Nghiên cứu tính chất vâṭ liêụ polyme compozit trên cơ sở nhựa polyetylen tỷ trọng cao và hạt sericit biến tính - Nguyễn Vũ Giang

Bảng 3 trình bày các kết quả xác điṇ h hằng số điêṇ môi và tổn hao điêṇ môi của vâṭ liêụ compozit HDPE/O-sericit và HDPE/M-sericit. Kết quả cho thấy sericit làm tăng hằng số điêṇ môi và tổn hao điêṇ moio của HDPE. Điều này có thể đươc̣ giải thích bở i sericit chứ a nhiều nhóm phân cưc̣ như Si-O, Al-O, OH góp phần làm tăng đô ̣ phân cưc̣ chung củ a vâṭ liêụ compozit, hay tăng hằng số điêṇ môi và tổn hao điêṇ môi của vâṭ liêụ . Ngoài ra, các nhóm OH trên bề măṭ và khả năng hút ẩm của sericit có vai trò làm tăng đô ̣ dâñ của vâṭ liêụ compozit HDPE/sericit cũng là nguyên nhân tăng tổn hao điêṇ môi cho vâṭ liêụ . Tuy nhiên có thể nhâṇ thấy rằng giá tri ̣ tổn hao điêṇ môi của vâṭ liêụ compozit HDPE/sericit là rất nhỏ 0,1- 0,4.10-3, hay nói cách khác vâṭ liêụ compozit thu đươc̣ hoàn toàn có thể điṇ h hướ ng sử duṇ g làm vâṭ liêụ cách điêṇ tốt. Kết quả đáng chú ý ở bảng 3 là vâṭ liêụ compozit HDPE/M-sericit cách điêṇ tốt hơn so vớ i HDPE/O-sericit. Điều này chứ ng tỏ quá trình biến tính sericit bằng acid stearic đã làm cho vâṭ liêụ có cấu trúc chăṭ chẽ hơn, giảm khả năng linh đôṇ g củ a các haṭ tải điêṇ tự do bở i sericit ta ọ ra trong vâṭ liêụ [12]

pdf7 trang | Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 599 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tính chất vâṭ liêụ polyme compozit trên cơ sở nhựa polyetylen tỷ trọng cao và hạt sericit biến tính - Nguyễn Vũ Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
107 Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 22/ sô 1 (đặc biệt)/ 2017 NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT VÂṬ LIÊỤ POLYME COMPOZIT TRÊN CƠ SỞ NHỰA POLYETYLEN TỶ TRỌNG CAO VÀ HẠT SERICIT BIẾN TÍNH Đến tòa soạn 05/12/2016 Nguyễn Vũ Giang Viện Kỹ thuật Nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Hoàng Thị Vân An, Đoàn Thanh Ngọc Khoa Công nghệ Hóa học, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì SUMMARY STUDY ON THE CHARACTERISTICS OF THE POLYMER COMPOSITES ON THE BASIS OF HIGH DENSIITY POLYETHYLENE AND MODIFIED SERICIT This report dealt with the approach of using sericit as filler for high density polyethylene (HDPE). Sericite was modified by coating stearic acid with ethanol solvent. The polymer composites of HDPE/origin sericit (O-sericite) and HDPE/modified sericit (M-sericite) were prepared by melt-blending in a Haake intermixer. The relative Haake torques of the HDPE/O-sericite and HDPE/M-sericite composites were increased with increasing O- sericite and M-sericite content added into HDPE. The tensile tests showed that both O- and M-sericite can improve Young’s modulus of HDPE but they decreased the elongation at break of this polymer. The tensile strength of HDPE/sericite composites can be achieved stronger than HDPE when using upto 5 wt.