tạ
 TP. Hồ Chí Minh 
c cân đối; công năng 
ếp loại 
ểu học 9 tu
ịa bàn TP. H
ng so sánh v
ộ d
ụng (kém hơn 
ạnh chi dư
ỌC 
 các đối 
có thể là 
ột giả 
đồ 1. 
ổi 
ố trường 
i một số 
kém. 
ổi tại 
ồ Chí 
ề hình 
ẻo (kém 
ớc, sức 
ạy 5’ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 9 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Huỳnh Văn Bảy và cộng sự (2005), “Nghiên cứu thực trạng phát triển thể chất của học sinh 
phổ thông (6 - 17 tuổi) thuộc khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh Đồng bằng 
sông Cửu Long”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. 
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Hội nghị khoa học “Giáo dục thể chất và sức khỏe”, Nxb. 
TDTT, Hà Nội. 
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hội nghị khoa học “Giáo dục thể chất và sức khỏe”, Nxb. 
TDTT, Hà Nội. 
[4]. Bùi Quang Hải (2008), Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh một số tỉnh phía Bắc 
bằng phương pháp quan sát dọc, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội. 
[5]. Viện khoa học Thể dục thể thao (2003), “Thực trạng thể chất người Việt Nam từ 6 đến 
20 tuổi (thời điểm năm 2001)”, Nxb. TDTT, Hà Nội. 
[6]. Nguyễn Ngọc Việt (2010), “Sự biến đổi thể lực và tầm vóc dưới tác động của tập luyện 
TDTT nội khóa - ngoại khóa đối với học sinh tiểu học từ 6 - 9 tuổi ở Bắc miền trung”, Luận 
án Tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội. 
[7]. www.viendinhduong.vn, PGS.TS. Lê Danh Tuyên, ThS. Trịnh Hồng Sơn (Viện Dinh 
dưỡng, 16/8/2019), Cách phân loại và đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào Z-Score. 
Bài nộp ngày 20/12/2019, phản biện ngày 04/3/2020, duyệt in ngày 10/6/2020 
10 BÀI BÁO KHOA HỌC 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÁC PHƯƠNG ÁN PHÂN PHỐI TỐC ĐỘ 
CHẠY CỰ LY 1.500M CHO ĐỘI TUYỂN SINH VIÊN ĐIỀN KINH 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI 
ThS. Đào Thị Hương1, ThS. Lê Thị Vân Trang2 
1Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội 
2Học viện Y dược cổ truyền Việt Nam 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chạy 1.500m thuộc cự ly chạy tổng hợp quá 
trình ưa và yếm khí. Tốc độ tối đa không sử 
dụng cao trên toàn cự ly thi đấu nhưng để đạt 
được thành tích cao cần phát triển sức bền 
chuyên môn nhằm rút ngắn thời gian chạy đến 
mức tối đa. Bởi lẽ khi rút ngắn thời gian chạy 
cần phải sử dụng tốc độ tương đối cao trên cự 
ly chạy, nếu không biết cách phân phối tốc độ 
trên từng đoạn chạy sẽ không đạt được thành 
tích cao. Vì vậy nâng cao sức bền chuyên môn 
và phân phối tốc độ trong chạy cự ly 1.500m là 
rất có ý nghĩa. Hằng năm đội tuyển điền kinh 
sinh viên trường Đại học Sư phạm Thể dục thể 
thao Hà Nội tham gia thi đấu và đạt thứ hạng 
cao trong các giải sinh viên toàn quốc, đặc biệt 
có thế mạnh ở cự ly chạy trung bình 800m đối 
với nữ và 1.500m đối với nam. 
Tuy nhiên, qua đánh giá thực trạng khả 
năng phân bố tốc độ của vận động viên (VĐV) 
nam chạy 1.500m đội tuyển điền kinh sinh viên 
cũng như phân tích qua thi đấu các giải thì xuất 
hiện nhiều hình thức phân phối tốc độ khác 
nhau, điều này là do các VĐV có trình độ thể 
lực khác nhau nên khả năng duy trì tốc độ cũng 
khác nhau. 
Vậy làm thế nào để qui chung các nhóm 
VĐV có thể lực tốt, hay nhóm thể lực yếu có 
những phương án chạy để đạt hiệu quả cao 
nhất, điều này đòi hỏi phải nghiên cứu, xây 
dựng phương án phân phối tốc độ trong chạy 
1.500m cho VĐV. Xuất phát từ thực tiễn chúng 
tôi nghiên cứu vấn đề này. 
