The composites based on high density polyethylene/ethylene vinyl acetate copolymer
(HDPE-EVA) and waste gypsum were fabricated by melt mixing method on a Haake intermixer.
The gypsum was modified (Mgyp) by sodium dodecyl sulfate (SDS) to improve the
compatibility with polymeric matrix at 206 oC. Fourier transform infrared spectroscopy (FT-IR)
analysis showed the successful grafting of the SDS on the surface of gypsum particles. Tensile
test of samples revealed that mechanical properties of HDPE/EVA/Mgyp composites improved
significantly in comparison with composites using original gypsum. The investigation of
flammability showed that the burning rate of composites strongly reduced by using Mgyp.
Moreover, FESEM analysis indicated the dispersibility and adhesion of the modified gypsum
onto polymeric matrix is better than that of umodified gypsum.
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 507 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tính chất và hình thái cấu trúc của vật liệu compozit polyetylen/copolyme etylen vinyl axetat/gypsum biến tính natri dodecyl sunfat - Khuong Viet Ha, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Journal of Science and Technology 54 (1A) (2016) 72-79
NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT VÀ HÌNH THÁI CẤU TRÚC CỦA
VẬT LIỆU COMPOZIT POLYETYLEN/COPOLYME ETYLEN
VINYL AXETAT/GYPSUM BIẾN TÍNH NATRI DODECYL
SUNFAT
Khương Việt Hà1, Lê Hải Đăng2, Nguyễn Thị Mai3, Trần Thị Mai1,
Trần Hữu Trung1, Mai Đức Huynh1, Thái Hoàng1, Nguyễn Vũ Giang1, *
1Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện Hàn lâm KHCNVN,18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
2Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 136 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội
3Trường THPT Bắc Sơn, Bắc Sơn, Phổ Yên, Thái Nguyên
*
Email: vugiang.lit@gmail.com
Đến Tòa soạn: 24/09/2015; Chấp nhận đăng: 26/10/2015
TÓM TẮT
Vật liệu compozit trên cơ sở polyetylen tỉ trọng cao/copolyme etylen vinyaxetat (HDPE –
EVA) và hạt gypsum phế thải đã được chế tạo bằng phương pháp trộn nóng chảy trên thiết bị
trộn nội Haake. Gypsum được biến tính (Mgyp) bề mặt bởi natri dodecyl sunfat (SDS) ở 206oC
để tăng cường tương hợp với các polyme. Phân tích phổ hồng ngoại Mgyp cho thấy sự có mặt
của nhóm hidrocacbon trong SDS trên bề mặt gypsum. Đánh giá tính chất cơ học cho thấy
modun đàn hồi của vật liệu compozit sử dụnggypsum biến tính tăng hơn so với mẫu sử dụng
gypsum không biến tính. Kết quả đánh giá khả năng cháy của vật liệu compozit cho thấy,
gypsum biến tính làm giảm đáng kể tốc độ cháy của vật liệu. Kết quả nghiên cứu hình thái cấu
trúc của vật liệu bằng phương pháp hiển vi điện tử quét phát xạ trường (FESEM) đã khẳng định
biến tính gypsum bằng SDS đã cải thiện khả năng tương hợp và kết dính của gypsum với các
polyme tốt hơn so với gypsum chưa biến tính.
Từ khóa: gypsum, sodium dodecyl sulfat, blend, polyethylene tỉ trọng cao (HDPE), copolyme
etylen-vinyl axetat (EVA), tính chất cơ học, hình thái cấu trúc.
1. MỞ ĐẦU
Hạt gypsum hay còn gọi là thạch cao có công thức hóa học CaSO4.2H2O là sản phẩm phụ
của quá trình sản xuất axit photphoric trong công nghiệp bằng cách hòa tan quặng apatit trong
dung dịch axit sunfuric. Ở nước ta hiện nay, các nhà máy sản xuất phân bón như Văn Điển, Lâm
Thao, Ninh Bình, DAP Đình Vũ đang sử dụng nguyên liệu là quặng apatit và thải ra một lượng
lớn gypsum. Theo thống kê, năm 2014 nước ta sản xuất khoảng 4 triệu/năm phân lân và đạt 5
triệu tấn vào năm 2015 [1]. Tuy chưa có số liệu thống kê đầy đủ nhưng lượng gypsum phế thải
phát sinh cũng tương đương, chiếm một diện tích lớn các bãi chứa, đất ruộng, gây ô nhiễm môi
Nghiên cứu tính chất và hình thái cấu trúc của vật liệu compozit polyetylen/copolymer etylen
73
trường, ảnh hưởng tới nguồn nước và các vùng lân cận [1 -3 ]. Vì vậy, việc tận dụng gypsum
phế thải từ các nhà máy hóa chất để sản xuất một số loại vật liệu sẽ góp phần vào việc bảo vệ
môi trường.
