ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP ðẾN NĂM 2010
VÀ TẦM NHÌN 2020
Trên cơ sở thực tế phát triển công nghiệp và dự báo nhu cầu phát triển công
nghiệp phục vụ công nghiệp hoá- hiện đại hóa đất nước, ngày 6/8/1996 Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành quyết định 519/TTg phê duyệt tổng thể phát triển công
nghiệp và kết cấu hạ tầng thời kỳ 1996-2010. Với phương châm là không nên hướng
vào số lượng mà chủ yếu là phải thu hút được các nhà đầu tư trong và ngoài nước
vào những KCN, KCX đã có, từng bước lấp đầy diện tích đã xây dựng bởi vì trên
thực tế số lượng các KCN, KCX nhiều hay ít không quan trọng mà điều quan trọng
hơn là hiệu quả của nó về mặt kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái.
Từ đó, những định hướng chính trong việc phát triển các KCN ở Việt Nam là:
- Phát triển KCN, KCX gắn liền với phát triển vùng, lãnh thổ và đô thị công nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện quy hoạch phát triển KCN, KCX đã được
phê duyệt.
- Xây dựng KCN, KCX phải gắn với việc thực hiện quy hoạch xây dựng hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội bên ngoài hàng rào KCN, KCX trong tổng thể của toàn
khu vực.
- Tăng cường vận động, xúc tiến đầu tư vào KCN, KCX.
- Nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với KCN, KCX và
hoàn thiện các chính sách có liên quan.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 250 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tình hình phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
117
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
NGUYỄN MINH TUỆ
Khoa ðịa lý, Trường ðHSP Hà Nội
I. CÁC LOẠI HÌNH KHU CÔNG NGHIỆP
Khu công nghiệp (KCN) ở nước ta ra ñời cùng với chính sách ðổi mới do ðại
hội ðảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986) khởi xướng và tiếp tục ñược khẳng
ñịnh tại các kỳ ðại hội lần thứ VII, VIII, IX, X theo hướng phát triển từng bước,
nâng cao hiệu quả của KCN.
ðề cập ñến KCN, trên thế giới có nhiều loại hình. ðó là KCN tập trung, khu
chế xuất (KCX), khu công nghệ cao, KCN sinh thái, KCN dành cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (ở nông thôn ñể thực hiện phương châm “ly nông bất ly
hương”)... Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình ñổi mới, ở nước ta
ñã và ñang hình thành một số loại hình KCN. Cụ thể là:
- KCN, hiểu theo nghĩa khu công nghiệp tập trung (khu vực tập trung các
doanh nghiệp công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới ñịa lý xác ñịnh, không có dân cư sinh
sống do Chính phủ quyết ñịnh thành lập, trong ñó có thể có doanh nghiệp chế xuất).
- Khu chế xuất (khu vực công nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm phần lớn
ñể xuất khẩu, có ranh giới rõ rệt, ñược hưởng quy chế pháp lý và những ưu ñãi ñặc
biệt nhằm thu hút ñầu tư nước ngoài, sản xuất hàng xuất khẩu, tiến hành dịch vụ và
hoạt ñộng kinh tế hỗ trợ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu và cho xuất khẩu).
- Khu công nghệ cao (khu tập trung các doanh nghiệp công nghệ, kỹ thuật cao
và các cơ sở phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu - triển khai khoa
học, công nghệ, ñào tạo và các dịch vụ có liên quan, có ranh giới xác ñịnh do Chính
phủ quyết ñịnh thành lập, trong ñó có thể có doanh nghiệp chế xuất).
- KCN vừa và nhỏ (KCN có quy mô dưới 50 ha ñặt tại các thị trấn, thị tứ và
các vùng nông thôn, tập trung các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế như
hợp tác xã, hộ gia ñình... hoạt ñộng trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các dịch vụ
phục vụ cho nông - lâm - ngư nghiệp).
Hai loại hình phổ biến nhất hiện nay ở nước ta là KCN và KCX.
