Kết luận
Với việc phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng Xã hội chủ nghĩa thì phát triển nông nghiệp
theo hướng công nghiệp và sản xuất hàng hóa là
nhu cầu tất yếu khách quan. Chủ trương phát triển
sản xuất hàng hóa trong kinh tế nông nghiệp được
Đảng ta đặt ra như một bước đi tất yếu để giải
quyết vấn đề tam nông. Một trong nhưng biện
pháp quan trọng nhất để phát triển sản xuất hàng
hóa nông nghiệp là giải pháp tập trung đất đai để
tổ chức sản xuất nông nghiệp ở quy mô lớn hơn.
Vấn đề tích tụ, tập trung đất nông nghiệp là
một trong những giải pháp để tháo gỡ khó khăn,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn. Vấn đề này phải đặt trong tổng thể công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn,
trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng Xã
hội chủ nghĩa. Vì vậy, các giải pháp đưa ra về tích
tụ, tập trung đất đai cần theo hướng kết hợp có
hiệu quả hai chiều. Thứ nhất, phát triển nền nông
nghiệp theo chiều rộng gắn với xu hướng tăng quy
mô ruộng đất canh tác ngày càng lớn của một hộ
hay doanh nghiệp, thu hút doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp. Thứ hai, phát triển nền
nông nghiệp theo chiều sâu dựa vào ứng dụng
khoa học công nghệ hiện đại với mục tiêu bảo đảm
hài hòa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh
nghiệp và lợi ích của hộ nông dân.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp tích tụ, tập trung đất đai nhằm phát triển nông nghiệp quy mô lớn ở nước ta, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
50 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 58, Kỳ 6 (2017) 50-58
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp tích tụ, tập
trung đất đai nhằm phát triển nông nghiệp quy mô lớn ở
nước ta
Nguyễn Thị Hải Yến *
Khoa Quản lý đất đai, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, Việt Nam
THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT
Quá trình:
Nhận bài 15/08/2017
Chấp nhận 18/10/2017
Đăng online 29/12/2017
Trong thời gian qua, chính sách, pháp luật đất đai về cơ bản đã được hoàn
thiện phù hợp hơn với cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Chính
sách, pháp luật khuyến khích, hỗ trợ bước đầu thu hút được một số doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và góp phần quan trọng trong việc
chuyển đổi cơ cấu sản xuất, nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên
quá trình tích tụ, tập trung đất đai diễn ra còn chậm. Mục đích của bài báo
này nhằm đưa ra các giải pháp thúc đẩy tích tụ, tập trung đất đai phục vụ
phát triển nông nghiệp tập trung, quy mô lớn, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn thông qua việc đánh giá các mô hình tích tụ, tập
trung đất đai có hiệu quả tại một số địa phương; đề xuất giải pháp đổi mới,
hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai cũng như hoàn thiện cơ chế tạo
quỹ đất để phục vụ cho phát triển nông nghiệp.
© 2017 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm.
Từ khóa:
Tích tụ
Tập trung
Hạn mức
Quyền sử dụng đất
Nông nghiệp
1. Đặt vấn đề
Chủ trương khuyến khích tích tụ, tập trung
ruộng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông
nghiệp, thông qua mở rộng quy mô sản xuất phù
hợp, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ và hình
thành khu vực chuyên canh theo hướng sản xuất
nông nghiệp hiện đại, chuyên môn hóa gắn với thị
trường đã được khẳng định trong Nghị quyết Đại
hội Đảng lần thứ XI “khuyến khích tập trung ruộng
đất, phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp
phù hợp về quy mô và điều kiện của từng vùng”.