Nghiên cứu trong lĩnh vực này bài viết đã 
sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp 
phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp 
phỏng vấn tọa đàm; Phương pháp kiểm tra sư 
phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; 
Phương pháp toán học thống kê. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Để xây dựng phương án cảm giác tốc độ 
trong chạy 1.500m cho sinh viên đội tuyển điền 
kinh trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao 
Hà Nội chúng tôi xác định thực trạng khả năng 
phân phối tốc độ của đối tượng. 
Qua xác định thực trạng của VĐV chạy 
1.500m thuộc đội tuyển điền kinh sinh viên 
trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao 
Tóm tắt: Phân phối tốc độ là một trong những yếu tố đem lại thành công trong thi đấu 
1.500m. Trước thực trạng nhiều vận động viên có đẳng cấp, trình độ thể lực khác nhau thì tìm 
ra phương án chạy cho các nhóm là điều cần thiết, nó tạo cơ sở khoa học để ứng dụng trong 
huấn luyện vận động viên chạy 1.500m. 
Từ khóa: sinh viên, đội tuyển điền kinh, sức bền chuyên môn, trình độ thể lực. 
Abstract: Distribution of speed is one of the factors make success in 1.500m compertition. 
Previou many athletes have different level so reseach and find how to run is important. It's 
make a basis of science in traning for 1.500m athletes. 
Keywords: student, team athletics, professional strength, fitness level. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 11 
Hà Nội. Bước tiếp theo tiến hành xây dựng 
phương án cảm giác tốc độ cho đối tượng 
nghiên cứu và kiểm nghiệm các phương án vừa 
xây dựng, cụ thể các bước: 
- Kiểm tra sư phạm các test trên đối tượng 
nghiên cứu để xây dựng thang điểm, phân 
loại nhóm. 
- Xác định phương án dựa trên kết quả 
phân nhóm của đối tượng thông qua kiểm tra 
sư phạm. 
- Kiểm nghiệm thực tiễn kết quả mà các 
phương án vừa xây dựng. 
Qui trình tiến hành để lựa chọn được 
phương án phân phối tốc độ cho VĐV chạy 
1.500m được chúng tôi căn cứ vào những cơ sở 
lý luận, thực tiễn huấn luyện và qua trao đổi với 
các huấn luyện viên (HLV) có kinh nghiệm. 
Như đã biết trong chạy 1.500m chiến thuật chạy 
được chia ra làm nhiều loại nhưng chủ yếu dựa 
vào thành tích chạy của từng vòng (từng đoạn 
400m). Làm thế nào để có hiệu quả nhất trong 
khi duy trì tốc độ của từng vòng chạy và đạt 
thành tích chạy tốt nhất. Cơ sở khoa học ở đây 
là căn cứ vào thành tích chạy 400m tốt nhất của 
VĐV để theo dõi diễn biến các vòng chạy so 
với thành tích chạy 400m. 
1. Tiến hành kiểm tra, phân loại 
các nhóm: 
Với mục đích tiến hành kiểm tra phân 
loại các chỉ tiêu (test) đánh giá nhằm phân biệt 
được các nhóm VĐV có thể lực khác nhau. Nếu 
trong vùng yếu, trung bình, tốt thì sẽ có những 
biểu hiện khác nhau và có phương án chạy 
khác nhau. 
Trước tiên dựa vào kết quả kiểm tra của đối 
tượng nghiên cứu trên các test. Sau đó dựa vào 
trung bình và độ lệch chuẩn để tiến hành phân 
loại (khi phân loại chia ra thành 5 loại: Giỏi, 
khá, trung bình, yếu, kém), qua phân loại tiếp 
tục xây dựng theo thang điểm từ 0 - 10 cho tất 
cả các test. Cuối cùng là dựa vào phân loại 
điểm tổng hợp để phân nhóm, cụ thể: 
Dựa vào kết quả kiểm tra thực trạng, căn cứ 
vào trung bình, độ lệch chuẩn chúng tôi phân 
loại theo 5 mức được biểu diễn Bảng 1. 
