Kết quả nghiên cứu cho thấy, Đồng
Tháp có nhiều tiềm năng tự nhiên để phát
triển du lịch, nhất là các loại hình du lịch
sinh thái miệt vườn, du lịch dựa vào cộng
đồng, du lịch “home stay”, du lịch mùa
nước nổi, du lịch cuối tuần, du lịch
nghiên cứu. Đặc biệt, trong giai đoạn
các cảnh quan thiên nhiên đang bị phá
hủy nghiêm trọng dưới sức ép phát triển
kinh tế - xã hội thì Đồng Tháp được xem
là “môi trường xanh” - nơi lí tưởng cho
nghỉ dưỡng và thư giãn, nhất là dịp cuối
tuần, nghỉ lễ ngắn ngày.
Nhìn chung, các điểm du lịch tự
nhiên mới chỉ dừng lại ở thế mạnh mà
chưa được đưa vào khai thác và sử dụng
phục vụ phát triển du lịch hoặc khai thác
chưa tương xứng tiềm năng. Để khai
thác, sử dụng tiềm năng tự nhiên cho phát
triển du lịch theo hướng bền vững: đưa
Đồng Tháp trở thành “Một điểm đến lí
tưởng - an toàn - thân thiện - văn minh
vùng trũng lũ - văn minh Gò Tháp”, tỉnh
Đồng Tháp cần tiến hành điều tra tổng
thể, xác định các thế mạnh nổi bật, xây
dựng các mô hình du lịch với sự tham gia
của cộng đồng dân cư, chú trọng đầu tư
cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật cho
các điểm du lịch có nhiều tiềm năng phát
triển.
11 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 704 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tiềm năng tự nhiên phục vụ phát triển du lịch theo hướng bền vững ở tỉnh Đồng Tháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 47 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
76
NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG TỰ NHIÊN
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH ĐỒNG THÁP
TRỊNH PHI HOÀNH*
TÓM TẮT
Bài báo trình bày phương pháp đánh giá tổng hợp tiềm năng tự nhiên phục vụ phát
triển du lịch tỉnh Đồng Tháp. Dựa vào thang điểm đánh giá tổng hợp, xác định được các
điểm có tiềm năng du lịch tự nhiên cao như Vườn quốc gia Tràm Chim, khu du lịch sinh
thái Gáo Giồng, cảnh quan sông Tiền... Trên cơ sở đó, đề xuất các định hướng khai thác
và sử dụng tiềm năng tự nhiên phục vụ phát triển du lịch bền vững.
Từ khóa: tiềm năng tự nhiên, du lịch theo hướng bền vững, tỉnh Đồng Tháp.
ABSTRACT
A study of natural potentials for sustainable development of tourism
in Dong Thap province
This article presents the method to synthetically assess natural potentials for tourism
development in Dong Thap province. Based on the rubric of the assessment, natural
potentials such as Tram Chim National Park, Gao Giong ecotourism area, landscape of
Tien river can be identified. In light of that, the article suggests orientations to exploit
natural potentials for sustainable development of tourism.
Keywords: natural potentials, sustainable development of tourism, Dong Thap
province.
1. Đặt vấn đề
Đồng Tháp - một trong ba tỉnh của
vùng Đồng Tháp Mười, nằm ở tiểu vùng
du lịch Tây Nam Bộ thuộc vùng du lịch
Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Đồng Tháp
có nhiều thế mạnh phát triển du lịch, nhất
là về mặt tự nhiên như cảnh quan sông
nước, cồn bãi; hệ sinh thái đất ngập nước;
sinh vật đa dạng, độc đáo; khí hậu điều
hòa... Tuy nhiên, hiện nay hoạt động du
lịch của tỉnh vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng, hoạt động du lịch còn đơn điệu,
* NCS, Trường Đại học Đồng Tháp
hiệu quả chưa cao, mới chỉ tập trung khai
thác du lịch ở những địa điểm có sẵn.
Vì vậy, đánh giá được tiềm năng và
thế mạnh du lịch, định hướng khai thác
và sử dụng tiềm năng phục vụ phát triển
du lịch theo hướng bền vững và xây dựng
Đồng Tháp trở thành “Một điểm đến lí
tưởng - an toàn - thân thiện - văn minh
vùng trũng lũ - văn minh Gò Tháp” [8] là
rất cần thiết, nhất là tiềm năng du lịch tự
nhiên.
2. Nội dung
2.1. Khái quát về tỉnh Đồng Tháp
2.1.1. Đồng Tháp - Đồng Tháp Mười thu
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trịnh Phi Hoành
_____________________________________________________________________________________________________________
77
nhỏ, mảnh đất nối liền sông Tiền, sông
Hậu
Đồng Tháp có diện tích không lớn
nhưng lại có vị trí khá độc đáo: phần phía
Bắc của tỉnh là một bộ phận của vùng
Đồng Tháp Mười; phần phía Nam nằm
kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu - hai
nhánh chính của sông Mê Kông đoạn
chảy qua Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL).