% of O-sericit and 10 wt.% M-sericit. The dielectric constant and dielectric loss of the HDPE/sericite increased with increasing sericite content. However, the composites of HDPE/sericite could be still good dielectric materials. In comparison, HDPE/M-sericite composites exhibited some better properties than HDPE/O-sericite composites. Keyword: Sericit, stearic acid modified sericit, HDPE, mechanical properties, dielectrical properties 1. MỞ ĐẦU Sericit là một loại khoáng nhôm silicat gần giống với mica hoăc̣ muscovit, công thức chung của nhóm khoáng này là (K, Na, Ca)(Al, Fe, Mg)2(Si, Al)4O10(OH)2, hàm lươṇg các nguyên tố trên tuỳ thuôc̣ vào khu vưc̣, vi ̣ trí của mỏ khai thác [1,2]. Sericit đã đươc̣ sử duṇg rôṇg raĩ cho nhiều ngành công nghiêp̣ như gốm sứ, bùn khoan, sơn, nhưạ. Gần đây, vâṭ liêụ compozit trên cơ sở polymer và sericit đang thu hút sư ̣quan tâm nghiên cứu của 108 các nhà khoa hoc̣. Tuy nhiên, số lươṇg công trình công bố về loaị vâṭ liêụ này còn ở mức đô ̣haṇ chế so với các loaị clay khác như monmorillonit, kaolin [2-4]. Polyetylen (PE) là loại nhựa nhiệt dẻo được sản xuất và tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới. PE là một trong những loại nhựa đa năng nhất do giá thành rẻ, có nhiều tính năng vượt trội, đa dạng trong ứng dụng do khả năng có thể điều chỉnh đươc̣ tính chất khi đưa thêm các chất phu ̣ gia. Trong nhiều ứng duṇg, PE thường đươc̣ sử duṇg cùng với các chất đôṇ phổ biến như CaCO3, CaSO4, môṭ số oxit, khoáng sét bentonit, cao lanh, ... với muc̣ đích cải thiêṇ đô ̣ chống mài mòn, khả năng ổn điṇh kích thước và chống cháy [5,6]. Môṭ số công trình nghiên cứu về vâṭ liêụ compozit PE/sericit đa ̃cho thấy sericit có khả năng cải thiêṇ nhiều tính chất của PE. Tuy vâỵ, các tác giả cũng nhấn maṇh tầm quan troṇg của viêc̣ biến tính nền HDPE hoăc̣ biến tính hữu cơ đối với khoáng sericit trước khi đưa vào nền PE. Điều này là do sư ̣khác nhau về bản chất, sericit là hỗn hơp̣ các chất vô cơ và không ưa hữu cơ [7,8]. Viêc̣ biến tińh này còn nhằm cải thiêṇ khả năng phân tán, tránh đươc̣ sư ̣ kết tu,̣ vón cuc̣ của khoáng sericit trong nền PE. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử duṇg khoáng sericit đa ̃đươc̣ tuyển tách và tinh chế, sau đó đươc̣ biến tính bởi acid stearic để làm chất đôṇ làm cho polyethylen tỷ troṇg cao (HDPE). Vâṭ liêụ HDPE/sericit biến tính chế taọ bằng phương pháp trôṇ nóng chảy trên thiết bị trộn nội Haake. Khả năng chảy nhớt khi gia công, tính chất cơ hoc̣ và tính chất điêṇ môi của vâṭ liêụ đươc̣ quan tâm khảo sát và trình bày chi tiết. 