Trong những năm gần đây, gypsum phế thải không chỉ đượcsử dụng trong lĩnh vực sản
xuất bê tông, mà còn được mở rộng sửdụng làm gạch xây dựng, xử lý làm bột thạch cao. [1,
3].Một lĩnh vực có thể sử dụng khối lượng lớn gypsum phế thải là chế tạo vật liệu polyme
compozit. Gypsum có thể được sử dụng làm chất độn thay thế một số chất độn truyền thống phổ
biến trong ngành này như: bột đá, BaSO4, nhờ giá thành rẻ, dễ gia công, giảm ô nhiễm môi
trường...
Tuy nhiên, do bản chất hóa học khác nhau giữa gypsum với nhựa nền, đặc biệt là nhựa
nhiệt dẻo, nên người ta thường xử lý và biến tính bề mặt gypsum để tăng khả năng tương hợp
giữa chất độn và nhựa nền, đồng thời đảm bảo được tính chất cơ học khi sử dụng một lượng lớn
chất độn. Một số nghiên cứu trước đã sử dụng gypsum biến tính bằng axit stearic, polyetylen
oxit (PEO) [4, 5]. Kết quả thu được cho thấy gypsum biến tính bởi các tác nhân này đã cải
thiện đáng kể tính chất cơ học và độ bền nhiệt của vật liệu. Trong các nghiên cứu trước của
chúng tôi [6, 7], ảnh hưởng của gypsum biến tính natri dodecyl sunfat (SDS) đến tính chất cơ
học và hình thái cấu trúc của nhựa nền polyvinyl clorua (PVC) và polypropylen (PP) đã được
khảo sát. Gypsum làm tăng độ bền kéo đứt và mô đun đàn hồi cho nhựa nền PVC và PP. Việc sử
dụng gypsum biến tính bởi chất hoạt động bề mặt natri dodecyl sunfat đã cải thiện khả năng
phân tán và kết dính với các nhựa nền này.
Trong công trình nghiên cứu này, natri dodecyl sunfat (SDS) được sử dụng làm chất biến
tính bề mặt gypsum và gypsum biến tính được đưa vàohỗn hợp nhựa polyetylen tỉ trọng cao
(HDPE) và copolyme etylenvinyl axetat (EVA). Nhờ gốc hidrocacbon mạch dài (12 cacbon) nên
nó có thể trộn lẫn tốt với các đại phân tử của hỗn hợp polyme. Trong khi gốc sunfat ở đầu mạch
dễ dàng tương hợp với bề mặt của gypsum. Ảnh hưởng của hàm lượng gypsum biến tính bởi
SDS đến tính chất cơ học, tính chất cháy và hình thái cấu trúc của vật liệu compozit đã được
khảo sát và thảo luận.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất
Hạt gypsym phế thảiđược cung cấp bởi Công ty DAP Vinachem Đình Vũ, Hải Phòng có
kích thước hạt phân bố trong khoảng từ 0,1-125 µm, trong đó khoảng 50 % hạt có kích thước
dưới 40 µm. Natri dodecyl sunfat (SDS) là sản phẩm thương mại của Công ty Merck, độ tinh
khiết 98 %. Copolyme etylen – vinyl axetat (EVA) có tên thương mại Taisox 7350M (Đài Loan)
với hàm lượng vinyl axetat 18 %, nhiệt độ chảy mềm 95 – 99 0C, khối lượng riêng 0,93 g/cm3.
Nhựa polyetylen tỷ trọng cao (HDPE) với khối lượng riêng 0,94 g/cm3 do công ty Honam (Hàn
Quốc) sản xuất. Etanol công nghiệp 98 % sản xuất tại công ty Đức Giang, Gia Lâm, Hà Nội.
