Nghiên cứu thực trạng vệ sinh môi trường tại hai huyện Yên Khánh và Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình năm 2016

Qua điều tra 211 chủ hộ tại huyện hai Kim Sơn và Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình về điều kiện vệ sinh phòng bệnh, chúng tôi rút ra một số kết luận: - 10,43% hộ có nhà tiêu chưa hợp vệ sinh; tỷ lệ này ở huyện Kim Sơn (16,5%) cao hơn ở huyện Yên Khánh (4,63%). - Chỉ 36,02% hộ có nước máy sinh hoạt. Tỷ lệ dùng nước máy ở huyện Kim Sơn (27,18%) thấp hơn ở Yên Khánh (44,44%). Nguồn nước sinh hoạt chính là nước giếng khoan (77,25%), nước mưa (62,09%). - 59,24% hộ có ao nuôi cá. Vẫn còn một số hộ sử dụng phân người (1,9%) hoặc phân động vật (9%) nuôi cá. - Đa số hộ nuôi chó, mèo không có biện pháp quản lý phân động vật, tỷ lệ chó, mèo có chỗ vệ sinh riêng rất thấp (6,16 và 1,9%).

pdf6 trang | Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 725 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thực trạng vệ sinh môi trường tại hai huyện Yên Khánh và Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình năm 2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 5 NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TẠI HAI HUYỆN YÊN KHÁNH VÀ KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH NĂM 2016 Phạm Văn Minh*; Lê Trần Anh*; Đỗ Ngọc Ánh*; Nguyễn Thị Vân* TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả thực trạng vệ sinh môi trường tại hai huyện Yên Khánh và Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang, điều tra 211 chủ hộ tại hai huyện Kim Sơn và Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình năm 2016. Kết quả: tỷ lệ nhà tiêu chưa hợp vệ sinh 10,43%, ở huyện Kim Sơn (16,5%) cao hơn ở huyện Yên Khánh (4,63%). Tỷ lệ dùng nước máy sinh hoạt 36,02% hộ, ở huyện Kim Sơn (27,18%) thấp hơn ở Yên Khánh (44,44%). 59,24% hộ có ao nuôi cá. Vẫn còn một số hộ sử dụng phân người (1,9%) hoặc phân động vật (9%) nuôi cá. Đa số hộ nuôi chó, mèo không có biện pháp quản lý phân động vật, tỷ lệ chó, mèo có chỗ vệ sinh riêng rất thấp (6,16 và 1,9%). Kết luận: cần tăng cường đầu tư nguồn nước và nhà tiêu hợp vệ sinh, đặc biệt tại huyện Kim Sơn, tăng cường truyền thông về một số hành vi phòng bệnh như không dùng phân người và động vật để nuôi cá. * Từ khóa: Vệ sinh môi trường; Thực trạng; Huyện Yên Khánh; Huyện Kim Sơn; Tỉnh Ninh Bình. Study on Environmental Sanitation in Yenkhanh and Kimson Districts, Ninhbinh Province in 2016 Summary Objectives: To describe reality of environmental sanitation in Yenkhanh and Kimson districts, Ninhbinh province. Subjects and methods: Cross-sectional descriptive study, survey of 211 household heads in 2 districts (Kimson and Yenkhanh) of Ninhbinh province, 2016. Results: Prevalence of using unsanitary latrines was 10.43% and this prevalence in Kimson was higher that that in Yenkhanh. The overall rate of using tap water was low (36.02%) and this rate in Kimson district (27.18%) was lower than in Yenkhanh (44.44%). 59.24% of households had fishponds. A small rate of households was using human (1.9%) or animal feces (9%) to feed fish. Most of the households did not have measures to control feces of animals. The percentage of dogs and cats had specific areas to toilet were very low (6.16 and 1.9%, respectively). Conclusion: It is necessary to increase investment in water sources and hygienic latrines, especially in Kimson district, to increase communication on some preventive behaviors such as no human or animal excreta to fish feeding. * Keywords: Sanitation; Environmental sanitation; Status; Yenkhanh; Kimson; Ninhbinh. * Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Phạm Văn Minh (minhphamvank61@yahoo.com.vn) Ngày nhận bài: 22/06/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 02/08/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/08/2018 t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 6 ĐẶT VẤN ĐỀ Vệ sinh môi trường bao gồm hai yếu tố: ''phần cứng'' như nhà vệ sinh, hệ thống cung cấp và thoát nước và ''phần mềm'' bao gồm các hành vi vệ sinh của con người. Tình hình vệ sinh có ảnh hưởng rất lớn đến lưu hành bệnh tật, đặc biệt là các bệnh do tác nhân sinh vật như vi khuẩn, virut, ký sinh trùng gây ra. Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên quan của các bệnh lý như tiêu chảy cấp với tình trạng sử dụng nước sạch [1], sử dụng nhà tiêu chưa hợp vệ sinh với tình trạng nhiễm giun [5], nhiễm sán lá gan nhỏ ở chó, mèo thả rông [6] Trong những năm qua, cùng với sự đầu tư của nhà nước, sự cố gắng của người dân, tình hình vệ sinh tại các vùng đã được cải thiện đáng kể. Mặc dù vậy ở từng vùng khác nhau vẫn còn những tồn tại cần khắc phục để nâng cao điều kiện vệ sinh, bảo vệ sức khỏe người dân. Ninh Bình là tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, có huyện Kim Sơn giáp biển (6 xã vùng bãi ngang) còn rất nhiều khó khăn về kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, tại đây còn ít các nghiên cứu về điều kiện vệ sinh môi trường. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Mô tả thực trạng điều kiện vệ sinh môi trường, phát hiện các vấn đề còn tồn tại để đề ra những khuyến nghị phù hợp nâng cao điều kiện vệ sinh tại địa phương, góp phần phòng chống bệnh tật tại cộng đồng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. Các chủ hộ sống ít nhất 12 tháng tại địa điểm nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. * Cỡ mẫu: theo công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ (n = ) (n: cỡ mẫu tối thiểu, p: tỷ lệ ước tính, ∆: khoảng sai lệch mong muốn, α: mức ý nghĩa thống kê, : giá trị thu được từ bảng Z với giá trị α) [7]. Chúng tôi lựa chọn chỉ số sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh để tính toán. Theo kết quả Chương trình mục tiêu Quốc gia về Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn năm 2004, tỷ lệ nhà tiêu không hợp vệ sinh là 45% [1]. Chọn ∆ = 0,1; α = 0,05; = 1,96 tính được n = 96. Chúng tôi dự kiến điều tra mỗi huyện 100 chủ hộ, thực tế điều tra 211 chủ hộ tại hai huyện. * Cách chọn đối tượng: chọn mẫu ngẫu nhiên đơn theo danh sách hộ gia đình tại từng xã. * Phương pháp điều tra: phỏng vấn bằng bảng hỏi về tình hình vệ sinh môi trường, biện pháp phòng bệnh kết hợp quan sát tại thực địa. * Địa điểm nghiên cứu: huyện Kim Sơn và huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. * Thời gian nghiên cứu: tháng 3 đến 10 - 2016. * Xử lý số liệu: thống kê y sinh học, sử dụng phần mềm SPSS 16.0. * Đạo đức nghiên cứu: đã tuân thủ các khía cạnh về đạo đức nghiên cứu. t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 7 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. Đặc điểm Huyện n Giá trị trung bình, tỷ lệ % Kim Sơn 103 48,45 ± 10,36 Yên Khánh 108 50,14 ± 10,38 Tuổi trung bình Tổng 211 49,32 ± 10,38 Kim Sơn 72 69,9% Yên Khánh 94 87,0% Nam giới Tổng 166 78,7% Chúng tôi lựa chọn hai huyện nghiên cứu là Kim Sơn và Yên Khánh. Huyện Kim Sơn là huyện giáp biển, có 6 xã thuộc vùng bãi ngang, điều kiện kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn. Huyện Yên Khánh là huyện đồng bằng, giáp thành phố Ninh Bình, điều kiện hạ tầng cơ sở có nhiều thuận lợi hơn so với huyện Kim Sơn. Chúng tôi đã phỏng vấn 211 chủ hộ, hầu hết là nam giới, 21,3% đối tượng là nữ do chủ hộ là nam giới đi vắng hoặc chủ hộ là nữ. Bảng 2: Tỷ lệ dùng các loại nhà tiêu khác nhau ở địa điểm nghiên cứu. Kim Sơn (1) (n = 103) Yên Khánh (2) (n = 108) Tổng (n = 211) Huyện Loại nhà tiêu Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) p1-2 Một ngăn, không hợp vệ sinh 17 16,50 5 4,63 22 10,43 < 0,01 Hai ngăn 11 10,68 8 7,41 19 9,00 Tự hoại 75 72,82 95 87,96 170 80,57 Vẫn còn 10,43% hộ có nhà tiêu chưa hợp vệ sinh (nhà tiêu một ngăn cầu [thùng]), tỷ lệ này ở huyện Kim Sơn (16,50%) cao hơn huyện Yên Khánh (4,63%). Kết quả cho thấy có nhiều tiến bộ trong sử dụng nhà tiêu so với kết quả Chương trình mục tiêu Quốc gia về Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn năm 2004 (45% hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh) [1]. Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhiều bệnh lý đường ruột. Nghiên cứu tại huyện Nga Sơn (Thanh Hóa) thấy có mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh với tình trạng nhiễm sán lá gan nhỏ, nhóm có kiến thức, thái độ, thực hành sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh đạt yêu cầu có tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ thấp hơn nhóm không đạt yêu cầu [4]. Nguyễn Võ Hinh và CS (2005) cho rằng sử dụng nhà tiêu chưa bảo đảm liên quan tới tình trạng nhiễm giun cao tại huyện A Lưới (Thừa Thiên - Huế) [5]. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường tuy nhiên huyện Kim Sơn vẫn gặp khó khăn hơn so với huyện Yên Khánh về nhà tiêu hợp vệ sinh. t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 8 Bảng 3: Các nguồn nước được sử dụng tại địa điểm nghiên cứu. Kim Sơn (1) (n = 103) Yên Khánh (2) (n = 108) Tổng (n = 211) Huyện Nguồn nước Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) p1-2 Giếng khoan 74 71,84 89 82,41 163 77,25 > 0,05 Nước mưa 69 66,99 62 57,41 131 62,09 > 0,05 Nước máy 28 27,18 48 44,44 76 36,02 < 0,05 Giếng khơi 2 1,94 6 5,56 8 3,79 Nước ao 0 0,00 5 4,63 5 2,37 Nước sông 0 0,00 0 0,00 0 0,00 Các loại nguồn nước chính là nước giếng khoan, nước mưa, nước máy. Mặc dù vậy, tỷ lệ dùng nước máy ở hai huyện còn thấp (36,02%), ở huyện Kim Sơn (27,18%) thấp hơn so với huyện Yên Khánh (38,02%). Tỷ lệ dùng nước giếng khoan cao (77,25%), có thể do hạn chế về nguồn nước máy nên nhân dân phải tự khoan giếng nhiều. Việc khoan giếng lấy nước ngầm có thể gây hiện tượng ô nhiễm xuyên tầng, làm giảm chất lượng nước ngầm rất có giá trị ở tầng sâu nếu thực hiện không đúng quy trình kỹ thuật, không chèn lấp khi sử dụng [2]. Bảng 4: Tỷ lệ hộ có ao nuôi cá và sử dụng phân nuôi cá. Kim Sơn (1) (n = 103) Yên Khánh (2) (n = 108) Tổng (n = 211) Huyện Ao nuôi cá Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) p1-2 Có ao 48 46,6 77 71,3 125 59,24 < 0,01 Sử dụng phân người nuôi cá 2 1,94 2 1,85 4 1,90 Phân động vật nuôi cá 7 6,80 12 11,11 19 9,00 Tỷ lệ hộ có ao nuôi cá khá cao (59,24%). Tỷ lệ hộ có ao nuôi cá ở Yên Khánh cao hơn ở Kim Sơn. Vẫn còn một số hộ sử dụng phân người (1,9%) hoặc phân động vật (9%) nuôi cá. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Trần Đáng và CS (2006) tại xã Tân Thành, huyện Kim Sơn thấy hệ thống sông ngòi và ao hồ nhiều, trung bình mỗi gia đình có một ao thả cá [3]. Theo một số nghiên cứu, nhà có ao nuôi cá cũng được coi là yếu tố nguy cơ với nhiễm sán truyền qua cá (sán lá gan nhỏ, sán lá ruột nhỏ). Nghiên cứu tại Đài Loan thấy ở những hộ có ao cá, nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ cao hơn so với hộ không có ao cá (OR: 1,93; p = 0,128) [10]. Mặc dù không còn tình trạng làm nhà tiêu trực tiếp trên ao, nhưng vẫn còn một số hộ sử dụng phân người, phân động vật cho cá ăn, đây là một trong những yếu tố nguy cơ chính của nhiễm sán truyền qua cá, một thực tế rất phổ biến ở châu Á [8]. t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 9 Bảng 5: Tình hình nuôi động vật tại địa điểm nghiên cứu. Kim Sơn (1) (n = 103) Yên Khánh (2) (n = 108) Tổng (n = 211) Huyện Chỉ số Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) p1-2 Chó 69 66,99 79 73,15 148 70,14 > 0,05 Mèo 57 55,34 73 67,59 130 61,61 > 0,05 Nuôi động vật Lợn 40 38,83 52 48,15 92 43,60 > 0,05 Chó 5 4,85 8 7,41 13 6,16 > 0,05 Động vật có chỗ vệ sinh riêng Mèo 2 1,94 2 1,85 4 1,90 > 0,05 Tỷ lệ nuôi chó, mèo cao, tuy nhiên hầu hết chó, mèo đều cho đi vệ sinh tự do, chứng tỏ người dân vẫn nuôi động vật theo thói quen từ xưa, không có biện pháp quản lý phân động vật. Các loại động vật này có thể chứa mầm bệnh của người và khi đi vệ sinh tự do chúng đã làm ô nhiễm môi trường, gia tăng