II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP Ở NƯỚC TA
Theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và ðầu tư, kể từ khi KCX ñầu tiên
(Tân Thuận) ñược thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 1991 với diện tích 300
ha, thì ñến năm 1993 ñã có 5 KCN, KCX gồm: Tân Thuận, Linh Trung (Tp.Hồ Chí
Minh), ðà Nẵng (ðà Nẵng), ðồ Sơn (Hải Phòng) với tổng diện tích khoảng 2000 ha.
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
118
Ngày 30/12/2003 cả nước có 94 KCN với tổng diện tích 18.630 ha, trong ñó có 67
KCN ñã ñi vào hoạt ñộng. Năm 2004, cả nước ñã có 103 KCN (không kể 3 KCX,
KCN Dung Quất 14.000 ha và các cụm công nghiệp “bán” KCN do các ñịa phương
thành lập) ñược thành lập với tổng diện tích ñất tự nhiên khoảng hơn 20.200 ha,
trong ñó diện tích ñất công nghiệp có thể cho thue trên 15.000 ha. ðến ñầu năm
2005, cả nước có 123 KCN ñược cấp giấy phép hoạt ñộng với tổng diện tích khoảng
23.000 ha, trong ñó có 69 khu ñang hoạt ñộng, 54 khu ñang xây dựng cơ bản.
Các KCN phân bố không ñều theo lãnh thổ; tập trung chủ yếu ở các thành phố
lớn, tỉnh liền kề, hoặc nơi có cơ sở hạ tầng tốt, như vùng ðông Nam Bộ, ðồng bằng
sông Hồng và vùng duyên hải Miền Trung, trong khi ñó vùng Trung du mièn núi
phía Bắc và Tây Nguyên mới chỉ có vài KCN.
Việc hình thành và phát triển KCN nói chung ñã ñạt ñược một số kết quả cụ
thể sau ñây:
1. Tình hình thu hút vốn ñầu tư vào các KCN cả nước
Trong nền kinh tế thị trường, sự luân chuyển các dòng vốn trong và ngoài
nước sẽ thúc ñẩy nền kinh tế phát triển. Ở nước ta ðảng và Nhà nước ñã coi trọng
phát huy nội lực, nhưng cũng luôn luôn chú trọng nguồn vốn từ bên ngoài ñể thúc
ñẩy nhanh các thành phần kinh tế phát triển. Nghị quyết ðại hội IX của ðảng chỉ rõ
“Tập trung thu hút vốn FDI vào các KCN... thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn hỗ trợ và phát triển chính thức ODA”.
Ngoài các dự án hạ tầng, ñến nay các KCN của cả nước thu hút ñược 2.864 dự
án ñầu tư còn hiệu lực, trong ñó có 1.442 dự án có vốn ñầu tư nước ngoài, với tổng
vốn ñăng ký gần 11,4 tỷ USD và 1.422 dự án ñầu tư trong nước với tổng số vốn hơn
72.600 tỷ ñồng.
Tuy nhiên, có một ñiều ñáng chú ý là quy mô vốn ñầu tư vào KCN ngày càng
thấp, ít có dự án quy mô lớn, ñặc biệt tỷ lệ vốn nước ngoài trên một dự án ñầu tư vào
KCN có dấu hiệu giảm dần. Cụ thể, nếu năm 1997 là 23 triệu USD/ dự án thì ñến năm
2000 chỉ còn 3,4 triệu USD/ dự án. Ngành ñầu tư chủ yếu là các dự án chế biến nông
sản, dệt, da giày, may mặc, xây dựng v.v... ít có các dự án công nghiệp kỹ thuật cao.
a. Về ñầu tư trong nước
Các doanh nghiệp Việt Nam ñầu tư vào các KCN thuộc tất cả thành phần kinh
tế. Ngoài những doanh nghiệp trong nước ñược thành lập và hoạt ñộng trước khi
KCN ñược hình thành, trong những năm gần ñây, các nhà ñầu tư trong nước ñã quan
tâm nhiều ñến việc ñầu tư vào các KCN.