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Nguyên liệu và hóa chất Bôṭ khoáng sericit được sử dụng trong nghiên cứu này là sản phẩm tuyển tách và tinh chế của Công ty Cổ phần đầu tư Vạn Xuân Hà Tĩnh. Acid stearic là sản phẩm thương maị của Trung Quốc, đô ̣tinh khiết 99,9%. Etanol là sản phẩm của công ty hoá chất Đức Giang (Hà Nôị), đô ̣ cồn 97%. HDPE ở daṇg haṭ là polyetylen tỷ troṇg cao do Hàn Quốc sản xuất, nhiêṭ đô ̣ nóng chảy 85-95 °C, chi ̉số chảy 2,5 g/10 phút ở 192 °C. 2.2. Thiết bị Thiết bị đo đa năng Zwick Tensiler 2.5 (Đức) với tốc độ kéo 50 mm/phút, theo tiêu chuẩn ASTM D638. Hằng số điện môi và tổn hao điện môi được xác định bằng thiết bị Aglient model E4980A với điêṇ cưc̣ dùng cho chất điêṇ môi rắn Model 16451B (Mỹ), điêṇ áp xoay chiểu đăṭ vào điêṇ cưc̣ là 2 V ở tần số 30 kHz. Phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR) của các mâũ O-sericit và M-sericit (ở daṇg bôṭ đươc̣ ép viên với KBr) được thực hiện trên thiết bị Nexus 670 (Mỹ) với độ phân giải 4 cm-1, 16 lần quét trong khoảng bước sóng từ 400 cm-1 đến 4000 cm-1. Thiết bị trộn nội Haake, máy ép nóng Toyoseky (Nhật Bản), Các tính chất cơ hoc̣ được xác định trên thiết bị đo đa năng Zwick Tensiler 2.5 (Đức) với tốc độ kéo 50 mm/phút, theo tiêu chuẩn ASTM 109 D638. Hằng số điện môi và tổn hao điện môi được xác định bằng thiết bị Aglient model E4980A với điêṇ cưc̣ dùng cho chất điêṇ môi rắn Model 16451B (Mỹ), điêṇ áp xoay chiểu đăṭ vào điêṇ cưc̣ là 2 V ở tần số 30 kHz. 2.3. Biến tính sericit Sericit đươc̣ biến tính bằng acid stearic theo quy trình như sau: Sericit ban đầu (O-sericit) đươc̣ sấy khô và giữ ở 100 °C. Acid stearic (5% so với khối lươṇg sericit) đươc̣ hoà tan trong etanol 97% (tỷ lê ̣ acid stearic/etanol = 1/10). Dung dic̣h acid stearic/etanol đươc̣ phun đều trên bề măṭ bôṭ khoáng sericit nóng và đươc̣ trôṇ đảo liên tuc̣ trong quá trình phun dung dic̣h. Sau đó, quá triǹh sấy khô đươc̣ tiếp tuc̣ duy trì trong 4 giờ ở 105 °C đến khối lươṇg không đổi và thu đươc̣ sericit biến tính (MS: modified sericite). 2.4. Chế tạo vật liệu compozit HDPE/sericit Vật liệu compozit HDPE/sericit (O-sericit và M-sericit) được trôṇ nóng chảy trên thiết bị trộn nội Haake ở 180 °C, thời gian trôṇ 5 phút, tốc độ trôṇ 50 vòng/phút. Các mẫu nóng chảy được ép phẳng trên máy ép nóng Toyoseky (Nhật Bản) ở nhiệt độ 180 °C, áp suất ép 5 MPa. Sau đó mẫu ép được để nguội và bảo quản ở điều kiêṇ chuẩn ít nhất 120 giờ trước khi xác định tính chất. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Phổ hồng ngoaị của sericit ban đầu và sericit sau khi biến tính Hình 1 là phổ IR của sericit ban đầu (O- sericit) và sau khi biến tính (M-sericit). Kết quả phân tích cho thấy trên phổ IR của O- sericit xuất hiện các pic maṇh đặc trưng cho dao đôṇg biến daṇg và dao đôṇg hóa trị của nhóm OH (trong Si-OH, Al-OH) ở vùng 3630 cm-1 và vùng 3430 cm-1 của nhóm OH. Pic hấp thu ̣ ở tần số 1634 cm-1 tương ứng với dao động biến dạng của H2O kết tinh (daṇg ngâṃ nước) trong sericit, pic này có cường đô ̣ yếu chứng tỏ viêc̣ sấy khô sericit đa ̃đươc̣ thưc̣ hiêṇ tốt. Các vac̣h phổ maṇh và rôṇg ở vùng số sóng 1019 cm-1 đăc̣ trưng cho các liên kết Si-O-Si; Si-O và Si-O-Al. Các pic háp thu ̣ cường đô ̣ yếu ở vùng số sóng 768; 691 tương ứng với các dao đôṇg đăc̣ trưng của nhóm Si-O trong tinh thể cristobalit, quatz. Pic hấp thu ̣ ở 534 cm-1 và 474 cm-1 đăc̣ trưng cho dao đôṇg biến daṇg của nhóm Al-O và Si-O trong tinh thể sericit [9,10]. Trên phổ IR của M-sericit cũng xuất hiêṇ các pic đăc̣ trưng tương tư ̣ như đối với mâũ O-sericit nhưng có sư ̣xuất hiêṇ của các nhóm pic mới ở vùng số sóng 2923 và 2855 cm-1, đăc̣ trưng cho dao đôṇg biến daṇg của nhóm -CH2-; -CH3 của acid stearic. Như vâỵ, có thể thấy rằng acid stearic đa ̃ hấp thu ̣ vâṭ lý trên bề măṭ các haṭ sericit. Môṭ kết quả đáng chú ý là có sư ̣dic̣h chuyển các pic hấp thu ̣của nhóm Al-O-Si và nhóm Si-O ở vùng số sóng 1019 cm-1 (đối với mâũ O-sericit) và 1023 cm(đối với mâũ M-sericit). Điều này chứng tỏ có sư ̣ bám dính tốt của acid stearic trên bề măṭ các haṭ sericit. 110 4 7 4 .9 95 3 4 .2 7 6 9 2 .1 3 7 6 8 .6 9 1 0 2 3 .6 5 1 3 8 5 .7 8 1 6 3 4 .1 5 1 8 8 2 .8 3 2 8 5 5 .1 5 2 9 2 2 .8 4 3 4 2 7 .1 2 3 6 2 8 .6 7 4 7 5 .4 5 5 3 5 .0 2 6 9 2 .3 4 7 5 9 .1 3 1 0 1 9 .5 5 1 3 8 5 .0 71 6 2 9 .9 51 8 7 9 .9 4 3 4 2 1 .6 4 3 6 3 1 .1 9 MS OS -10 -5 0 5 10 15 20 25 30 35 % T ru y e n q u a 1000 2000 3000 4000 So song (cm-1) Hình 1. Phổ hồng ngoaị (IR) của M- sericit (MS) và O-sericit (OS) 3.2. Khả năng chảy nhớt của vật liệu HDPE/sericit. 0 10 20 30 40 50 60 0 1 2 3 4 5 Thời gian trộn (phút) M ô m e n x o ắ n ( N .m ) HDPE HDPE/O-sericit 15% HDPE/M-sericit 15% 12 12,5 13 13,5 4 4,5 5 Hình 2. Giản đồ mô men xoắn - thời gian trôṇ của vâṭ liêụ compozit HDPE/O- sericit và HDPE/M-sericit Tính chất chảy nhớt của vật liệu compozit HDPE/sericit được khảo sát thông qua giản đồ mô men xoắn khi trộn nóng chảy các vật liệu compozit HDPE/O-sericit (15%), HDPE/M-sericit (15%) và được trình bày trên Hình 2. Hình 2 cho thấy giản đồ mô men xoắn thời gian trôṇ của vâṭ liêụ HDPE/sericit biến tính và không biến tính đều có đăc̣ trưng tương tư.̣ Điều đó có nghiã là các vâṭ liêụ compozit này đều có thể đươc̣ gia công với chế đô ̣như đối với gia công HDPE nguyên sinh. Khi bắt đầu nạp liệu và đóng buồng trộn, mô men xoắn tăng lên và đạt giá trị cực đại do các nguyên liệu ban đầu đều ở trạng thái rắn. Sau đó, mô men xoắn của vật liệu compozit HDPE/sericit giảm dần và đạt giá trị ổn định khi HDPE nóng chảy hoàn toàn sau 5 phút (cửa sổ nhỏ trong hình 2 biểu diêñ traṇg thái ổn điṇh của mô men xoắn trong khoảng từ 4-5 phút trôṇ). Bảng 1. Mô