tỷ lệ nhiễm ở người. Theo Santarem V.A và CS (2011), người dân ở khu vực nhiệt đới thường có thói quen thả rông chó, mèo, do đó chó mèo nhiễm giun đũa Toxocara spp. có thể gây ô nhiễm một vùng rộng lớn, dễ lây nhiễm sang người [11]. Mặt khác, phương thức chăn nuôi động vật cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng nhiễm mầm bệnh ở động vật với động vật thả tự do có tỷ lệ nhiễm cao hơn [6]. Tỷ lệ nhiễm C. sinensis cao ở mèo, chó và lợn tương ứng với tỷ lệ nhiễm cao ở người ở Nam Trung Quốc [9]. KẾT LUẬN Qua điều tra 211 chủ hộ tại huyện hai Kim Sơn và Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình về điều kiện vệ sinh phòng bệnh, chúng tôi rút ra một số kết luận: - 10,43% hộ có nhà tiêu chưa hợp vệ sinh; tỷ lệ này ở huyện Kim Sơn (16,5%) cao hơn ở huyện Yên Khánh (4,63%). - Chỉ 36,02% hộ có nước máy sinh hoạt. Tỷ lệ dùng nước máy ở huyện Kim Sơn (27,18%) thấp hơn ở Yên Khánh (44,44%). Nguồn nước sinh hoạt chính là nước giếng khoan (77,25%), nước mưa (62,09%). - 59,24% hộ có ao nuôi cá. Vẫn còn một số hộ sử dụng phân người (1,9%) hoặc phân động vật (9%) nuôi cá. - Đa số hộ nuôi chó, mèo không có biện pháp quản lý phân động vật, tỷ lệ chó, mèo có chỗ vệ sinh riêng rất thấp (6,16 và 1,9%). KIẾN NGHỊ Cần tăng cường đầu tư nguồn nước và nhà tiêu hợp vệ sinh hơn nữa, đặc biệt tại huyện Kim Sơn. Tăng cường truyền thông về một số hành vi phòng bệnh như không dùng phân người, phân động vật nuôi cá, quản lý phân động vật. t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 10 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Văn Căn. Những kết quả đạt được sau một chặng đường thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2005, 1, tr.28-29. 2. Nguyễn Chí. Thực trạng sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước ở nông thôn. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường. 2007, 4, tr.38-45. 3. Trần Đáng, Đặng Duy Quý, Đào Văn Dũng. Tập quán vệ sinh ăn uống ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân xã Tân Thành, huyện Kim Sơn, Ninh Bình. Tạp chí Y học thực hành. 2005, 2, tr.66-68. 4. Đỗ Thái Hòa, Nguyễn Văn Đề, Nguyễn Văn Mạn, Lê Cự Linh. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ tại xã Nga An, Nga Sơn, Thanh Hóa. Tạp chí Y học thực hành. 2006, 536 (3), tr.56-58. 5. Nguyễn Võ Hinh, Bùi Thị Lộc, Lương Văn Định, Hoàng Thị Diệu Hương và CS. Tình hình nhiễm giun đường ruột ở trẻ em và vấn đề sử dụng nhà vệ sinh, nguồn nước sinh hoạt tại huyện A Lưới, Thừa Thiên - Huế năm 2004 - 2005. Tạp chí Phòng chống bệnh Sốt rét và các Bệnh ký sinh trùng. 2005, 4, tr.75-81. 6. Trần Văn Quyên, Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Thị Hoàng Yến, Nguyễn Thị Hồng Chiên, Nguyễn Văn Phương. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan nhỏ do Clonorchis sinensis. Tạp chí Khoa học và phát triển. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 2012, 10 (1), tr.142-147. 7. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Dịch tễ học (giáo trình giảng dạy sau đại học). NXB Y học. Hà Nội. 2013. 8. Crompton D.W.T, Savioli L. Handbook of helminthiasis for public health. Taylor & Francis CRC Press. London, England. 2006. 9. Lin R, Li X, Lan C, Yu S, Kawanaka M. Investigation on the epiemiological factors of Clonorchis sinensis infection in an area of south China. Southeast Asian J Trop Med Public Health. 2005, 36, pp.1114-1117. 10. Lo T, Chang J, Lee H, Kuo H. Risk factors for and prevalence of clonorchiasis in Miaoli County, Taiwan. Southeast Asian J Trop Med Public Health. 2013, 44 (6), pp.950-958. 11. Santarem V.A, Rubinsky-Elefant G, Ferreira M.U. Soil-transmitted helminthic zoonoses in humans and associated risk factors. In: Pascucci S, editor. Soil contamination. Rijeka: InTech. 2011, pp.43-66.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_thuc_trang_ve_sinh_moi_truong_tai_hai_huyen_yen_khanh_va_kim_son_tinh_ninh_binh_nam_2016.pdf
Tài liệu liên quan