Trong thời gian qua, chính sách, pháp luật đất
đai về cơ bản đã được hoàn thiện phù hợp hơn với
cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Các quyền của người sử dụng đất nông nghiệp
được hoàn thiện, tạo điều kiện cho người sử dụng
đất tập trung, tích tụ đất đai theo quy mô lớn và
yên tâm hơn trong việc đầu tư vào đất. Thực tế đã
có nhiều mô hình và phương thức thực hiện có
hiệu quả, đóng góp tích cực cho việc phát triển sản
xuất nông nghiệp của nước ta. Chính sách, pháp
luật khuyến khích, hỗ trợ bước đầu thu hút được
một số doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp và góp phần quan trọng trong việc chuyển
đổi cơ cấu sản xuất, nâng cao giá trị sản xuất nông
nghiệp. Tuy nhiên quá trình tích tụ, tập trung đất
đai diễn ra còn chậm. Đất đai manh mún đang là
yếu tố cản trở người dân và doanh nghiệp đầu tư
_____________________
*Tác giả liên hệ
E-mail: haiyentnmt@gmail.com
Nguyễn Thị Hải Yến/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 50-58 51
STT Loại đất
Đ.vị
tính
Khu vực
Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và
khu vực đồng bằng sông Cửu Long
Các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương còn lại
1 Đất trồng cây hàng năm ha ≤ 30 ≤ 20
2 Đất nuôi trồng thủy sản ha ≤ 30 ≤ 20
3 Đất làm muối ha ≤ 30 ≤ 20
Các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng
Các xã, phường, thị trấn
ở trung du, miền núi
4 Đất trồng cây lâu năm ha ≤ 100 ≤ 300
5
Đất rừng sản xuất là
rừng trồng
ha ≤ 150 ≤ 300
dài hạn vào nông nghiệp, thị trường quyền sử
dụng đất nông nghiệp hoạt động còn yếu. Có
trường hợp đã tích tụ, tập trung được đất đai
nhưng vẫn chưa tổ chức sản xuất và khai thác sử
dụng có hiệu quả đất đai, tình trạng không đưa đất
vào sử dụng khá phổ biến.
Vì vậy rất cần thiết phải nghiên cứu, đánh
giá chính sách, tổng kết thực tiễn để đưa ra các
giải pháp nhằm thúc đẩy tích tụ, tập trung đất
đai phục vụ phát triển nông nghiệp tập trung,
quy mô lớn, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
2. Chính sách đất đai liên quan đến tích tụ, tập
trung đất nông nghiệp
Chế độ sử dụng đất nông nghiệp, hạn mức
giao đất, hạn mức nhận chuyển quyền đất nông
nghiệp, các quyền của người sử dụng đất nông
nghiệp được hoàn thiện dần trong những năm qua.
Thông qua đó, đã tạo điều kiện cho người sử dụng
đất tập trung, tích tụ đất đai theo quy mô lớn và
yên tâm hơn trong việc đầu tư vào đất đai. Thực tế
đã có nhiều mô hình và phương thức hiệu quả,
đóng góp tích cực cho việc phát triển sản xuất
nông nghiệp của Việt Nam.
2.1. Hạn mức, thời hạn sử dụng đất nông
nghiệp
Luật đất đai năm 2013 cho phép hộ gia đình,
cá nhân được tích tụ đất nông nghiệp nhiều hơn.
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất
làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng
vào mục đích nông nghiệp được áp dụng đối với
các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, xử lý nợ theo thỏa thuận trong
hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất được quy
định tại Điều 44 Nghị định số 43/NĐ-CP, cụ thể tại
Bảng 1.
Với hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân như vậy đã
cơ bản đáp ứng được trong phạm vi khả năng về
vốn, trình độ sản xuất... của hộ gia đình cá nhân,
đồng thời thúc đẩy quá trình tập trung, tích tụ
ruộng đất.
Luật Đất đai năm 2013 cũng tăng thời hạn sử
dụng đất nông nghiệp. Cụ thể là: Thời hạn giao đất,
công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
là 50 năm; Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối
với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Thời
hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được xem
xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn
xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Với thời hạn sử dụng đất nông nghiệp như vậy, đã
góp phần cho các chủ sử dụng đất ổn định sản xuất,
yên tâm đầu tư vào phần diện tích đất của mình.
2.2. Chính sách ưu đãi về đất đai trong lĩnh vực
nông nghiệp
Để lĩnh vực nông nghiệp phát triển xứng tầm
với vai trò của nó, ngoài tăng mạnh đầu tư của Nhà
nước và xã hội, ứng dụng các thành tựu khoa học,
công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, Nhà nước đã
ban hành các chính sách ưu đãi về đào tạo nhân
lực, phát triển thị trường, phát triển các dịch vụ tư
vấn, cước phí vận tải, kinh phí cho tiếp cận
Bảng 1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
52 Nguyễn Thị Hải Yến/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 50-58
thị trường, đồng thời có chính sách đặc biệt ưu đãi
cho người sử dụng đất nông nghiệp tại Nghị định
số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn. Cụ thể như sau:
2.2.1. Miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Hộ nghèo sẽ được miễn toàn bộ thuế sử
dụng đất nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân không
phải hộ nghèo được miễn thuế trong phần hạn
mức; Giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp đối
với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao
cho một số các tổ chức đang trực tiếp sử dụng đất
để sản xuất nông nghiệp.