2.2. Chế tạo vật liệu
Biến tính hạt gypsum bằng SDS: tiến hành phối trộn hạt gyp ban đầu (Ogyp) với 4 % SDS
(so với khối lượng gypsum) trong thiết bị trộn nóng chảy tại 206 oC trong 2 giờ, sau đó lấy hỗn
hợp ra và rửa trong thiết bị Soxlet bằng hỗn hợp etanol:nước = 1:1 để loại bỏ SDS dư. Sấy
gypsum biến tính ở 80 oC trong tủ sấy chân không đến khối lượng không đổi và thu được hạt
gypsum biến tính (Mgyp).
Khương Việt Hà và NNK
74
Chế tạo vật liệu polyme compozit từ polyme blend HDPE/EVA (tỉ lệ khối lượng 85/15) có
sử dụng Ogyp hoặc Mgyp bằng phương pháp trộn nóng chảy trên thiết bị trộn nội Haake (Đức)
trong thời gian 5 phút, ở nhiệt độ 180 oC, với tốc độ trộn 50 vòng/phút. Sau đó, ép phẳng hỗn
hợp nhựa nóng chảy giữa 2 tấm Teflon trên máy ép thủy lực TOYOSEIKI ở 180 oC trong thời
gian 3 phút. Mẫu ép được để nguội rồi bảo quản ở điều kiện chuẩn ít nhất 24 giờ trước khi xác
định các tính chất và hình thái cấu trúc.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích phổ hồng ngoại biến đổi chuỗi Fourier được thực hiện trên thiết bị (FT – IR),
NEXUS 670 (Mỹ) tạiViện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện HLKHCN Việt Nam với chế độ sau: độ
phân giải 16 cm-1, số lần quét 8 trong bước sóng từ 4.000 cm-1 – 400 cm-1.Tính chất cơ học được
xác định trên thiết bị đo đa năng Zwich Tensiler 2.5 (Đức) với tốc độ kéo 5 mm/phút, theo tiêu
chuẩn ASTM D638.Khả năng chống cháy của vật liệu được đánh giá theo tiêu chuẩn UL-94 của
Mỹ trên thiết bị thử nghiệm cháy (phương pháp đo cháy ngang- HB) tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới.
Hình thái cấu trúc của vật liệu được chụp bằng kính hiển vi điện tử phát xạ trường FESEM S –
4800 của hãng Hitachi, Nhật Bản tại Viện Khoa học vật liệu, Viện HLKHCN Việt Nam.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Biến tính gypsum
Hình 1 là phổ hồng ngoại (IR) của gypsum
ban đầu và gypsum biến tính bằng 4%SDS. Trên
phổ IR của Ogyp có các pic đặc trưng cho
CaSO4.2H2O ở số sóng 1133 – 1157 cm
-1, đặc
trưng cho dao động hóa trị của nhóm SO4
2-
,ở 600
cm
-1
và 660 cm
-1
tương ứng với dao động biến
dạng (dao động ngoài mặt phẳng) của nhóm
SO4
2-. Pic rộng hơnở vùng 3300 cm-1 – 3500 cm-1
đặc trưng cho dao động nhóm OH củanước ẩm
và dao động 3630 cm-1 đặc trưng cho dao động
nhóm OH của nước liên kết [8, 9]. So sánh với
phổ IR của Ogyp, trên phổ IR của Mgyp xuất
hiện một số pic đặc trưng cho dao động đối xứng
của nhóm –CH- ở 2930 cm-1 và 2843 cm-1, dao
động biến dạng của nhóm CH3ở 1385 cm
-1
.
Ngoài ra, dao động của nhóm SO4
-
trong Mgyp
có sự dịch chuyển từ số sóng 1153 cm-1 đến 1159 cm-1 do sự có mặt của nhóm SO4
-
trong
SDS.Kết quả phân tích IR trên cho thấy SDS đã được gắnhay ghép lên bề mặt Ogyp.