Với vị trí đó, Đồng Tháp vẫn giữ
được những nét đặc trưng nhất cho thiên
nhiên, lịch sử vùng đất Đồng Tháp Mười
với các hệ sinh thái đất ngập nước, rừng
tràm bạt ngàn với nhiều chim, cá; căn cứ
cách mạng Xẻo Quýt nổi danh trong lịch
sử vẫn còn lưu giữ đến ngày nay. Bên
cạnh đó, vùng đất phía Nam của tỉnh
được sông Tiền và sông Hậu bao bọc lấy,
hằng nằm vẫn bồi đắp phù sa, mang theo
tôm cá và nhiều đặc sản mùa nước nổi
cũng như những vườn trái cây trĩu quả,
những đồng lúa bát ngát, mênh mông. Do
đó, từ Đồng Tháp có thể theo hệ thống
sông ngòi kênh rạch sang vùng Tứ giác
Long Xuyên (An Giang, Kiên Giang) và
xuôi dòng Hậu Giang về với “Cần Thơ
gạo trắng nước trong” hay ngược dòng
Tiền Giang đến với nước bạn
Campuchia, xuôi dòng Tiền Giang về với
Vĩnh Long, Bến Tre - “quê hương Đồng
Khởi”, “xứ sở của dừa”...
2.1.2. Hệ sinh thái đất ngập nước tiêu
biểu, khí hậu ổn định, mùa lũ hiền hòa
Khí hậu Đồng Tháp nói riêng và
vùng ĐBSCL nói chung khá ổn định với
hai mùa mưa - nắng. Mùa mưa thường
bắt đầu vào tháng 4 và kết thúc vào tháng
11, mùa khô thường kéo dài từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau. Mưa làm mát bầu
trời, thiên nhiên và con người trong
những tháng ngày mùa hạ, mùa khô gần
trùng với mùa đông. Với đặc điểm khí
hậu như vậy làm cho tính chất mùa đông
lạnh ở Đồng Tháp gần như không còn.
Đây là điều kiện lí tưởng cho các hoạt
động du lịch dã ngoại, đến với rừng tràm
bạt ngàn, sông nước mênh mông, tránh
được cái rét “thấu da thấu thịt” của miền
Bắc.
Khí hậu nhiệt đới mang tính chất
cận xích đạo, sông rạch chằng chịt, địa
hình tương đối bằng phẳng và thấp trũng,
diện tích đất ngập nước lớn, sinh vật đa
dạng đã kết hợp với nhau tạo cho Đồng
Tháp một hệ sinh thái đất ngập nước tiêu
biểu của vùng Đồng Tháp Mười xưa kia.
Đó là Vườn quốc gia - khu đất ngập nước
Tràm Chim (khu Ramsar1 đầu tiên ở
vùng ĐBSCL, thứ 4 của Việt Nam và thứ
2000 của thế giới).
Từ lâu, người ta biết Đồng Tháp
như là một vùng ngập lũ sâu và sớm nhất
của vùng ĐBSCL. Mặc dù, lũ đã và đang
gây ra nhiều thiệt hại cho con người
nhưng lũ đã thành một hiện tượng tự
nhiên không thể thiếu đối với người dân
ĐBSCL; những năm lũ muộn, lũ nhỏ thì
lũ đã trở thành một “nỗi nhớ” của người
dân trong khu vực. Bên cạnh, những giá
trị mà lũ mang lại cho sản xuất nông
nghiệp thì ngày nay việc tận dụng mùa lũ
trong khai thác và phát triển du lịch cũng
rất được chú trọng. Du khách sẽ cảm
nhận được sự thú vị khi được ngồi trên
thuyền; thả hồn mình theo dòng nước bao
la; nghe Đờn ca tài tử, hò Đồng Tháp;
nhìn dòng nước mang nặng phù sa; ăn
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 47 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
78
bông Súng, bông Điên Điển, cá Linh, lúa
trời... để cho đầu óc thư giãn sau những
ngày tất bật của cuộc sống mưu sinh.
2.1.3. Giá trị nhân văn tiêu biểu của vùng
Gò Tháp, nơi lưu giữ di chỉ nền văn hóa
Óc Eo
Lễ hội Gò Tháp đã trở thành một
ngày hội của người dân. Nó mang đậm
tính chất dân gian, in dấu của một thời đi
mở cõi, thể hiện khát vọng, ước mong
của người nông dân vùng Đồng Tháp
Mười cũng như những tín ngưỡng tôn
giáo. Trong lễ hội Gò Tháp, người ta thấy
thấp thoáng lễ hội Bà Chúa Xứ, cúng
Thiên Hộ Dương, Đốc Binh Kiều - những
người con ưu tú của đất Đồng Tháp.