2.2.2. Miễn, giảm tiền sử dụng đất
- Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu
đãi đầu tư nếu được Nhà nước giao đất thì được
miễn tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư đó; Nhà
đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư thì
được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp ngân
sách Nhà nước; Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp
khuyến khích đầu tư nếu được Nhà nước giao đất
thì được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân
sách Nhà nước.
2.2.3. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của
Nhà nước
- Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê
mặt nước (dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu
tư), được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong
15 năm đầu (dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư),
được miễn 11 năm đầu (dự án nông nghiệp
khuyến khích đầu tư) kể từ ngày xây dựng hoàn
thành đưa dự án vào hoạt động, đơn giá cho thuê
là mức giá thấp nhất theo khung giá thuê đất do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp được miễn
tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở
tập thể cho công nhân, đất trồng cây xanh và đất
phục vụ phúc lợi công cộng.
2.2.4. Hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia
đình, cá nhân
Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu
đãi đầu tư nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia
đình, cá nhân để tiến hành dự án đầu tư đó thì
được Nhà nước hỗ trợ 20% tiền thuê đất, thuê mặt
nước theo khung giá đất, mặt nước của địa
phương cho 5 năm đầu tiên kể từ khi hoàn thành
xây dựng cơ bản.
2.2.5. Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục
đích sử dụng đất
- Được miễn nộp tiền sử dụng đất khi chuyển
mục đích sử dụng đất (dự án nông nghiệp đặc biệt
ưu đãi đầu tư); được giảm 50% tiền sử dụng đất
khi chuyển mục đích sử dụng đất (dự án nông
nghiệp ưu đãi đầu tư).
2.3. Quyền của người sử dụng đất nông nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà
nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận
chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho,
nhận thừa kế thì ngoài các quyền chung của người
sử dụng đất còn có thêm các quyền sau đây: Quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử
dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy
định của pháp luật thì ngoài quyền chung của
người sử dụng đất còn có các quyền chuyển
nhượng, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật.
3. Thực trạng tích tụ, tập trung đất đai để sản
xuất nông nghiệp
3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2015, cả
nước có 27.302.206 ha đất nông nghiệp, tăng
1.202.046 ha so với năm 2010. Trong đó đất sản
xuất nông nghiệp là 11.530.160 ha (chiếm 42,23%
trong cơ cấu đất nông nghiệp), tăng 1.412.267 ha
Về đối tượng sử dụng, quản lý đất nông
nghiệp: Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi
trường đất nông nghiệp vẫn chủ yếu do hộ gia
đình, cá nhân sử dụng, với 15.016.750 ha chiếm
55,0%. Diện tích đất nông nghiệp của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn rất hạn chế
với 23.801 ha, chiếm 0,09%. Ngoài ra, vẫn còn
2.856.018 ha đất nông nghiệp hiện do các tổ chức
quản lý (chiếm 10,5%) (Quyết định số 455/QĐ-
BTNMT, 2017).
Nguyễn Thị Hải Yến/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 50-58 53
Bảng 3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của cả nước năm 2015 theo đối tượng quản lý, sử dụng.