men xoắn ổn định của vật liệu compozit HDPE/O-sericit và HDPE/M- sericit Hàm lượng sericit (%) Mô men xoắn ổn định (N.m) HDPE/O- sericit HDPE/M- sericit 0 12,24 - 5 12,30 12,28 10 12,64 12,33 15 13,31 12,66 20 13,40 12,93 Bảng 1 trình bày giá trị mô men xoắn ổn định (tính trung bình trong khoảng thời gian trôṇ từ 4,5 đến 5 phút) của các vật liệu compozit. Bảng 1 cho thấy khi tăng hàm lượng sericit từ 0 - 20% mô men xoắn ổn định của HDPE tăng lên do các hạt sericit khi phân tán vào HDPE ở trạng thái nóng chảy đã làm giảm độ linh động của các đại mạch phân tử HDPE. Bảng 1 và hình 1 cũng cho thấy mô men xoắn ổn định của vật liệu compozit HDPE/M- sericit nhỏ hơn so với compozit HDPE/O- sericit tương ứng với cùng hàm lượng sericit, chứng tỏ acid stearic đa ̃ đóng vai trò bôi trơn, giảm ma sát trong quá trình trộn [11]. 3.3. Tính chất cơ lý của vật liệu HDPE/sericit OS MS 111 Bảng 2 trình bày ảnh hưởng của hàm lượng chất phân tán sericit biến tính (M- sericit) và không biến tính (O-sericit) đến các tính chất cơ học của HDPE. Khi phối trộn HDPE với sericit, mô đun đàn hồi của các mẫu compozit tăng dần theo hàm lượng sericit và lớn hơn so với mẫu HDPE ban đầu. Trong đó, mẫu sử dụng M-sericit có giá trị mô đun đàn hồi cao hơn so với mẫu sử dụng O-sericit. Kết quả này cho thấy, chất phân tán đóng vai trò làm tăng độ cứng đối với nền HDPE ban đầu. Mặt khác, việc biến tính sericit bởi acid stearic tạo sự kết dính chặt chẽ giữa chất độn với nền HDPE, góp phần cải thiện giá trị mô đun đàn hồi của vật liệu. Độ bền kéo đứt của vật liệu compozit HDPE/O-sericit lớn hơn so với HDPE khi hàm lươṇg O-sericit nhỏ (5%) sau đó giảm khi tăng hàm lươṇg O-sericit và giảm maṇh với hàm lươṇg O-sericit 20%. Với vật liệu compozit sử dụng M-sericit với hàm lượng 5% và 10%, độ bền kéo đứt của vật liệu compozit HDPE/M-sericit đạt giá trị lần lượt là 23,9 Mpa và 22,4 MPa, cao hơn so với HDPE ban đầu. Tuy nhiên khi tiếp tục tăng thêm hàm lượng M-sericit, độ bền kéo đứt của vật liệu compozit HDPE/M-sericit có xu hướng giảm nhưng vẫn lớn hơn so với vật liệu compozit HDPE/O-sericit. Kết quả này chứng tỏ hiệu quả biến tính của sericit bằng acid stearic. Nhờ đó đã cải thiện được tính chất cơ lý so với nhựa nền ban đầu và vật liệu composit sử dụng sericit không biến tính. Bảng 2. Tính chất cơ học của vật liệu compozit HDPE/O-sericit và HDPE/M-sericit Vật liệu E-modul (MPa) Độ bền kéo đứt (MPa) Độ dãn dài khi đứt (%) HDPE 171  23 21,9  2,5 928  21 HDPE/5% O-sericit 270  48 22,4  1,8 588  54 HDPE/10% O-sericit 287  37 19,3  1,8 551  87 HDPE/15% O-sericit 306  30 18,5  1,3 138  82 HDPE/20% O-sericit 323  36 18,0  0,5 84  16 HDPE/5% M-sericit 286  45 23,9  1,6 831  84 HDPE/10% M-sericit 305  51 22,9  1,4 633  64 HDPE/15% M-sericit 339  43 19,4  1,4 441  11 