Ngoài ra, còn có cúng thần Nông, cầu
an... Nếu không có dịp đi hết ĐBSCL xin
mời quý khách đến với Đồng Tháp trong
tháng 3 và tháng 11 âm lịch, quý khách
sẽ phần nào biết được những lễ hội tiêu
biểu của vùng ĐBSCL. Ngoài ra, tại di
tích Gò Tháp còn phát hiện nhiều di tích
nền văn hóa Óc Eo của Vương quốc Phù
Nam trong lịch sử.
Bên cạnh lễ hội Gò Tháp, Đồng
Tháp còn được biết đến như là một cái
nôi cách mạng, vùng đất còn lưu giữ
những chiến công hiển hách của cha ông,
những dấu ấn mà các danh nhân để lại.
Đó là Khu di tích Nguyễn Sinh Sắc - thân
sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh; rẫy cụ Hồ;
Phong Hòa - Căn cứ Đặc Khu ủy Hậu
Giang; Trụ sở Thanh niên Cách mạng
Đồng chí hội và Sa Đéc học đường.
Ngoài ra, còn có các giá trị nhân văn
mang sắc thái tín ngưỡng như chùa Kiến
An Cung (Sa Đéc); Phước Hưng Cổ Tự
(chùa Hương); Văn Thánh Miếu...
Đồng Tháp còn nổi tiếng với nhiều
đặc sản như hủ tiếu, bánh phồng tôm;
làng hoa kiểng (Sa Đéc), nem Lai Vung;
xoài Cao Lãnh; đặc biệt là đặc sản mùa
nước lũ (cá Linh, bông Súng, bông Điển
Điển, chuột đồng, rắn, nước, gà nòi...).
2.2. Đánh giá tiềm năng tự nhiên phục
vụ phát triển du lịch theo hướng bền
vững ở tỉnh Đồng Tháp
Để đánh giá tiềm năng du lịch tự
nhiên có thể sử dụng nhiều phương pháp,
trong đó phương pháp thang điểm tổng
hợp (đánh giá mức độ thuận lợi) được sử
dụng phổ biến. Phương pháp này cho
phép người nghiên cứu lượng hóa các chỉ
tiêu, đánh giá xếp hạng các điểm du lịch
tự nhiên dưới sự tác động của nhiều nhân
tố.
2.2.1. Xây dựng chỉ tiêu đánh giá
Để đánh giá một điểm du lịch tự
nhiên theo thang điểm tổng hợp, nhiều
tác giả sử dụng 5 - 7 chỉ tiêu khác nhau
[3], [5]. Đối với tiềm năng du lịch tự
nhiên tỉnh Đồng Tháp, các chỉ tiêu được
lựa chọn là:
- Độ hấp dẫn và khả năng tổ chức
nhiều loại hình du lịch;
- Vị trí, khả năng tiếp cận điểm du
lịch;
- Độ bền vững của tài nguyên, môi
trường;
- Sức chứa của điểm du lịch;
- Thời gian hoạt động du lịch.
Mỗi tiêu chí sẽ đánh giá theo 4 bậc
điểm: Tốt - 4, Khá - 3, Trung bình - 2,
Kém - 1 với những chỉ tiêu cụ thể cho
mỗi bậc điểm. Chỉ tiêu phân hạng các
yếu tố chủ yếu được vận dụng từ những
nghiên cứu trước đây do có sự thống nhất
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trịnh Phi Hoành
_____________________________________________________________________________________________________________
79
cao trong các nghiên cứu địa lí du lịch, tỏ
rõ hiệu quả trong đánh giá phục vụ du
lịch [3], [5].
Độ hấp dẫn và khả năng tổ
chức nhiều loại hình du lịch
- Rất hấp dẫn: có trên 5 phong cảnh
đẹp và đa dạng hoặc có trên 5 hiện tượng,
di tích tự nhiên đặc biệt; hoặc có sự hỗ
trợ với số lượng tương ứng của tài
nguyên nhân văn tại địa điểm du lịch tự
nhiên; hoặc đáp ứng được 5 loại hình du
lịch.
- Khá hấp dẫn: có 3 - 5 phong cảnh
đẹp và đa dạng; hoặc có 3 - 5 hiện tượng,
di tích đặc biệt; hoặc có sự hỗ trợ với số
lượng tương ứng của tài nguyên nhân văn
tại địa điểm du lịch tự nhiên; hoặc đáp
ứng được 3 - 5 loại hình du lịch.
- Hấp dẫn trung bình: có 2 phong
cảnh đẹp và đa dạng; hoặc có 2 hiện
tượng, di tích đặc biệt; hoặc có sự hỗ trợ
với số lượng tương ứng của tài nguyên
nhân văn tại địa điểm du lịch tự nhiên;
hoặc đáp ứng được 2 loại hình du lịch.
- Kém hấp dẫn: có 1 phong cảnh đẹp;
hoặc có 1 hiện tượng, di tích đặc biệt;
hoặc đáp ứng được 1 loại hình du lịch.