TT Loại đất
Tổng diện
tích (ha)
Diện tích theo đối tượng sử dụng đất (ha) Diện tích
theo đối
tượng quản
lý đất (ha)
Hộ gia đình,
cá nhân
Tổ chức
trong nước
DN có vốn
đầu tư NN
Cộng đồng
dân cư, Cơ
sở tôn giáo
Đất nông nghiệp 27.302.206 15.016.750 9.084.653 23.801 320.984 2.856.018
1 Sản xuất nông nghiệp 11.530.160 10.325.167 1.101.842 6.037 2.401 94.713
Đất trồng lúa 4.143.096 3.984.340 139.673 11 1.017 18.055
2 Đất lâm nghiệp 14.923.560 3.998.632 7.837.603 15.786 318.307 2.753.232
3 Đất nuôi trồng thủy sản 797.759 663.380 125.436 1.315 273 7.355
4 Đất làm muối 17.505 11.924 4.812 377 1 391
5 Đất nông nghiệp khác 33.223 17.646 14.960 287 2 328
7.264
7.585
1.405 1.381
7.425
7.732
4.826 4.849
1.902 1.865
3.404 3.380
-
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
Năm 2010 Năm 2015
1
.0
0
0
h
a
Vùng Trung du miền núi phía Bắc Vùng Đồng bằng sông Hồng
Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung Vùng Tây Nguyên
Vùng Đông Nam Bộ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Hình 1. Biến động nhóm đất nông nghiệp theo vùng giai đoạn 2010 – 2015.
Bảng 2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của cả nước giai đoạn 2010- 2015.
TT Loại đất
Năm 2015 Năm 2010
Biến động diện tích
2015- 2010 (ha) Diện tích (ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu
(%)
Đất nông nghiệp 27.302.206 100,00 26.100.160 100,00 +1.202.046
1. Sản xuất nông nghiệp 11.530.160 42,23 10.117.893 38,77 +1.412.267
Đất trồng lúa 4.143.096 15,17 4.127.721 15,81 +15.375
2. Đất lâm nghiệp 14.923.560 54,66 15.249.025 58,42 -325.465
3. Đất nuôi trồng thủy sản 797.759 2,92 690.218 2,64 +107.541
4. Đất làm muối 17.505 0,07 17.562 0,07 -57
5. Đất nông nghiệp khác 33.223 0,12 25.462 0,10 +7.761
54 Nguyễn Thị Hải Yến/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 50-58
3.2. Thực trạng dồn điền, đổi thửa (chuyển đổi
đất nông nghiệp)
Chính sách về đất nông nghiệp trong các thời
kỳ trước đây với phương thức giao đất nông
nghiệp theo nguyên tắc bình đẳng, công bằng đã
dẫn đến tình trạng sử dụng đất nông nghiệp manh
mún, quy mô canh tác nông nghiệp quá nhỏ bé của
hộ gia đình, cá nhân; đã hạn chế quá trình chuyển
dịch cơ cấu sản phẩm nông nghiệp, hạn chế việc
áp dụng cơ giới hóa và khoa học kỹ thuật mới vào
sản xuất nông nghiệp.
Trước tình hình đó chủ trương dồn điền, đổi
thửa thông qua việc chuyển đổi đất nông nghiệp
trong cùng một xã, phường, thị trấn để phát triển
kinh tế nông hộ là hình thức phổ biến mà nhiều địa
phương thực hiện. Kết quả khảo sát 9 tỉnh của Tổng
cục Quản lý đất đai năm 2011 cho thấy diện tích
bình quân đất nông nghiệp/thửa đất của các tỉnh đã
tăng nhiều nhất là 728m2 (tỉnh Thanh Hóa), thấp
nhất là 37m2 (tỉnh Vĩnh Phúc); mức độ biến động
các thửa đất nhiều nhất là tỉnh Quảng Bình (chỉ còn
48% số thửa), thấp nhất là tỉnh Vĩnh Phúc (vẫn còn
90% số thửa); Số thửa đất bình quân chỉ còn từ 3,1
thửa/hộ đến 9,6 thửa/hộ (Báo cáo thực trạng giao
đất, dồn đổi, sử dụng đất và khảo sát ý kiến hộ gia
đình, cá nhân, 2011).
Theo kết quả tổng điều tra Nông thôn, nông
nghiệp và thủy sản năm 2011 thì quy mô đất nông
nghiệp của hộ gia đình không có nhiều thay đổi
trong giai đoạn 2006- 2011. Năm 2011, số hộ có
quy mô diện tích đất sản xuất nông nghiệp dưới
0,5 ha vẫn chiếm chủ yếu với 69,0%. Mặc dù có sự
khác nhau giữa các vùng trên cả nước song điều
này cho thấy xu hướng tập trung, tích tụ đất đai
của hộ gia đình còn chậm, quy mô diện tích còn
hạn chế so với hạn mức sử dụng đất được pháp
luật cho phép.