3.2. Tính chất cơ học của vật liệu compozit HDPE/EVA/gypsum
3.2.1. Giới hạn chảy và độ bền kéo đứt
Bảng 1 trình bày sự phụ thuộc giới hạn chảy và độ bền kéo đứt của vật liệu compozit
HDPE/EVA/gypsum theo cáchàm lượng gypsum khác nhau. Từ Bảng1 có thể thấy, khi đưa 5 %
Mgyp và 5 % Ogyp vào polyme blend HDPE/EVA,giới hạn chảy của vật liệu compozit có xu
1000200030004000
0
10
20
30
40
50
60
Mgyp
Ogyp
2930 1385
Hình 1.Phổ IR của Ogyp và Mgyp (biến
tính bởi 4 % SDS).
Nghiên cứu tính chất và hình thái cấu trúc của vật liệu compozit polyetylen/copolymer etylen
75
hướng tăng nhẹ, từ 22,98 MPa đến 24,07 MPa và 23,24 MPa. Có thể ở hàm lượng gypsum thấp,
nó phân tán vào các polyme tương đối đồng đều. Do đó, các hạt gypsum cản trở chuyển động
trượt của các mạch polyme. Khi hàm lượng gypsum đưa vào polyme blend HDPE/EVA lớn hơn
5 %, có thể một phần các hạt gypsum kết tụ với nhau nên giới hạn chảy của vật liệu compozit có
xu hướng giảm khi hàm lượng Mgyp và Ogyp lớn hơn 5 %.
Kết quả ở Bảng 1 cho thấy,khác với giới hạn chảy của vật liệu compozit, độ bền kéo đứt
của vật liệu compozit HDPE/EVA/gypsum có xu hướng giảm dần theo hàm lượng gypsum đưa
vào, từ 18,44 MPa với polyme blend HDPE/EVA giảm xuống còn 15,9 MPa và 15,34
MPatương ứng với các vật liệu compozit sử dụng 20 % Mgyp và Ogyp. Vật liệu compozit sử
dụng Mgyp có độ bền kéo đứt lớn hơn so với vật liệu compozit chứaOgyp. Có thể do Mgyp
phân tán trong các polyme HDPE, EVA đồng đều hơn so với Ogyp nhờ mạch hydrocacbon
(dodecyl) của SDS gắn vào bề mặt gypsum nên Mgyp dễ dàng trộn lẫn, bám dính và tương hợp
với các đại phân tửHDPE và EVA.
Bảng 1. Giới hạn chảy và độ bền kéo đứtcủa vật liệu compozit ở các hàm lượng gypsum khác nhau.
Gypsum
(%)
HDPE/EVA/Ogyp HDPE/EVA/Mgyp
Ϭ b (MPa) Y (MPa) Ϭ b (MPa) Y (MPa)
0 18,44 22,98 18,44 22,98
3 17,77 23,02 17,82 23,68
5 17,25 23,24 17,31 24,07
7 16,47 22,91 17,09 23,19
10 16,42 22,68 16,83 23,06
15 15,78 22,03 16,14 22,79
20 15,34 21,74 15,90 22,53
Ϭ b: độ bền kéo đứt; Y: giới hạn chảy
3.2.2. Độ dãn dài khi đứt
Hình 2 trình bày sự phụ thuộcđộ dãn dài
khi đứt của vật liệu compozit
HDPE/EVA/gypsum vào hàm lượng gypsum.
Tương tự như độ bền kéo đứt, độ dãn dài khi
đứt của vật liệu compozit
HDPE/EVA/gypsum giảm mạnh khi đưa
gypsum vào polyme blend HDPE/EVA.
Polyme blend HDPE/EVA ban đầu (85/15)
có độ dãn dài khi đứt 976%. Khi đưa 5
%Mgyp và Ogyp vào polyme blend
HDPE/EVA, độ dãn dài khi đứt của vật liệu
compozit là 255 % và 198 %, tương ứng với
các mẫu chứa Mgyp và Ogyp. Với hàm lượng
Mgyp vàOgyp nhỏ hơn 10 %, các mẫu
compozit chứa Mgyp bị giảm độ dãn dài khi
đứt nhỏ hơn so với mẫu có Ogyp. Điều này
0 5 10 15 20 25
0
200
400
600
800
1000
1200
Mgyp
Ogyp
Hình 2. Độ dãn dài khi đứt của vật liệu compozit
HDPE/EVA/Mgyp và HDPE/EVA/Ogyp ở các hàm
lượng gypsum khác nhau.