Độ bền vững của tài nguyên,
môi trường
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bền
vững của các thành phần và bộ phận
trước áp lực của hoạt động du lịch, của
khách du lịch và các đối tượng khác hoặc
thiên tai.
- Rất bền vững: không có thành phần
hoặc bộ phận nào bị phá hoại, nếu có thì
ở mức độ không đáng kể. Hoạt động du
lịch diễn ra liên tục.
- Bền vững: có 1 đến 2 thành phần
hoặc bộ phận bị phá hủy ở mức độ nhẹ,
có khả năng tự phục hồi. Hoạt động du
lịch diễn ra thường xuyên.
- Ít bền vững: có 1 đến 2 thành phần
hoặc bộ phận bị phá hoại đáng kể, phải
có sự hỗ trợ của con người mới phục hồi
nhanh được, hoạt động du lịch có thể bị
hạn chế.
- Kém bền vững: có 1 đến 2 thành
phần hoặc bộ phận tự nhiên bị phá hoại
nặng, phải cần đến sự phục hồi của con
người, hoạt động du lịch bị gián đoạn.
Sức chứa của điểm du lịch
Sức chứa khách du lịch thể hiện
bằng số lượng khách có thể tham quan
điểm du lịch đó trong khoảng thời gian
nhất định (ngày).
- Rất lớn (rất thuận lợi): có sức chứa
trên 1000 người/ngày.
- Lớn (khá thuận lợi): có sức chứa
trên 500 - 1000 người/ngày.
- Trung bình (thuận lợi trung bình):
có sức chứa 100 - 500 người/ngày.
- Nhỏ (kém thuận lợi): có sức chứa
dưới 100 người/ngày.
Vị trí tiếp cận điểm du lịch
Vị trí trung tâm được xác định là
thành phố Cao Lãnh, các địa điểm xa
nhất không vượt quá 150 km nên điểm
đánh giá cho mức độ thuận tiện như sau:
- Rất thuận tiện: khoảng cách đi lại
dưới 35 km, thời gian tiếp cận dưới 60
phút (bằng xe máy hoặc thuyền), có thể
đi lại dễ dàng bằng nhiều phương tiện
thông dụng (3 - 4 loại phương tiện).
- Thuận tiện: khoảng cách đi lại từ 35
đến dưới 70 km, thời gian tiếp cận từ 60 -
90 phút (bằng xe máy hoặc thuyền), có
thể đi lại dễ dàng bằng nhiều phương tiện
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 47 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
80
thông dụng (2 - 3 loại phương tiện).
- Ít thuận tiện: khoảng cách đi lại từ
70 đến dưới 105 km, thời gian tiếp cận
trên 90 -120 phút, có thể đi lại bằng 2 - 3
loại phương tiện thông dụng.
- Không thuận lợi: khoảng cách trên
105 km, thời gian đi đường trên 120 phút,
có thể đi lại bằng 1 - 2 loại phương tiện
thông dụng.
Thời gian hoạt động du lịch
Thời gian hoạt động du lịch được
xác định bởi thời gian thích hợp nhất về
các điều kiện khí hậu đối với sức khỏe du
khách cũng như thời gian thuận lợi nhất
cho việc triển khai các hoạt động du lịch
ở tỉnh Đồng Tháp.
- Rất dài: có hơn 200 ngày trong năm
có thể triển khai tốt các hoạt động du lịch
và trên 180 ngày trong năm có điều kiện
khí hậu thích hợp nhất đối với sức khoẻ
con người.
- Khá dài: có 150 đến 200 ngày trong
năm có thể triển khai tốt các hoạt động
du lịch và 120 đến 180 ngày trong năm
có điều kiện khí hậu thích hợp nhất đối
với sức khoẻ con người.
- Dài trung bình: có 100 đến 150
ngày trong năm có thể triển khai tốt các
hoạt động du lịch và 90 đến 120 ngày
trong năm có điều kiện khí hậu thích hợp
nhất đối với sức khoẻ con người.
- Ngắn: có dưới 100 ngày trong năm
có thể triển khai tốt các hoạt động du lịch
và dưới 90 ngày trong năm có điều kiện
khí hậu thích hợp nhất đối với sức khoẻ
con người.
Tùy thuộc mức độ quan trọng của
mỗi tiêu chí nên cần xác định các trọng
số khác nhau cho mỗi tiêu chí theo mức
độ quan trọng tăng dần là: 1, 2, 3. Theo
đó, trọng số mỗi tiêu chí được xác định
là:
- Độ hấp dẫn, khả năng kết hợp nhiều
loại hình du lịch: hệ số 3.
- Độ bền vững của tiềm năng: hệ số 3.
- Vị trí, khả năng tiếp cận điểm du
lịch: hệ số 2.
- Sức chứa điểm du lịch: hệ số 2.
- Thời gian hoạt động du lịch: hệ số 1.
2.2.2. Thang điểm đánh giá
Điểm đánh giá bao gồm điểm đánh
giá riêng từng chỉ tiêu và điểm đánh giá
tổng hợp (thể hiện ở bảng 1).