3.3. Thực trạng cho thuê, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp
Theo Báo cáo của Viện Chính sách và chiến
lược phát triển nông nghiệp nông thôn thì nguồn
gốc đất nông nghiệp ở nông thôn có 40% do Nhà
nước giao, cho thuê, 34% nhận thừa kế quyền sử
dụng đất, 12% là nhận chuyển nhượng hoặc trúng
đấu giá quyền sử dụng đất, còn lại là đất khai
hoang hoặc có nguồn gốc khác. Thị trường quyền
sử dụng đất nông nghiệp hoạt động rất yếu, thậm
trí có xu hướng giảm. Trong số đó, chuyển nhượng
trước năm 1994 là 29%, giai đoạn 1994 - 2003 là
41% và sau năm 2003 là 30%.
Thị trường cho thuê đất nông nghiệp còn kém
hơn nhiều so với thị trường chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp. Tỷ lệ đất nông
nghiệp cho thuê cao nhất là ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long với 10,8%, đồng bằng sông Hồng
là 9,4%, thấp nhất là ở vùng Tây Nguyên với 2,7%
và Trung du và Miền núi phía Bắc với 1% (Báo cáo
tình hình tích tụ, tập trung đất đai của một số địa
phương thuộc khu vực phía Bắc, 2017).
Bảng 4. Mức độ biến động sau dồn điền, đổi thửa tại một số tỉnh trong cả nước (Tổng hợp từ Báo cáo thực
trạng giao đất, dồn đổi, sử dụng đất và khảo sát ý kiến hộ gia đình, cá nhân, 2011).
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2011 So sánh 2011 -2006
1 Tổng số hộ SDĐ sản xuất NN Hộ 11.653.478 11.848.261 194.783
2 Tổng số hộ SDĐ trồng lúa Hộ 9.330.490 9.271.194 -59.296
3 Hộ có dưới 0,2 ha
3.1 Đất sản xuất nông nghiệp % 32,21 34,67 2,46
3.2 Đất trồng lúa % 47,15 50,04 2,89
4 Hộ có từ 0,2 ha đến dưới 0,5 ha
4.1 Đất sản xuất nông nghiệp % 36,55 34,33 -2,22
4.2 Đất trồng lúa % 36,83 34,79 -2,04
5 Hộ có từ 0,5 ha đến dưới 2,0 ha
5.1 Đất sản xuất nông nghiệp % 25,37 24,82 -0,55
5.2 Đất trồng lúa % 13,57 12,90 -0,67
6 Hộ có từ 2,0 ha trở lên
6.1 Đất sản xuất nông nghiệp % 5,87 6,18 0,31
6.2 Đất trồng lúa % 2,45 2,27 -0,18
Nguyễn Thị Hải Yến/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 50-58 55
Các hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng
đất còn chưa được người sử dụng đất đăng ký đầy
đủ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, rất nhiều
trường hợp chuyển nhượng trao tay. Do đó Nhà
nước vừa khó kiểm soát, quản lý đất đai còn người
sử dụng đất thì không được bảo đảm quyền lợi và
nghĩa vụ hợp pháp.
3.4. Đánh giá chung về thực trạng tích tụ, tập
trung đất đai để sản xuất nông nghiệp
3.4.1. Những mặt đạt được
- Quá trình tích tụ, tập trung đất đai trong phát
triển nông nghiệp hàng hóa hiện đại là quá trình
khách quan, gắn với sự vận động, phân hóa và
phát triển của lực lượng sản xuất.
- Chính sách, pháp luật đất đai về cơ bản đã
được hoàn thiện phù hợp với cơ chế thị trường,
tạo điều kiện cho người sử dụng đất tập trung, tích
tụ đất đai theo quy mô lớn và yên tâm hơn trong
việc đầu tư vào đất đai.
- Trong thời gian qua, nhiều tỉnh trên cả nước
đã áp dụng thành công một số mô hình và phương
thức tích tụ, tập trung đất nông nghiệp đem lại
hiệu quả nhất định như Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Thái
Bình, Hà Nam... Điều này đã góp phần phát huy
nguồn lực đất đai, tạo điều kiện phát triển nông
nghiệp công nghệ cao, đóng góp tích cực cho nền
sản xuất nông nghiệp của Việt Nam.