Khương Việt Hà và NNK
76
có thể giải thích bởi các hạt gypsum chưa biến tính có xu hướng kết tụ với nhau mạnh hơn so với
hạt gypsum biến tính, dễ tạo thành các khuyết tật trong vật liệu compozit. Nhờ biến tính hữu cơ,
gypsum biến tính có khả năng tương hợp với các polyme tốt hơn và hạn chế sự hình thành các
khuyết tật hơn so với gypsum chưa biến tính như đã giải thích ở 3.2.1. Kết quả này phù hợp với
khi nghiên cứu sử dụng gypsum biến tính SDS với nhựa nền polypropylen [7]. Việc biến tính đã
làm tốc độ suy giảm độ dãn dài khi đứt của nhựa nền chậm hơn so với mẫu không biến tính.
3.2.3. Modun đàn hồi
Modun đàn hồi là đại lượng đặc trưng cho
độ cứng của vật liệu, vật liệu có modun đàn hồi
càng lớn thì độ cứng càng lớn. Hình 3 phản ánh
sự phụ thuộc modun đàn hồi của vật liệu
compozit HDPE/EVA/gypsum vào hàm lượng
Mgyp vàOgyp. Ở khoảng hàm lượng Mgyp
vàOgyp 3 % - 7 %, modun đàn hồi của vật liệu
có xu hướng tăng dần. Trong đó, các mẫu vật
liệu compozit sử dụng gypsum biến tính có giá
trị modun đàn hồi lớn hơn so với mẫu sử dụng
gypsum không biến tính ở cùng một hàm lượng.
Ở hàm lượng 7% gypsum, mô đun dàn hồi của
mẫu compozit sử dụng Mgyp đạt giá trị lớn nhất
là 601 MPa, trong khi mẫu compozit sử dụng
Ogyp, giá trị này chỉ đạt 466 MPa. Khi hàm
lượng Mgyp vàOgyp lớn hơn 7 %, modun đàn hồi của vật liệu compozit chứa Mgyp và Ogyp
đều có xu hướng giảm do khả năng tương hợp giữa gypsum và các polyme giảm, một phần các
hạt gypsum kết tụ với nhau dễ hình thành các khuyết tật, vi lỗ trong vật liệu compozit. Nhìn
chung, việc cải thiện độ bền mô đun đàn hồi của gypsum cho nền HDPE/EVA là phù hợp với
một số nghiên cứu trước của chúng tôi cho nhựa nền polyvinyl clorua (PVC) và polypropylen
(PP) [6, 7]. Trong đó, các mẫu compozit sử dụng gypsum biến tính SDS đều có giá trị mô đun
đàn hồi cao hơn so với các mẫu sử dụng gypsum chưa biến tính.
3.3. Khả năng chống cháy của vật liệu compozit HDPE/EVA/gypsum
Bảng 2. Khả năng cháy của vật liệu HDPE/EVA/gypsum theo tiêu chuẩn UL-94 HB.
Khả năng cháy của vật liệu
Gypsum
(%)
Thời gian cháy
(giây)
Tốc độ cháy
(mm/giây)
Ogyp Mgyp Ogyp Mgyp
0 103,7 103,7 0,72 0,72
3 104,3 108,5 0,68 0,69
5 109,8 113,4 0,67 0,66
7 112,1 115,2 0,65 0,65
10 114,7 117,6 0,64 0,64
15 117,8 119,3 0,63 0,63
20 118,4 122 0,63 0,61
Kết quả ở Bảng 2 cho thấy vật liệu compozit HDPE/EVA/gypsum đều có tốc độ cháy nhỏ
0
100
200
300
400
500
600
700
Ogyp
Mgyp
0 3 5 7 10 15 20
Hình 3. Modun đàn hồi của vật liệu compozit
HDPE/EVA/Mgyp và HDPE/EVA/Ogyp ở các
hàm lượng gypsum khác nhau.