Bảng 1. Phân loại tiêu chuẩn từng chỉ tiêu đánh giá thể lực chuyên môn chạy cự ly 1.500m 
TEST Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi 
BXTC (m) 2,51 
Bật 10 BTC (m) 26,5 
Chạy 30m XFC (s) >3,42 3,35-3,42 3,26-3,34 3,18-3,25 <3,18 
Chạy 100m XFC (s) >12,13 11,92-12,13 11,69-11,91 11,68-11,47 <11,47 
Chạy 400m (s) >55,1 54,5-55,1 53,6-54,4 53,5-52,9 <52,9 
Chạy 1.600m (ph:s) >4,37 4,33-4,37 4,28-4,32 4,27-4,23 <4,23 
Cũng từ giá trị trung bình và độ lệch chuẩn 
chúng tôi tiếp tục xây dựng thang điểm 10 cho 
từng chỉ tiêu theo thang độ C. Với giá trị từ 
0 đến 10 cho từng chỉ tiêu riêng lẻ được trình 
bày ở Bảng 2. 
Bảng 2. Bảng điểm đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho vận động viên chạy 1.500m 
TEST 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
BXTC 
(m) 
2,55 
Bật 
10BTC 
(m) 
26,9 
12 BÀI BÁO KHOA HỌC 
Chạy 
30m 
XFC (s) 
>3,46 3,46 3,42 3,38 3,34 3,30 3,26 3,22 3,18 3,14 <3,14 
Chạy 
100m 
XFC (s) 
>12,24 12,24 12,13 12,02 11,91 11,80 11,69 11,58 11,47 11,36 <11,36 
Chạy 
400m 
(s) 
>55,5 55,5 55,1 54,7 54,4 54,0 53,6 53,3 52,9 52,5 <52,5 
Chạy 
1600m 
(ph:s) 
>4,40 4,40 4,37 4,35 4,32 4,30 4,28 4,25 4,23 4,20 <4,20 
Sau khi xây dựng bảng điểm tiêu chuẩn có 
giá trị từ 0 đến 10. Tuy nhiên, nếu để tiến hành 
phân loại thì chưa đảm bảo điều kiện khách 
quan khi mà giữa các tố chất thể lực có sự bù 
trừ cho nhau. Cho nên, chúng tôi tiến hành phân 
loại theo bảng điểm đánh giá tổng hợp được 
trình bày ở Bảng 3. 
Bảng 3. Phân loại chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực chuyên môn chạy 1.500m theo điểm tổng hợp 
Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi 
0 - 12 13 - 24 25 - 36 37 - 48 49 - 60 
Như vậy, để phân nhóm chúng tôi dựa trên 
kết quả phân loại các test cũng như dựa vào 
phân loại theo điểm tổng hợp. Khi phân loại 
chúng tôi chia làm 3 nhóm như sau: 
- Nhóm tốt đạt từ mức trên trung bình trở 
lên theo bảng phân loại hoặc có tổng điểm lớn 
hơn mức trung bình. 
- Nhóm trung bình được nằm trong khoảng 
trung bình ở cả bảng phân loại và bảng điểm 
tổng hợp. 
- Nhóm yếu đạt dưới mức trung bình ở bảng 
phân loại hoặc dưới mức trung bình ở bảng 
điểm tổng hợp. 
2.2 Xây dựng phương án phân phối tốc 
độ cho vận động viên chạy 1.500m và kiểm 
nghiệm thực tiễn 
Để xây dựng phương án cảm giác về tốc 
độ cho VĐV chạy 1.500m chúng tôi dựa vào 
những trao đổi với HLV và từ thực tiễn huấn 
luyện. Từ đó tìm ra sự thống nhất đó là đánh giá 
khả năng phân phối tốc độ của VĐV dựa vào 
thành tích chạy từng vòng (400m). Cách thức 
tiến hành là cho các VĐV chạy toàn bộ cự ly 
1.500m rồi ghi chép lại thành tích chạy của 
từng vòng, cho lặp lại nhiều lần để tìm ra qui 
luật chung. 
Điều này cho thấy khi xây dựng phương án 
cần phải tính được thời gian VĐV chạy 400m 
(thành tích tốt nhất), sau đó căn cứ vào mức độ 
sử dụng phần trăm so với thành tích khi VĐV 
phân phối sức trong chạy 1.500m. 
Tiến hành trên 15 VĐV nam chạy 1.500m 
của đội tuyển điền kinh sinh viên trường Đại 
học Sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội với 
3 nhóm theo như phân loại ở trên. Chúng tôi 
xác định được qui luật chung là: Các VĐV đều 
chạy đạt mức độ từ 70 - 85% tốc độ tối đa so 
với kết quả chạy 400m trong mỗi vòng và 300m 
cuối thì sử dụng toàn bộ sức còn lại để rút đích. 