3.4.2. Những tồn tại và hạn chế
- Chính sách, pháp luật đất đai đã có nhiều
thay đổi. Tuy vẫn còn có những rào cản trong vấn
đề tích tụ, tập trung đất đai do chưa khuyến khích
được việc chuyển đổi ruộng đất, cho thuê, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất để tập trung phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn.
- Vấn đề tăng cường thu hút vốn đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp, chính sách ưu đãi, hỗ trợ các
đối tượng tham gia vào sản xuất nông nghiệp quy
mô lớn đã được quan tâm song chưa tương xứng.
- Nhận thức của cán bộ, nhân dân về sự cần
thiết phải tích tụ, tập trung đất nông nghiệp để
sản xuất hàng hóa quy mô lớn còn chưa đầy đủ,
thống nhất. Xu hướng và tâm lý giữ đất của người
nông dân vẫn phổ biến, mặc dù sản xuất không
hiệu quả và nguồn thu nhập phi nông nghiệp đã
được đảm bảo.
4. Đề xuất các giải pháp tích tụ, tập trung đất
đai phục vụ phát triển nông nghiệp quy mô lớn
4.1. Đổi mới, hoàn thiện chính sách, pháp luật
về đất đai
4.1.1. Mở rộng hạn mức nhận chuyển nhượng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đặt ra để đảm bảo
kiểm soát quá trình tích tụ đất đai phù hợp với
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, đảm bảo
quy mô mà nông dân có thể quản lý, sản xuất, sử
dụng hiệu quả đất đai. Trong điều kiện vốn, năng
lực và sự tiếp cận khoa học và công nghệ của hộ
gia đình, cá nhân của nước ta hiện nay thì việc
quy định hạn mức chuyển nhượng cần mở rộng
là phù hợp, không nên bãi bỏ hoàn toàn quy định
này. Trường hợp hộ gia đình kinh doanh
Bảng 5. Quy mô đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân (Tính toán từ số liệu kết quả tổng điều tra
Nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm, 2011).
TT Tỉnh
Số thửa đất
bình quân/hộ
sau dồn, đổi
Mức độ biến động
số thửa đất sau
dồn, đổi (%)
Diện tích bình quân/thửa đất (m2)
Trước dồn, đổi Sau dồn, đổi
1 Vĩnh Phúc 9,6 90 234 271
2 Hưng Yên 3,9 56 346 664
3 Hà Nam 3,7 58 344 546
4 Thái Bình 3,6 56 353 684
5 Nam Định 3,1 50 403 811
6 Ninh Bình 5,6 66 424 616
7 Thanh Hóa 4,6 69 666 1.394
8 Nghệ An 4,6 61 410 691
9 Quảng Bình 3,8 48 453 1.026
56 Nguyễn Thị Hải Yến/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 50-58
thành lập doanh nghiệp thì pháp luật về đất
đai không hạn chế quy mô diện tích đất nông
nghiệp tích tụ, tập trung.
4.1.2. Về quyền tiếp cận đất đai
Để thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng khu nông
nghiệp công nghệ cao, cần bổ sung trường hợp thu
hồi đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu nông nghiệp công nghệ cao vào các
trường hợp nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng.
Xem xét, mở rộng quyền tiếp cận đất đai của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thu hút
đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn.
4.1.3. Chính sách, pháp luật về thuế; tiền thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất
Thay thế các biện pháp can thiệp hành chính
như thu hồi đất, quy định hạn chế về hạn mức
nhận chuyển quyền, đối tượng nhận chuyển
quyền,... cần tăng cường hơn việc sử dụng công cụ
thuế trong quản lý, sử dụng đất. Song song với quá
trình tích tụ đất nông nghiệp, cần nghiên cứu hoàn
thiện chính sách thuế sử dụng đất để đảm bảo tích
tụ đất đai là để phục vụ mục đích sản xuất nông
nghiệp, không để xảy ra tình trạng đầu cơ đất, tác
động tiêu cực đến xã hội.
Hiện nay lĩnh vực nông nghiệp chưa thực sự
thu hút được các nhà đầu tư tham gia. Do đó, chính
sách ưu đãi liên quan đến đất đai, đặc biệt là chính
sách miễn, giảm tiền thuê đất là một trong những
giải pháp để thu hút việc tham gia đầu tư của các
doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn.