Hiện nay, có 63 dự án ñầu tư vào cơ sở hạ tầng KCN với vốn ñăng ký là
16.573 tỷ ñồng và 1422 dự án ñầu tư sản xuât công nghiệp và dịch vụ trong KCN
với số vốn ñăng ký là 72.600 tỷ ñồng.
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
119
Bảng 1. Vốn ñầu tư trong nước ñăng ký tại các KCN ñến năm 2004
TT Hình thức ñầu tư Số dự án
Vốn ñăng kí
(tỷ ñồng)
1 ðầu tư cơ sở hạ tầng KCN 63 18.348
2
ðầu tư sản xuất công nghiệp
và dịch vụ trong KCN
1422 72.600
Tổng cộng 1.485 90.948
Nguồn: Bộ Kế hoạch và ðầu tư
b. Về ñầu tư nước ngoài
Các nhà ñầu tư nước ngoài do ñã yên tâm về tình hình chính trị xã hội ở Việt
Nam ổn ñịnh, họ mạnh dạn bỏ vốn ñầu tư tăng dần qua các năm. ðến nay cả nước
có 65 quốc gia và vùng lãnh thổ ñến ñầu tư tại Việt Nam, trong ñó có hơn 40 quốc
gia và vùng lãnh thổ ñến ñầu tư vào KCN. Nhờ ñó, cơ cấu thu hút vốn ñầu tư trực
tiếp từ nước ngoài ngày càng phù hợp với yêu vầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
nước ta. Các dự án có vốn ñầu tư nước ngoài (FDI) ñầu tư vào KCN còn hiệu lực
bao gồm 19 dự án phát triển hạ tầng KCN với tổng số vốn ñăng ký là 11.400 triệu
USD; trong ñó có 1.000 dự án là của các doanh nghiệp có 100% vốn ñầu tư nước
ngoài tham gia vào sản xuất và dịch vụ công nghiệp, chiếm 80% tổng số dự án. So
với vốn ñăng ký của tất cả các doanh nghiệp FDI ñược cấp giấy phép trong cả nước,
tỷ trọng vốn FDI ñăng ký ở các KCN chiếm khoảng 29%. Nếu tính riêng các ngành
công nghiệp sản xuất và dịch vụ sản xuất công nghiệp thì tỷ trọng này là 40%.
Các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài ñã tạo ra 34% giá trị sản xuất toàn
ngành công nghiệp, khoảng 23% kim ngạch xuất khẩu (chưa kể dầu khí) và ñóng
góp 12% GDP cả nước.
Bảng 2. Vốn ñầu tư nước ngoài ñăng ký tại các KCN Việt Nam ñến năm 2004
TT Hình thức ñầu tư Số dự án
Vốn ñăng kí
(triệu USD)
1 ðầu tư cơ sở hạ tầng KCN 19 995
2
ðầu tư sản xuất công nghiệp
và dịch vụ trong KCN 1.442 11.400
Tổng cộng 1.461 12.395
Nguồn: Bộ Kế hoạch và ðầu tư
Trong khoảng 40 quốc gia và vùng lãnh thổ có ñầu tư trực tiếp vào KCN Việt
Nam, các quốc gia Châu Á có một vị trí hết sức quan trọng. Nếu căn cứ theo các dự
án,7 quốc gia và vùng lãnh thổ Châu Á gồm: Nhật Bản, ðài Loan, Hàn Quốc, Hồng
Kông, Thái Lan, Xinhgapo, Malaixia ñã chiếm hơn 80% tổng số dự án, trong khi số
lượng dự án ñầu tư từ các nước Châu Âu và Bắc Mỹ là những nước có công nghệ
nguồn, còn rất mờ nhạt.