Nghiên cứu tính chất và hình thái cấu trúc của vật liệu compozit polyetylen/copolymer etylen
77
hơn so với polyme blend HDPE/EVA. Tốc độ cháy của vật liệu compozit sử dụng Mgyp nhỏ
hơn so với vật liệu compozit sử dụng Ogyp. Nguyên nhân chủ yếu là do các hạt Ogypdễ bị kết tụ
với nhau hơn so với các hạt Mgyp, dễ tạo thành khuyết tật, vi lỗ trong vật liệu compozit nên tác
dụng che chắn oxy xâm nhập vào bên trong vật liệu compozit giảm [10]. Kết quả là khả năng
chống cháy của vật liệu compozit HDPE/EVA/Mgyplớn hơn so vớivật liệu compozit
HDPE/EVA/Ogyp.
3.4. Hình thái cấu trúc của vật liệu compozit HDPE/EVA/gypsum
Hình 4 trình bày ảnh FESEM bề mặt đứt gãy của vật liệu compozit HDPE/EVA/gypsumở
hàm lượng gypsum khác nhau. Từ Hình 4 (a),ta thấy ở hàm lượng 10 % Ogyp, các hạt gypsum
phân tán khá đồng đều trong polyme blend HDPE/EVA mặc dù có một phần các hạt gypsum kết
tụ với nhau. Kích thước các hạt gypsum phân tán trong các polyme khoảng từ 0,2 đến 0,4 m.
Hình 4 (b) cho thấy sự phân tán của hạt Mgyp trong polyme blend HDPE/EVA. Nhờ bề
mặt được bao phủ bởi SDS nên các hạt Mgyp tương hợp và bámdính với các đại phân tử polyme
tương đối tốt. Các hạt Mgyp phân tán đồng đều hơn,với kích thước nhỏ hơn trong vật liệu
compozit và bám dính với các đại phân tử polyme HDPE, EVA tốt hơn, hạn chế hình thành
khuyết tật hơn so với các hạt Ogyp (kích thước các hạt gypsum phân tán trong các polyme
khoảng 0,1 m). Đây là nguyên nhân chủ yếu làm cho tính chất cơ học, khả năng chống cháy
của các mẫu vật liệu compozit chứa Mgyp luôn lớn hơn so với các mẫu vật liệu compozit chứa
Ogyp ở cùng một hàm lượng.
Các Hình 4 (c) và 4 (d) cho thấy khi hàm lượng Mgyp và Ogyp lớn (20 %), các hạt gypsum
phân tán không đồng đều trong trong các polyme, đặc biệt là Ogyp do sự kết tụ của các hạt
gypsum. Kích thước các hạt gypsum phân tán trong các polyme khá lớn, khoảng 1 m và2 m,
tương ứng với Mgyp và Ogyp.Bề mặt phân cách pha gypsum/polyme, các khuyết tật như các vi
lỗ, các rãnhđược quan sát dễ dàng. Đây là nguyên nhân chủ yếu làm giảm tính chất cơ học của
vật liệu compozit như đã nêu ở 3.2.
Hình 4. Ảnh FESEM bề mặt đứt gãy của vật liệu compozit sử dụng (a) 10 %Ogyp, (b) 10 %Mgyp,
(c) 20 % Ogyp và (d) 20 % Mgyp.
Khương Việt Hà và NNK
78
4. KẾT LUẬN
Kết quả phân tích phổ IR cho thấy SDS đã đượcghép thành công lên bề mặt của gypsum.
Gypsum biến tính hữu cơ đã cải thiện độ bền kéo đứt,modun đàn hồi và hạn chế sự suy giảm độ
giãn dài khi đứt, giảm khả năng cháy của vật liệu compozit HDPE/EVA/ gypsum. Gypsum biến
tính phân tán đồng đều hơn với kích thước nhỏ hơn các polyme HDPE, EVA cũng như bám dính
với các đại phân tử polyme HDPE, EVA trong vật liệu compozit tốt hơn so với các hạt gypsum
chưa biến tính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Vân – Tình hình cung ứng phân bón trên thế giới trong những năm qua - Dự báo
triển vọng trung hạn,Tạp chí CN Hoá chất 4 (2010) 8-14.
2. Nguyen Vu Giang Myung Yul Kim - The effect of stearic acid coating on waste-gypsum
filler in PVC/waste-gypsum composites, Hội nghị khoa học lần thứ 20, ĐHBK Hà Nội,
12(2006) 237-241
3. Ramos F., Mendes L. C. - Recycled high-density polyethylene/gypsum composites:
evaluation of the microscopic, thermal, flammability, and mechanical properties, Green
Chem. Lett. Rev. 7 (2) (2014)199-208.