Có 3 phương án tương ứng với 3 nhóm: 
- Phương án 1: Dành cho nhóm có trình độ 
chuyên môn tốt. 
- Phương án 2: Dành cho nhóm có trình độ 
chuyên môn trung bình. 
- Phương án 3: Dành cho nhóm có trình độ 
chuyên môn yếu. 
Cụ thể có các phương án được trình bày ở 
Bảng 4. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 13 
Bảng 4. Phương án phân phối tốc độ cho VĐV chạy 1500m 
Vòng Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3 
1 (400m) 85% 80% 75% 
2 (400m) 80% 75% 75% 
3 (400m) 75% 70% 70% 
4 (300m) Toàn bộ sức còn lại Toàn bộ sức còn lại Toàn bộ sức còn lại 
Sau khi xác định được các phương án cách 
kiểm nghiệm thực tiễn được tiến hành trên các 
đối tượng không thuộc 15 VĐV đã nêu và có 
kết quả kiểm tra các test thuộc trong 3 nhóm 
phân loại ở trên. Các VĐV này chạy 1.500m và 
được theo dõi thành tích theo các phương án đã 
xác định, kết quả Bảng 5. 
Bảng 5. Kết quả kiểm tra chạy 1.500m theo các phương án đã xây dựng của đối tượng kiểm nghiệm 
Nhóm Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3 
Tốt (ph:s) 4,05 4,08 4,12 
Trung bình (ph:s) 4,15 4,10 4,13 
Yếu (ph:s) 4,18 4,20 4,15 
Dẫn chứng bằng con số cụ thể: chẳng hạn 
VĐV nhóm tốt chạy 1.500m với thành tích 4,05 
phút ở phương án 1; 4,08 phút ở phương án 2; 
4,12 phút ở phương án 3 và thành tích chạy 
400m là 52 giây thì khả năng phân phối tốc độ 
trên các vòng được biểu diễn như sau: 
Bảng 6. Biễu diễn khả năng phân phối tốc độ của VĐV trong chạy 1.500m 
Kết quả 400m (s) 400m (s) 400m (s) 300m (s) 1.500m (ph:s) 
Phương án 1 61,2 65,0 69,3 Toàn bộ sức còn lại 4,05 
Phương án 2 65,0 69,3 74,3 Toàn bộ sức còn lại 4,08 
Phương án 3 69,3 69,3 74,3 Toàn bộ sức còn lại 4,12 
Tóm lại, từ các phương án đã xác định ở 
trên thấy khả năng phân phối tốc độ cho các 
VĐV trong chạy 1.500m rất quan trọng, đây là 
chiến thuật sử dụng trong thi đấu. Nếu phát huy 
tốt chiến thuật sẽ đem lại hiệu quả trong thi đấu. 
Qua kiểm nghiệm trên đối tượng theo các 
phương án chúng tôi nhận thấy: 
- Ở phương án thứ nhất là phương án dùng 
cho nhóm VĐV có thể lực chuyên môn tốt, 
phương án này phù hợp và đem lại thành tích 
chạy tốt nhất cho VĐV. 
- Phương án 2 là phương án sử dụng cho 
nhóm VĐV có thể lực chuyên môn ở mức trung 
bình, bởi phương án này cũng đem lại hiệu quả 
cho VĐV trong nhóm. 
- Phương án 3 chỉ phù hợp với VĐV có 
trình độ thể lực chuyên môn yếu bởi nếu không 
sẽ khó có thể duy trì được tốc độ chạy cho đến 
khi về đích. 
Từ đó cho thấy các phương án chúng tôi 
xây dựng có giá trị thực tiễn phù hợp với từng 
nhóm VĐV có trình độ khác nhau, đáp ứng điều 
kiện huấn luyện để nâng cao thành tích tốt nhất 
cho VĐV trong chạy 1.500m. 
KẾT LUẬN 
Sau một thời gian nghiên cứu chúng tôi đi 
đến kết luận sau: 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nghien_cuu_thuc_trang_the_chat_nu_hoc_sinh_9_tuoi_tai_mot_so.pdf nghien_cuu_thuc_trang_the_chat_nu_hoc_sinh_9_tuoi_tai_mot_so.pdf