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
120
c. Về cơ cấu ñầu tư theo ngành
Các dự án ñầu tư vào KCN hiện nay tập trung vào các ngành nghề dễ thu hồi
vốn, lợi nhuận cao, tận dụng ñược lao ñộng tiền công rẻ như các dự án công nghiệp
nhẹ (dệt, sợi, may mặc...) và công nghiệp thực phẩm, ñồ uống; các dự án công
nghiệp nặng chủ yếu tập trung trong lĩnh vực lắp ráp các sản phẩm ñiện, ñiện tử, các
dự án như kỹ thuật, cơ khí, ñầu tư chiều sâu ñể nghiên cứu có chưa nhiều.
Nhìn chung dự án ñầu tư vào các KCN, triển khai nhanh và thuận lợi hơn so
với các dự án ñầu tư vào ngoài KCN, vì ñất ñai ñược quy hoạch với những công
trình hạ tầng có sẵn, không phải lo ñền bù, giải phóng mặt bằng và xây dựng các
công trình hạ tầng phục vụ các doanh nghiệp khi ñi vào hoạt ñộng. Tính ñến nay,
vốn ñầu tư thực hiện của các doanh nghiệp KCN ñạt trên 5 tỷ USD, bằng 46% vốn
ñăng ký. Thời gian xây dựng cơ bản của các dự án ñầu tư vào KCN tương ñối ngắn
khoảng 1-2 năm, sau khi ñược cấp giấy phép ñăng ký và tiến hành ñi vào sản xuất
kinh doanh.
2. Tình hình sản xuất kinh doanh của các KCN
Hiện nay ñã có trên 1.400 dự án trong các KCN ñang sản xuất kinh doanh và
trên 300 dự án ñang xây dựng nhà xưởng, lắp ñặt máy móc, thiết bị với tổng số vốn
ñầu tư thực hiện 5,2 tỷ USD và trên 15.000 tỷ ñồng.
Các doanh nghiệp ở các KCN ñã góp phần sáng tạo thêm năng lực sản xuất
trong nhiều ngành kinh tế then chốt. Các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu như giày dép, ñồ ñiện, sản phẩm ñiện tử, dệt may, may mặc có tỷ lệ huy ñộng
công suất tương ñối cao nhằm mục tiêu xuất khẩu và ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nước.
Bảng 3. Giá trị sản xuất của các KCN Việt Nam giai ñoạn 2000-2004
ðơn vị: Triệu USD
Năm Giá trị doanh thu Giá trị xuất khẩu Nộp ngân sách
2000 3.550 2.170 140
2001 4.500 3.050 180
2002 5.660 3.200 230
2003 7.300 3.500 421
2004 8.400 3.800 500
Nguồn: Bộ Kế hoạch và ðầu tư
Trong năm 2003, KCN ở các ñịa phương có những bước phát triển tích cực,
thu hút thêm 239 dự án ñầu tư mới, vốn ñăng ký ñạt 847 triệu USD, tăng 11% so với
năm 2002. Vốn ñầu tư nước ngoài tăng thực hiện ñược trên 856 triệu USD, tăng gần
82% so với năm 2002. Thu hút và tạo việc làm mới cho khoảng 512.000 lao ñộng
trực tiếp, tăng gấp 1,4 lần so với năm 2002.
Doanh thu của các doanh nghiệp trong KCN ñạt 7,3 tỷ USD, chiếm trên 26% giá
trị sản lượng công nghiệp trong cả nước, tăng 30% co với năm 2002. Kim ngạch xuất
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
121
khẩu ñạt trên 3,5 tỷ USD, chiếm 16% giá trị xuất khẩu cả nước. Nộp ngân sách khoảng
421 triệu USD, dạt 35% nguồn thu từ khối doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài và
bằng 3% tổng thu ngân sách Nhà nước, tăng 1,8 lần so với năm 2002. Các KCN ở miền
Bắc tuy ñã thu hút ñược ít dự án hơn (130 dự án FDI và 160 dự án ñầu tư nước ngoài,
chỉ chiếm 11% về vốn FDI và 8% vốn ñầu tư trong nước) so với các KCN phía Nam,
nhưng vốn ñầu tư nước ngoài ñã thực hiện ñược trên 60%, còn vốn ñầu tư trong nước
ñã thực hiện ñược trên 52%, ñạt cao hơn so với chỉ số chung của cả nước.