Theo thang đánh giá này (bảng 1),
chúng ta sẽ xác định được điểm tiềm
năng du lịch có điểm cao nhất là 44 và
thấp nhất là 11. Vì thế, xác định được
điểm tiềm năng du lịch như sau:
- Điểm có tiềm năng du lịch tự nhiên
rất cao (loại 1): 36 - 44 (81 - 100%).
- Điểm có tiềm năng du lịch tự nhiên
cao (loại 2): 27 - 35 (61 - 80%).
- Điểm có tiềm năng du lịch tự nhiên
trung bình (loại 3): 18 - 26 (41 - 60%).
- Điểm có tiềm năng du lịch tự nhiên
kém (loại 4): 11 - 17 (25 - 40%).
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trịnh Phi Hoành
_____________________________________________________________________________________________________________
81
Bảng 1. Bảng thang điểm đánh giá tổng hợp tiềm năng du lịch tự nhiên
Bậc số
Stt Tiêu chí Hệ số
4 3 2 1
1 Độ hấp dẫn 3 12 9 6 3
2 Độ bền vững 3 12 9 6 3
3 Sức chứa 2 8 6 4 2
4 Vị trí điểm du lịch 2 8 6 4 2
5 Thời gian hoạt động 1 4 3 2 1
Tổng 44 33 22 11
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả.
2.2.3. Lựa chọn các điểm để đánh giá
Các điểm tiềm năng du lịch tự
nhiên của tỉnh Đồng Tháp được lựa chọn
để đánh giá dựa trên các cơ sở sau:
- Điểm du lịch tự nhiên hoặc có tiềm
năng tự nhiên phát triển du lịch là chủ
yếu;
- Điểm du lịch đang được khai thác
hoặc có khả năng khai thác trong tương
lai;
- Điểm du lịch tiêu biểu và phân bố
đều khắp trong tỉnh;
Trên cơ sở các tiêu chí trên, ở tỉnh
Đồng Tháp những địa điểm có tiềm năng
du lịch tự nhiên được lựa chọn đánh giá là:
- Vườn quốc gia Tràm Chim;
- Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng;
- Khu rừng tràm nguyên sinh thuộc
khu căn cứ cách mạng Xẻo Quýt2;
- Vườn cò Tháp Mười;
- Đoạn cảnh quan sông Tiền chảy
qua tỉnh Đồng Tháp;
- Cồn Tiên (huyện Lai Vung);
- Cồn An Hòa (huyện Châu Thành);
- Cồn Đông Sang (thị xã Sa Đéc);
- Cồn Bình Thạnh (huyện Cao Lãnh);
- Cồn Tô Châu (huyện Thanh Bình);
- Cù lao Long Khánh (huyện Hồng
Ngự).
2.2.4. Kết quả đánh giá
Kết quả đánh giá tổng hợp được thể
hiện ở bảng 2.
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 47 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
82
Bảng 2. Bảng điểm đánh giá tổng hợp các điểm du lịch tự nhiên tỉnh Đồng Tháp
Điểm thành phần
Điểm tiềm năng Độ hấp
dẫn
Độ bền
vững
Sức
chứa
Vị
trí
Thời
gian
Điểm
tổng
hợp
Loại
Tràm Chim 12 12 6 8 4 42 1
Gáo Giồng 12 12 4 8 4 40 1
Rừng tràm Xẻo Quýt 9 9 4 8 4 34 2
Vườn cò Tháp Mười 9 9 2 8 4 32 2
Sông Tiền 12 9 6 8 4 38 1
Cồn Tiên 9 9 2 2 4 26 3
Cồn An Hòa 9 9 2 2 4 26 3
Cồn Đông Sang 9 9 4 6 4 32 2
Cồn Bình Thạnh 6 9 2 2 4 23 3
Cồn Tô Châu 9 9 2 6 4 30 2
Cù lao Long Khánh 9 9 4 6 4 32 2
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả.
Kết quả đánh giá ở bảng 2, nhận
thấy:
- Điểm đánh giá tổng hợp cho các
khu vực khá cao, đa số đều xếp vào loại 1
và loại 2; một số điểm xếp ở loại 3 nhưng
vẫn có tiềm năng rất lớn để phát triển du
lịch, nhất là ở khía cạnh độ hấp dẫn và độ
bền vững. Do đó, Đồng Tháp có những
điều kiện tiền đề quan trọng cho phát
triển du lịch, nhất là loại hình du lịch gắn
liền với thiên nhiên và đời sống của
người dân bản địa.
- Một số đối tượng có điểm đánh giá
bằng nhau hoặc gần bằng nhau, tức là
mức độ thuận lợi nói chung như nhau
nhưng không phải phát triển các loại hình
du lịch giống nhau và cùng đề xuất các
định hướng khai thác giống nhau (ví dụ
vườn cò Tháp Mười và cồn An Hòa...).