HDPE/20% M-sericit 370  13 18,5  1,5 111  7 Độ dãn dài khi đứt của các vật liệu compozit HDPE/sericit biến tính và không biến tính đều giảm theo hàm lượng chất phân tán đưa vào HDPE. Mẫu HDPE ban đầu có độ dãn dài khi đứt đạt giá trị là 925%. Khi sử dụng 5% O-sericit, độ dãn dài khi đứt của vật liệu compozit HDPE/O-sericit giảm 36,6% so với mẫu HDPE ban đầu. Khi sử dụng 5% và 10% M-sericit, độ dãn dài giảm lần lượt 10,5% và 31,8% so với HDPE ban đầu. Nghĩa là các mẫu compozit sử dụng M-sericit có mức độ giảm nhỏ hơn so với mẫu sử dụng O-sericit. Điều này có thể được giải thích 112 bởi acid stearic bám dính trên bề măṭ các haṭ M-sericit đã góp phần làm tăng khả năng phân tán của M-sericit trong nền HDPE, làm giảm mức độ khuyết tật Hình thành trong vật liệu compozit so với khi sử dụng không biến tính. 3.4. Tính chất điện môi của vật liệu HDPE/sericit Bảng 3 trình bày các kết quả xác điṇh hằng số điêṇ môi và tổn hao điêṇ môi của vâṭ liêụ compozit HDPE/O-sericit và HDPE/M-sericit. Kết quả cho thấy sericit làm tăng hằng số điêṇ môi và tổn hao điêṇ moio của HDPE. Điều này có thể đươc̣ giải thích bởi sericit chứa nhiều nhóm phân cưc̣ như Si-O, Al-O, OH góp phần làm tăng đô ̣phân cưc̣ chung của vâṭ liêụ compozit, hay tăng hằng số điêṇ môi và tổn hao điêṇ môi của vâṭ liêụ. Ngoài ra, các nhóm OH trên bề măṭ và khả năng hút ẩm của sericit có vai trò làm tăng đô ̣dâñ của vâṭ liêụ compozit HDPE/sericit cũng là nguyên nhân tăng tổn hao điêṇ môi cho vâṭ liêụ. Tuy nhiên có thể nhâṇ thấy rằng giá tri ̣ tổn hao điêṇ môi của vâṭ liêụ compozit HDPE/sericit là rất nhỏ 0,1- 0,4.10-3, hay nói cách khác vâṭ liêụ compozit thu đươc̣ hoàn toàn có thể điṇh hướng sử duṇg làm vâṭ liêụ cách điêṇ tốt. Kết quả đáng chú ý ở bảng 3 là vâṭ liêụ compozit HDPE/M-sericit cách điêṇ tốt hơn so với HDPE/O-sericit. Điều này chứng tỏ quá trình biến tính sericit bằng acid stearic đa ̃ làm cho vâṭ liêụ có cấu trúc chăṭ che ̃ hơn, giảm khả năng linh đôṇg của các haṭ tải điêṇ tư ̣do bởi sericit taọ ra trong vâṭ liêụ [12]. Bảng 3. Tính chất điêṇ môi của vâṭ liêụ compozit HDPE/O-sericit và HDPE/M-sericit Hàm lượng sericit (%) Hằng số điện môi Tổn hao điện môi HDPE/O-sericit HDPE/M-sericit HDPE/O-sericit HDPE/M-sericit 0 2,13 - 0,0005 - 5 2,21 216 0,0011 0,0007 10 2,23 218 0,0016 0,0010 15 2,24 222 0,0027 0,0018 20 2,26 229 0,0042 0,0023 4. KẾT LUẬN Acid stearic có thể bám dính tốt trên bề măṭ các haṭ sericit trong quá trình biến tính. O-sericit và M-sericit đều làm tăng mô đun đài hồi của HDPE trong khoảng hàm lươṇg khảo sát tới 20%, tuy nhiên O- và M-sericit đều làm giảm đô ̣dañ dài khi đứt của HDPE. Đô ̣ bền kéo đứt của vâṭ liêụ compozit HDPE/O-sericit và HDPE/M-sericit lớn hơn so với HDPE khi sử duṇg O-sericit với hàm lươṇg 5% hoăc̣ M-sericit tới hàm lươṇg 10%, sau đó có xu hướng giảm. Hằng số điêṇ môi của HDPE tăng không đáng kể khi sử duṇg O- hoăc̣ M-sericit. Vâṭ liêụ composit HDPE/sericit có tổn hao điêṇ môi rất nhỏ và là vâṭ liêụ cách điêṇ tốt. Viêc̣ sử duṇg M-sericit làm chất đôṇ cho HDPE tốt hơn so với O-sericit. 