3. Lao ñộng trong các KCN
Một trong những thế mạnh của các KCN là ñã góp phần tích cực vào việc giải
quyết khá nhiều công ăn việc làm cho người lao ñộng tại ñịa phương cũng như thu
hút lao ñộng từ các nơi khác ñến vùng có KCN.
Tính ñến cuối năm 2004 các KCN ñã thu hút 582.000 lao ñộng, không kể ñến
hàng vạn lao ñộng trong lĩnh vực xây dựng, cung ứng nguyên vật liệu, cung cấp dịch
vụ cho các KCN, trong các cơ sở bên ngoài KCN có quan hệ ñến KCN.
Lao ñộng trong các KCN chủ yếu là lao ñộng nữ, chiếm tới 63 % tổng số lao
ñộng trong các KCN. Lao ñộng cũng phần lớn là lao ñộng tre, chỉ có trên 10% lao
ñộng ở ñộ tuổi trên 35, còn có tới gần 90% số lao ñộng trong ñộ tuổi 18 - 35.
Nguyên nhân của tỷ lệ lao ñộng nữ và lao ñộng trẻ cao như vậy là do các dự án trong
KCN tập trung vào các ngành công nghiệp nhẹ như dệt, may mặc, giầy dép... và một
số ngành ñòi hỏi trình ñộ lành nghề và trình ñộ khoa học - kỹ thuật cao như lắp ráp
ñiện tử, cơ khí chính xác... phù hợp với trình ñộ và phong cách làm việc của những
lao ñộng này.
Quá trình thu hút lao ñộng vào các KCN ñã tạp ra hiện tượng di chuyển lao
ñộng theo “dao ñộng con lắc” và hiện tượng di cư. Trong thời gian qua, lao ñộng thu
hút vào các KCN chủ yếu là lao ñộng ñịa phương, chiếm khoảng 65% tổng số lao
ñộng. Do vậy, hiện tượng “dao ñộng con lắc” là tương ñối phổ biến và tạo nên áp lực
về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công cộng cho khu vực có KCN.
Hiện tượng di dân ñến các ñịa phương có KCN diễn ra ngày càng phổ biến và
có xu hướng tăng, vì có tới 35% là số dân ngoại tỉnh, trong ñó ñến chủ yéu từ các
vùng nông thôn. Số lao ñộng này cần có nhu cầu ñịnh cư lớn. Do ñó tốc ñộ gia tăng
dân số của những vùng có KCN khá lớn, chủ yếu là gia tăng cơ giới.
Tuy nhiên việc cung cấp lao ñộng còn ñang ñứng trước mâu thuẫn giữa số lao
ñộng dư thừa ñông ñảo cần tạo việc làm ở ñịa phương với số lao ñộng có ñủ trình ñộ
tay nghề kỹ thuật còn quá mỏng.
4. Vấn ñề ñất ñai và tình hình lấp ñầy các KCN
Xây dựng các KCN ñang là mục tiêu hướng tới của nhiều ñịa phương. Năm
2004 có 123 KCN ñược thành lập, với diện tích 23.000 ha. Trong ñó diện tích có thể
cho thuê trên 13.500 ha.
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
122
ðến nay, các KCN ñã cho thuê ñược khoảng 5.500 ha (chiếm 25,6% diện tích
quy hoạch và chiếm gần 45% diện tích ñất có thể cho thuê), tỷ lệ lấp ñầy diện tích
mới chỉ ñạt 52,9% và tỷ lệ này không ñồng ñều trong cả nước. Các tỉnh phía Nam
(từ Bình Thuận trở vào) ñược xem là có nhiều lợi thế trong việc thu hút các nhà ñầu
tư, ñạt tỷ lệ lấp ñầy diện tích khá cao trên 60% như KCN Biên Hòa II, Linh Trung
gia ñoạn I, Việt Nam-Singgapo giai ñoạn I, riêng các KCN ðồng Nai ñã ñạt mức
76,4%, KCN Tam Phước 90% v.v... Trong khi ñó ngay tại Thành phố Hồ Chí Minh,
Bà Rịa - Vũng Tàu có KCN Mỹ Xuân 2, Mỹ Xuân B1 dưới 10%, Cái Mép 1%...