- Trong các yếu tố đánh giá, thời gian
hoạt động du lịch là có tính ổn định nhất
do lãnh thổ Đồng Tháp không lớn, địa
hình khá bằng phẳng, khí hậu ổn định
nên ít có sự phân hóa. Trừ cảnh quan
sông Tiền và một số cồn, cù lao trong lũ
chính vụ (tháng 9, 10), nhất là những
năm lũ lớn khó tổ chức các hoạt động du
lịch trên sông, cồn nhưng vẫn có trên 200
ngày tổ chức được các hoạt động du lịch.
- Hầu hết các địa điểm có tiềm năng
du lịch tự nhiên rất lớn đều bị hạn chế bởi
vị trí tiếp cận, nhất là về mặt phương tiện
đi lại cũng như cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ
thuật phục vụ du lịch. Các cồn, cù lao
nằm cách biệt với phần đất bên trong
(chưa có cầu giao thông) nên phương
tiện đi lại chủ yếu là phương tiện đường
thủy (phà, thuyền, tắc ráng).
- Nhiều điểm có thế mạnh tự nhiên
có thể khai thác, phát triển phục vụ du
lịch có những điều kiện tương đồng nhau.
Đó là hệ thống các cù lao, cồn bãi giữa
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trịnh Phi Hoành
_____________________________________________________________________________________________________________
83
sông - đây cũng là nét đặc trưng của tỉnh
cũng như khu vực ĐBSCL. Điều này,
vừa là thế mạnh nhưng đồng thời cũng là
khó khăn cho việc xác định các sản phẩm
du lịch đặc trưng của tỉnh Đồng Tháp.
2.3. Khai thác tiềm năng tự nhiên phục
vụ phát triển du lịch theo hướng bền
vững tỉnh Đồng Tháp
Mặc dù, tỉnh có tiềm năng để phát
triển du lịch, nhất là về mặt tự nhiên
nhưng trong những năm qua sự phát triển
du lịch vẫn chưa tương xứng tiềm năng
và mang tính bền vững (số lượng khách
du lịch đến Đồng Tháp chưa cao và tăng
chậm: năm 2008 là 523.120 lượt khách
đến 2009 là 145.518 lượt khách; hiệu
quả kinh doanh du lịch còn thấp; năm
2005 doanh thu du lịch đạt 40.648 triệu
đồng, năm 2010 giảm còn 36.701 triệu
đồng; công suất sử dụng các phòng lưu
trú giai đoạn 2005 - 2012 chỉ đạt dưới
50%; vấn đề liên kết trong phát triển du
lịch vẫn chưa được đẩy mạnh; công tác
quảng bá tiềm năng, thế mạnh phát triển
du lịch vẫn còn hạn chế; mới chỉ chú
trọng phát triển du lịch ở những vùng có
sẵn còn những điểm có tiềm năng thì vẫn
chưa được quan tâm đầu tư phát triển...
[1], [7]).
Để khai thác bền vững tiềm năng tự
nhiên cho phát triển du lịch, trong thời
gian tới tỉnh Đồng Tháp cần thực thi một
số định hướng cơ bản sau:
2.3.1. Tăng cường đào tạo đội ngũ nhân
lực ngành du lịch, quảng bá tiềm năng
Muốn khai thác tốt và bền vững thế
mạnh tự nhiên cho phát triển du lịch hiệu
quả cần có những con người chuyên
trách; am hiểu chuyên môn; có ý thức và
trách nhiệm với nghề. Muốn vậy, công
tác đào tạo và chế độ đãi ngộ cho nhân
lực ngành du lịch của tỉnh là rất quan
trọng. Trong đào tạo nguồn nhân lực du
lịch, tỉnh Đồng Tháp cần gắn liền với
doanh nghiệp, các đơn vị tổ chức và kinh
doanh du lịch để đội ngũ nhân lực luôn
am hiểu thực tiễn và tiềm năng du lịch
địa phương. Đồng thời, thường xuyên bổ
sung, cập nhật kiến thức cho đội ngũ
quản lí, nhân viên thông qua các buổi tọa
đàm, hội thảo (có thể mời các giảng viên
chuyên ngành du lịch, môi trường của
trường đại học; các nhà quản lí tour, lữ
hành về báo cáo...).
Cần tăng cường công tác quảng bá
tiềm năng du lịch thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng (báo, đài,
internet, tờ rơi...), qua các cuộc hội thảo,
mở rộng quan hệ hợp tác với các doanh
nghiệp, đơn vị lữ hành để giới thiệu tài
nguyên du lịch của tỉnh với du khách
trong và ngoài nước cũng như thông qua
việc tuyển chọn các đề tài; công bố các
bài báo về tiềm năng du lịch tỉnh. Mặt
khác, cần chú trọng đối tượng khách du
lịch ở các đô thị lớn (thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương...) và nước ngoài
nhằm thu hút trong những dịp nghỉ lễ
ngắn ngày hay đi công tác.