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Kế Thế, "Nghiên cứu ảnh hưởng của bột khoáng Sericit đến tính chất và quá trình chế tạo vật liệu cao su thiên nhiên", Tap̣ chí Hóa Hoc̣, 47(6), 768-773 (2011). 2. D. H. K. Reddy, S. M. Lee, J. O. Kim, “A Review on Emerging Applications of Natural Sericite and its Composites”, World Applied Sciences Journal, 27(11), 1514-1523 (2013). 3. K. Sterky, T. Hjertberg, H. Jacobsen, “Effect of montmorillonite treatment on the thermal stability of poly(vinyl chloride) nanocomposites”, Polym. Degrad. Stab., 94, 1564-1570 (2009). 4. S. S. Sun, C. Z. Li, L. Zhang, H. L. Du, J. S. G. Burnell, “Effects of surface modification of fumed silica on interfacial structures and mechanical properties of poly(vinyl chloride) composites”, Euro. Polym. J., 42, 1643-1652 (2006). 5. P. Kiliaris, “Papaspyrides, Polymer/layered silicate (clay) nanocomposites: An overview of flame retardancy”, Progress in Polymer Science, 35(7), 902-958 (2010). 6. F. Laoutid, L. Bonnaud, M. Alexandre, J.M. Lopez-Cuesta, P. Dubois, “New prospects in flame retardant polymer materials: From fundamentals to nanocomposites”, Materials Science and Engineering R, 63, 100-125 (2009). 7. S. Li, Qiang Chen, Shishan Wu, Jian Shen, “Studies of modification of HDPE and interfacial interaction of its composites with sericite”. Polymers for Advanced Technologies, 22(12), 2517- 2522 (2011). 8. X. Zhu, Z. Yang, “A Study on Irradiated HDPE/Sericite Composites”, in J. Polym. Eng., 447-460 (2010). 9. Y. Liang, H. Ding, Y. Wang, N. Liang, G. Wang, “Intercalation of cetyl trimethylammonium ion into sericite in the solvent of dimethyl sulfoxide”, Applied Clay Science, 74, 109-114 (2013). 10. M. Zhang, L. Wang, S. Hirai, S. A. Redfern, E. K Salje, “Dehydroxylation and CO2 incorporation in annealed mica (sericite): An infrared spectroscopic study”, American Mineralogist, 90(1), 173-180 (2005). 11. Thái Hoàng, Nguyêñ Thúy Chinh, Nguyêñ Thi ̣ Thu Trang, Đỗ Quang Thẩm, Trần Thi ̣ Thanh Vân, “Nghiên cứu tính chất nhiệt và điện của vật liệu tổ hợp trên cơ sở polyvinylclorua và tro bay biến tính một số acid hữu cơ”, Tạp chí Hoá học, 51(2C), 882-887 (2013). 12. Thái Hoàng, Nguyêñ Vũ Giang, Đỗ Quang Thẩm, Nguyêñ Thúy Chinh, “Độ bền oxy hóa nhiệt, tính chất điện và khả năng chống cháy của vật liệu compozit trên cơ sở hỗn hợp HDPE-LLDPE/tro bay”, Tap̣ chí Khoa hoc̣ và Công nghê,̣ 48(6), 67-74, (2010).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf27406_91910_1_pb_6816_2096915.pdf