4. Grecoa, A. Maffrezzoli, ManniO. - Development of polymeric foams from recycled
polyethylene and recycled gypsum, Polym. Degrad. Stabil. 90 (2005) 256-263.
5. Thái Hoàng, Nguyễn Vũ Giang, Nguyễn Thúy Chinh, Nguyễn Thị Thu Trang, Trần Hữu
Trung, Mai Đức Huynh, Vũ Mạnh Tuấn - Nghiên cứu chế tạo và khảo sát một số tính chất
của vật liệu tổ hợp EVA/LDPE/Gysum, Tạp chí Khoa học và Công nghệ 51 (5A) (2013)
327-333.
6. Nguyễn Vũ Giang - Study on the rhelogical, physic-mechanical and thermal properties of
polyvinylchloride/waste gypsum polymer composites, Tạp chí Khoa học và Công nghệ 48
(2) (2010) 99-107.
7. Nguyễn Vũ Giang, Đỗ Quang Trung, Trần Hữu Trung, Mai Đức Huynh, Nguyễn Quang
Minh - Nghiên cứu tính chất cơ lý và cấu trúc vật liệu compozit nhựa nên polypylen và
hạt gypsum biến tính natri dodecyl sunphat, Tạp chí Hóa học 52 (1) (2014) 1-6.
8. Saujanya C., Radhakrishnan S. - Structure development in PP/CaSO4 composites: Part I
Preparation of the filler by an in situ technique, J. Mater. Sci. 33 (4) (1998) 1063-1068.
9. Nguyễn Quang Minh - Nghiên cứu, ứng dụng hạt gypsum phế thải chế tạo vật liệu PP/GS
polyme compozit, Luận văn Thạc sĩ hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên -
ĐHQG HàNội (2013).
10. Vũ Minh Trọng, Nghiên cứu tính chất hóa lý và hình thái cấu trúc của vật liệu tổ hợp
PE/EVA/Tro bay biến tính hữu cơ, Luận văn Tiến sĩ Hóa học, Viện Kỹ thuật nhiệt đới,
Viện HLKHCN Việt Nam (2015).
Nghiên cứu tính chất và hình thái cấu trúc của vật liệu compozit polyetylen/copolymer etylen
79
ABSTRACT
STUDY ON PROPERTIES AND MORPHOLOGY OF POLYETHYLENE/ETHYLENE
VINYL ACETATE COPOLYMER/SODIUM DODECYL SULPHATE MODIFIED GYPSUM
Khuong Viet Ha
1
, Le Hai Dang
2
, Nguyen Thi Mai
3
, Tran Thi Mai
1
, Tran Huu Trung
1
,
Mai Duc Huynh
1
, Thai Hoang
1
, Nguyen Vu Giang
1, *
1
Insitute for Tropical Technology, Vietnam Academy of Science and Technology,
18 Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Hanoi
2
Faculty of Chemistry, Hanoi National University of Education, 136 Xuan Thuy,
Cau Giay, Hanoi
3
Bac Son high school, Bac Son, Pho Yen, Thai Nguyen
*
Email:vugiang.lit@gmail.com
The composites based on high density polyethylene/ethylene vinyl acetate copolymer
(HDPE-EVA) and waste gypsum were fabricated by melt mixing method on a Haake intermixer.
The gypsum was modified (Mgyp) by sodium dodecyl sulfate (SDS) to improve the
compatibility with polymeric matrix at 206
o
C. Fourier transform infrared spectroscopy (FT-IR)
analysis showed the successful grafting of the SDS on the surface of gypsum particles. Tensile
test of samples revealed that mechanical properties of HDPE/EVA/Mgyp composites improved
significantly in comparison with composites using original gypsum. The investigation of
flammability showed that the burning rate of composites strongly reduced by using Mgyp.
Moreover, FESEM analysis indicated the dispersibility and adhesion of the modified gypsum
onto polymeric matrix is better than that of umodified gypsum.
Keywords: gypsum, sodium dodecyl sulfate, high density polyethylene (HDPE), ethylene-vinyl
acetate (EVA), mechanical property, morphology
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11808_103810382042_1_sm_8737_2061458.pdf