2.3.2. Liên kết trong hoạt động du lịch
Liên kết giữa các địa điểm có tiềm
năng phát triển du lịch trong tỉnh cũng
như các tỉnh bạn (An Giang, Vĩnh Long,
Tiền Giang...), nước bạn (Campuchia)
cũng như giữa các điểm tài nguyên du
lịch trong tỉnh; giữa các cơ quan điều
hành và tổ chức hoạt động du lịch nhằm
tận dụng cơ sở hạ tầng, bổ trợ và hoàn
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 47 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
84
thiện cho nhau để cùng phát triển. Mặt
khác, liên kết còn giúp các tỉnh trong
vùng xác định thế mạnh nổi bật, ưu tiên
đầu tư phát triển, xác định được sản
phẩm đặc trưng cho mỗi địa phương, hạn
chế được tình trạng “hao hao giống
nhau”; “một nơi thấy được cả vùng”...
Không những liên kết để phát triển
du lịch giữa các địa phương mà tỉnh cũng
cần chú trọng khai thác các điểm du lịch
tự nhiên với các lễ hội văn hóa và làng
nghề thủ công truyền thống, nhất là các lễ
hội đặc trưng của tỉnh. Có như vậy mới
phát huy tối đa tiềm năng, khai thác hiệu
quả tài nguyên và thu hút được nhiều du
khách.
2.3.3. Tăng cường sự tham gia của cộng
đồng dân cư vào hoạt động du lịch
Các thế mạnh du lịch tự nhiên của
Đồng Tháp thường gắn liền với hoạt
động sản xuất, đời sống của người dân
nên tăng cường sự tham gia của người
dân trong hoạt động du lịch là rất cần
thiết. Một mặt, giúp cho đời sống người
dân được cải thiện, người dân sẽ có ý
thức và trách nhiệm bảo tồn môi trường
tự nhiên. Mặt khác, sẽ đa dạng hóa được
các hoạt động, loại hình du lịch (du lịch
cộng đồng, du lịch homestay, du lịch sinh
thái, du lịch cuối tuần...) - những loại
hình du lịch rất được du khách, nhất là du
khách nước ngoài yêu thích khám phá tự
nhiên, tìm hiểu văn hóa bản địa.
Sự tham gia của cộng đồng dân cư
cần được chú trọng trong xây cơ sở hạ
tầng, vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch
như xây dựng và mở rộng đường dẫn vào
khu du lịch; các khu vui chơi, giải trí, ăn
uống gần các điểm du lịch...
2.3.4. Đa dạng hóa các loại hình du lịch,
sản phẩm du lịch
Dựa trên các thế mạnh tự nhiên, ở
Đồng Tháp có thể triển khai các loại hình
du lịch nghỉ dưỡng; homestay; du lịch
chuyên đề; du lịch nghiên cứu; du lịch
sinh thái miệt vườn, du lịch mùa nước
nổi.
Bên cạnh các sản phẩm du lịch đặc
trưng (mùa nước nổi, sản vật Tháp Mười,
văn minh Gò Tháp) thì việc đa dạng hóa
các sản phẩm du lịch là rất cần thiết, đáp
ứng nhu cầu, thị hiếu da dạng của du
khách. Bên cạnh các sản phẩm du lịch
gắn liền với tự nhiên, ở những điểm du
lịch có thế mạnh tự nhiên cần tăng cường
thêm sản phẩm du lịch nhân văn (quà lưu
niệm, sản vật quê hương: vườn cây trái,
lúa trời, bông súng, mật ong...) và các
hoạt động vui chơi, giải trí khác.
2.3.5. Xây dựng các tuyến du lịch chuyên
đề
Trên cơ sở xác định các điểm có
tiềm năng du lịch tự nhiên, có thể xây
dựng các tuyến du lịch chuyên đề như:
“Sông nước Cửu Long”; “ Đặc sản mùa
nước nổi”; “Đồng Tháp Mười thiên
nhiên vẫy gọi”; “Tháp Mười lũ và sen”;
“Tháng Sếu đầu đỏ”; “Đồng Tháp nắng
và xanh”, “Đặc sản Tháp Mười”...
Bên cạnh đó, có thể kết hợp với các
lễ hội, tín ngưỡng dân gian để tổ chức các
tuyến du lịch kết hợp như “Đồng Tháp
đất và người”; “văn minh vùng trũng
lũ”...
2.3.6. Đảm bảo độ bền vững tiềm năng
du lịch tự nhiên
Nhìn chung, các địa điểm có tiềm
năng du lịch tự nhiên mới chỉ bước đầu
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trịnh Phi Hoành
_____________________________________________________________________________________________________________
85
hoặc chưa được khai thác nên đây là điều
kiện thuận lợi cho việc xây dựng, qui
hoạch các địa điểm du lịch bền vững về
mặt môi trường sinh thái tự nhiên cũng
như xã hội.