4.2. Các mô hình tích tụ, tập trung đất đai
4.2.1. Liên kết hợp tác để sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp
Trong mô hình này, doanh nghiệp đóng vai
trò đầu mối cung cấp vật tư, giống, khoa học công
nghệ và bao tiêu đầu ra. Nông dân vẫn sản xuất
trên thửa đất của mình nhưng tự hình thành nhóm
hộ sản xuất, cùng áp dụng đồng bộ các tiến bộ
khoa học kỹ thuật từ giống, canh tác, cơ giới hóa...,
tập trung đất nông nghiệp tạo thành các cánh đồng
mẫu lớn để cơ giới hóa đồng ruộng.
4.2.2. Mô hình nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất nông nghiệp
Để thực hiện mô hình này, Nhà nước cần có
các chính sách đồng bộ như miễn thuế thu nhập,
phí, lệ phí khi chuyển quyền đất nông nghiệp đối
với nông dân; cải cách và đơn giản hóa các thủ tục
hành chính khi đăng ký biến động đất đai. Bên
cạnh đó, cần có chính sách thuế lũy tiến đối với đất
nông nghiệp bị bỏ hoang hóa để đảm bảo đất nông
nghiệp được sử dụng hiệu quả và ngăn chặn tình
trạng nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp để đầu cơ, không vì mục đích sản xuất.
4.2.3. Thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp
Đây là phương thức tập trung đất đai có nhiều
ưu điểm. Về phía doanh nghiệp thuê đất được chủ
động hoàn toàn việc sản xuất canh tác trên đất
trong thời gian nhất định theo nhu cầu của thị
trường mà không bị chi phối bởi nông dân. Doanh
nghiệp có thể đầu tư công nghệ để nâng cao năng
suất và hiệu quả, có thể ký kết tiêu thụ sản phẩm
đầu ra trong một thời gian ổn định. Về phía nông
dân vẫn nắm giữ quyền sử dụng đất, có nguồn thu
nhập cao hơn trực tiếp sản xuất nông nghiệp từ
việc cho thuê đất. Nông dân còn được làm trong
doanh nghiệp, tiếp tục lao động như công nhân
nông nghiệp.
4.2.4. Góp vốn quyền sử dụng đất nông nghiệp để
sản xuất kinh doanh
Mô hình này cũng đã được áp dụng ở một địa
phương trong cả nước. Tuy nhiên, nhìn từ thực tế,
mô hình góp vốn quyền sử dụng đất nông nghiệp
để sản xuất kinh doanh gây ra nhiều khó khăn và
rủi ro cho người nông dân nếu việc quản trị không
minh bạch, nông dân không được tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, nguy cơ
phá sản, giải thể của doanh nghiệp cũng khiến
nông dân không mặn mà với việc góp vốn trong
khi chưa thấy rõ lợi ích của việc góp vốn này. Vì
vậy cần có chính sách bảo vệ người nông dân như
bảo toàn tỷ lệ vốn góp trong doanh nghiệp; cơ chế
hỗ trợ pháp lý khi doanh nghiệp giải thể, phá sản;
hỗ trợ doanh nghiệp nhận góp vốn bằng các chính
sách thuế...
4.3. Hoàn thiện cơ chế hoạt động cho thị trường
quyền sử dụng đất nông nghiệp
Hiện nay thị trường quyền sử dụng đất nông
nghiệp vẫn còn yếu ớt, đặc biệt là thị trường thuê
quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Nguyễn Thị Hải Yến/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 50-58 57
Để thúc đẩy tích tụ, tập trung đất đai để phát triển
nông nghiệp quy mô lớn cần thiết phải tạo lập cơ
chế đồng bộ để thị trường quyền sử dụng đất nông
nghiệp phát triển.
- Minh bạch, hiện đại hóa thông tin thị trường:
rà soát các khó khăn, bất cập trong việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất, giải quyết dứt
điểm việc cấp giấy chứng nhận sau dồn điền, đổi
thửa. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai đầy đủ,
khoa học, công khai, minh bạch, dễ tiếp cận cho các
đối tượng có nhu cầu, thuận lợi trong việc đăng ký
thực hiện các giao dịch về đất nông nghiệp.