Còn tỷ lệ lấp ñầy diện tích trong các KCN Miền Bắc và Bắc Trung Bộ cũng rơi vào
tình trạng ñạt rất thấp, trung bình vào khoảng 24%. Hà Nội có 6 KCN ñạt tỷ lệ lấp
ñầy 52%... Bên cạnh ñó có một số KCN có quyết ñịnh thành lập từ 2-3 năm, nhưng
việc triển khai các dự án cũng mới chỉ ở các bước chuẩn bị và cũng chưa có dự án
nào thuê ñất như KCN Hải Phòng (Hải Phòng), Cát Lái cụm IV (Tp.Hồ Chí Minh),
KCN Sài ðồng A (Hà Nội), KCN Kim Hoa (Vĩnh Phúc)... Theo một số nhà nghiên
cứu, chỉ một số KCN thành công, ước tính khoảng 20% số KCN có lợi nhuận, còn
hầu hết là gặp khó khăn và thất bại. Vì vậy cần có những phương hướng hoàn thiện
và giải pháp thực hiện cho sự phát triển của KCN.
III. ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP ðẾN NĂM 2010
VÀ TẦM NHÌN 2020
Trên cơ sở thực tế phát triển công nghiệp và dự báo nhu cầu phát triển công
nghiệp phục vụ công nghiệp hoá- hiện ñại hóa ñất nước, ngày 6/8/1996 Thủ tướng
Chính phủ ñã ban hành quyết ñịnh 519/TTg phê duyệt tổng thể phát triển công
nghiệp và kết cấu hạ tầng thời kỳ 1996-2010. Với phương châm là không nên hướng
vào số lượng mà chủ yếu là phải thu hút ñược các nhà ñầu tư trong và ngoài nước
vào những KCN, KCX ñã có, từng bước lấp ñầy diện tích ñã xây dựng bởi vì trên
thực tế số lượng các KCN, KCX nhiều hay ít không quan trọng mà ñiều quan trọng
hơn là hiệu quả của nó về mặt kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái.
Từ ñó, những ñịnh hướng chính trong việc phát triển các KCN ở Việt Nam là:
- Phát triển KCN, KCX gắn liền với phát triển vùng, lãnh thổ và ñô thị công nghiệp.
- Tiếp tục ñẩy mạnh việc thực hiện quy hoạch phát triển KCN, KCX ñã ñược
phê duyệt.
- Xây dựng KCN, KCX phải gắn với việc thực hiện quy hoạch xây dựng hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội bên ngoài hàng rào KCN, KCX trong tổng thể của toàn
khu vực.
- Tăng cường vận ñộng, xúc tiến ñầu tư vào KCN, KCX.
- Nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước ñối với KCN, KCX và
hoàn thiện các chính sách có liên quan.
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
123
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt
Nam theo các vùng lãnh thổ ñến năm 2010”. Bộ Công nghiệp, 2002.
[2]. Lê Thông (chủ biên), Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ. ðịa lý kinh tế - xã
hội Việt Nam. NXB ðại học Sư phạm, 2005.
[3]. Kỷ yếu KCN, KCX Việt Nam 2002. NXB Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2002.
[4]. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Việt Nam. NXB
Giáo dục, 2000.
[5]. Tổng quan tình hình và phương hướng phát triển KCN. Hội nghị toàn quốc
ngành kế hoạch & ñầu tư. Tạp chí KCN Việt Nam, số 33 năm 2003.
[6]. Tổng thuật Hội nghị tổng kết công tác phát triển KCN toàn quốc. Tạp chí KCN
Việt Nam, số 31 năm 2003.
[7]. Việt Nam ñến năm 2010 và tầm nhìn 2020. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_tinh_hinh_phat_trien_cac_khu_cong_nghiep_o_viet_n.pdf