Trong mọi phương án thiết kế, tổ
chức các hoạt động du lịch bên cạnh giá
trị kinh tế thì yếu tố môi trường, độ bền
vững của tự nhiên và môi trường xã hội
luôn được tính đến. Để đảm bảo độ bền
vững về môi trường điểm du lịch tự nhiên
cần tính toán và xác định sức chứa vật lí
để không khai thác quá mức “ngưỡng”
chịu đựng của tài nguyên, môi trường.
Đồng thời, có những biện pháp lồng ghép
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, giữ
gìn tài nguyên trong các tour du lịch như
tổ chức trò chơi; mở những bài hát về
môi trường thiên nhiên trong một số thời
điểm...
3. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Đồng
Tháp có nhiều tiềm năng tự nhiên để phát
triển du lịch, nhất là các loại hình du lịch
sinh thái miệt vườn, du lịch dựa vào cộng
đồng, du lịch “home stay”, du lịch mùa
nước nổi, du lịch cuối tuần, du lịch
nghiên cứu... Đặc biệt, trong giai đoạn
các cảnh quan thiên nhiên đang bị phá
hủy nghiêm trọng dưới sức ép phát triển
kinh tế - xã hội thì Đồng Tháp được xem
là “môi trường xanh” - nơi lí tưởng cho
nghỉ dưỡng và thư giãn, nhất là dịp cuối
tuần, nghỉ lễ ngắn ngày.
Nhìn chung, các điểm du lịch tự
nhiên mới chỉ dừng lại ở thế mạnh mà
chưa được đưa vào khai thác và sử dụng
phục vụ phát triển du lịch hoặc khai thác
chưa tương xứng tiềm năng. Để khai
thác, sử dụng tiềm năng tự nhiên cho phát
triển du lịch theo hướng bền vững: đưa
Đồng Tháp trở thành “Một điểm đến lí
tưởng - an toàn - thân thiện - văn minh
vùng trũng lũ - văn minh Gò Tháp”, tỉnh
Đồng Tháp cần tiến hành điều tra tổng
thể, xác định các thế mạnh nổi bật, xây
dựng các mô hình du lịch với sự tham gia
của cộng đồng dân cư, chú trọng đầu tư
cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật cho
các điểm du lịch có nhiều tiềm năng phát
triển...
Ghi chú: Bài báo là một phần của đề tài KHCN cấp Cơ sở Trường Đại học Đồng
Tháp, mã số CS2012.01.09.
1 Công ước Ramsar là “công ước về bảo tồn những vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt
như là nơi cư trú của những loài chim nước - The Convention on Wetlands of International Importance,
especially as Waterfowl Habitat” được ký kết tại Ramsar, Iran, ngày 02/02/1971, có hiệu lực ngày
21/12/1975. Việt Nam là thành viên đầu tiên của khu vực Đông Nam Á và quốc gia thứ 50 gia nhập Công
ước này (năm 1989).
2 Căn cứ cách mạng Xẻo Quýt vừa là điểm du lịch tự nhiên vừa là điểm du lịch nhân văn. Tuy nhiên, bài báo
chỉ tiến hành đánh giá đối với khu rừng tràm nguyên sinh nằm trong Khu di tích Xẻo Quýt.
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 47 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp (2012), Niên giám thống kê 2011, Đồng Tháp.
2. Trịnh Phi Hoành (2010), “Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển du lịch sinh
thái tại vườn quốc gia Tràm Chim, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp”, Kỉ yếu Hội
nghị Khoa học Địa lí toàn quốc lần thứ V, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Hưng (2008), Nghiên cứu tài nguyên du lịch nhằm đề xuất các giải
pháp phát triển du lịch tỉnh Bình Định, Luận văn Thạc sĩ Địa lí tự nhiên, Trường Đại
học Khoa học - Đại học Huế.
4. Trần Thị Đang Thanh (2011), “Du lịch mùa nước nổi ở vùng Đồng Tháp Mười - tiềm
năng và thực trạng”, Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM, 32(66), tr. 168 - 176.
5. Lê Văn Tin (1999), Đánh giá tài nguyên thiên nhiên tỉnh Thừa Thiên - Huế phục vụ
du lịch, Luận án Tiến sĩ Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đồng Tháp (2009), Khám phá du lịch Đồng Tháp,
Đồng Tháp.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đồng Tháp (2011), Báo cáo tổng kết hoạt động du
lịch năm 2011, phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2012, Đồng Tháp.
8. UBND tỉnh Đồng Tháp (2007), Báo cáo tóm tắt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2020, Đồng Tháp.
9. UBND tỉnh Đồng Tháp (2008), Đồng Tháp thế và lực mới trong thế kỉ XXI, Nxb
Chính trị Quốc gia, TPHCM.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 22-4-2013; ngày phản biện đánh giá: 22-5-2013;
ngày chấp nhận đăng: 21-6-2013)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 09_6233.pdf