- Rà soát hoàn thiện các quy định về quyền
của người sử dụng đất như quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất và tài sản hợp pháp gắn liền với đất.
- Cần bổ sung cơ chế giải quyết đối với trường
hợp người sử dụng đất không đồng thuận chuyển
nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất và tài sản hợp pháp gắn liền với đất để thực
hiện các dự án sản xuất nông nghiệp.
- Cần nghiên cứu để sớm ban hành chính sách
khuyến khích việc thuê quyền sử dụng đất, nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện các
dự án sản xuất nông nghiệp.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong
việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất,
tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân và
doanh nghiệp tổ chức thực hiện thông qua việc
tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ của Văn
phòng Đăng ký đất đai, đơn giản hồ sơ và quy trình
thực hiện. Trong đó bao gồm cả việc luật pháp hóa
vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và người sử
dụng đất của Ủy ban nhân dân các cấp, của các cơ
quan nhà nước, tổ chức đoàn thể,...
5. Kết luận
Với việc phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng Xã hội chủ nghĩa thì phát triển nông nghiệp
theo hướng công nghiệp và sản xuất hàng hóa là
nhu cầu tất yếu khách quan. Chủ trương phát triển
sản xuất hàng hóa trong kinh tế nông nghiệp được
Đảng ta đặt ra như một bước đi tất yếu để giải
quyết vấn đề tam nông. Một trong nhưng biện
pháp quan trọng nhất để phát triển sản xuất hàng
hóa nông nghiệp là giải pháp tập trung đất đai để
tổ chức sản xuất nông nghiệp ở quy mô lớn hơn.
Vấn đề tích tụ, tập trung đất nông nghiệp là
một trong những giải pháp để tháo gỡ khó khăn,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn. Vấn đề này phải đặt trong tổng thể công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn,
trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng Xã
hội chủ nghĩa. Vì vậy, các giải pháp đưa ra về tích
tụ, tập trung đất đai cần theo hướng kết hợp có
hiệu quả hai chiều. Thứ nhất, phát triển nền nông
nghiệp theo chiều rộng gắn với xu hướng tăng quy
mô ruộng đất canh tác ngày càng lớn của một hộ
hay doanh nghiệp, thu hút doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp. Thứ hai, phát triển nền
nông nghiệp theo chiều sâu dựa vào ứng dụng
khoa học công nghệ hiện đại với mục tiêu bảo đảm
hài hòa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh
nghiệp và lợi ích của hộ nông dân.
Tài liệu tham khảo
Báo cáo tình hình tích tụ, tập trung đất đai của một
số địa phương thuộc khu vực phía Bắc, 2017.
Hội nghị giải pháp tích tụ, tập trung đất đai để
phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Vĩnh Phúc, 2017, 1-15.
Quyết định số 455/QĐ-BTNMT ngày 21/03/2017
về việc phê duyệt và công bố kết quả thống kê
diện tích đất đai năm 2016. Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2017.
Báo cáo thực trạng giao đất, dồn đổi, sử dụng đất
và khảo sát ý kiến hộ gia đình, cá nhân. Tổng cục
Quản lý đất đai, 2011.
Kết quả tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và
thủy sản năm 2011. Tổng cục Thống kê, 2012.
58 Nguyễn Thị Hải Yến/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 50-58
ABSTRACT
Situation analysis and proposed solutions to accumulate and
concentrate land for agricultural development in large scale in
Vietnam
Yen Hai Thi Nguyen
Department of Land Administration and Planning, Hanoi University of Natural Resources and
Environment, Vietnam.
In recent years, land policies and laws have basically been improved in line with the socialist-
oriented market mechanism. The policies and laws encourage and support initially attracted a
number of enterprises to invest in the agricultural sector and play an important role in transforming
the production structure and enhancing the value of agricultural productions. However, the process
of land accumulation and concentration has been still slow. The purposes of this paper are to provide
solutions to promote the accumulation and consolidation of land for concentrated agricultural
development, in large scale, industrialization and modernization of agriculture and rural areas
through the assessment of effective models on land concentration and accumulation in some
localities; and to propose measures to renovate and complete the land policies and laws as well as
perfect the mechanism of creating land funds for agricultural development.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_thuc_trang_va_de_xuat_mot_so_giai_phap_tich_tu_ta.pdf