Nghiên cứu tình trạng thể lực và dinh dưỡng của sinh viên mới vào trường của Đại học Huế

4.2. Về tình trạng thể lực theo thang phân loại của Bộ Y tế: - Theo thang phân loại của Bộ Y tế cho thấy 96,1% sinh viên bình thường theo chiều cao đứng, 95% bình thường theo cân nặng và 94,3% bình thường theo vòng ngực trung bình. Các tỷ lệ trên khá cao và hợp lý vì theo chúng tôi ngoại trừ sinh viên một số trường như thể dục thể thao mới đặt ra yêu cầu chặt chẽ về thể hình còn các trường khác, chiều cao, cân nặng hay vòng ngực trung bình không ảnh hưởng đến việc học tập bao nhiêu. Nếu dựa theo quy định của Bộ Y tế là nếu một trong ba tiêu chuẩn chiều cao, cân nặng, vòng ngực trung bình không đạt thì kết luận không đạt về thể lực, kết quả cho thấy 87,9% sinh viên thuộc loại thể lực bình thường, trong đó, nam chiếm 88,6% và nữ chiếm 87,3%. Tuy nhiên, theo chúng tôi, không nên sử dụng danh từ “khỏe, rất khỏe.) để xác định các giá trị của chiều cao cũng như cân nặng hay vòng ngực trung bình. Cũng không cần phải phân chia thành nhiều loại mà chỉ cần chia thành hai loại là đạt hay không đạt mà thôi. 4.3. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI: Chỉ số khối cơ thể đã trở thành phổ biến trong những năm gần đây để đánh giá một cách sơ bộ tình trạng dinh dưỡng của cộng đồng đặc biệt là người trưởng thành. Theo thang phân loại quốc tế cho thấy có 64,55% có BMI trên ngưỡng kết luận suy dinh dưỡng (18,5 kg/m2). Có 35,45% thuộc nhóm suy dinh dưỡng trong đó chủ yếu là suy dinh dưỡng nhẹ. Tỷ lệ suy dinh dưỡng này là khá cao, các trường đại học cần chú ý đến tình trạng dinh dưỡng của sinh viên nhiều hơn vì tình trạng dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng học tập cũng như khả năng sáng tạo của sinh viên rất nhiều. Chỉ có 0,55% có BMI nằm ở mức thừa cân và béo phì, tỷ lệ này không đáng quan tâm.

doc8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 277 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tình trạng thể lực và dinh dưỡng của sinh viên mới vào trường của Đại học Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 24, 2004 NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG THỂ LỰC VÀ DINH DƯỠNG CỦA SINH VIÊN MỚI VÀO TRƯỜNG CỦA ĐẠI HỌC HUẾ Lê Đình Vấn, Nguyễn Quang Bảo Tú Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sinh viên là một lực lượng nòng cốt của xã hội, lực lượng chính của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Chăm sóc sức khỏe của sinh viên là một việc làm cần thiết trong đó đánh giá tình trạng thể lực và sức khỏe trước khi vào trường Đại học là công việc không thể thiếu của bất cứ trường Đại học nào. Đại học Huế cũng không thể nằm ngoài quy luật đó, vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu tình trạng thể lực và dinh dưỡng của sinh viên mới vào trường của Đại học Huế” nhằm mục đích: - Có được số liệu một số chỉ tiêu nhân trắc phổ biến của sinh viên giai đoạn đầu thế kỷ 21 - Đánh giá tình trạng thể lực sinh viên mới trúng tuyển Đại học dựa vào thang phân loại của Bộ Y tế. - Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của sinh viên mới trúng tuyển theo chỉ số khối cơ thể. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đối tượng: Sinh viên trúng tuyển kỳ thi đại học chính quy năm 2003 của Đại học Huế. - Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu ngang - Mẫu nghiên cứu: chọn mẫu ngẫu nhiên các sinh viên đến khám sức khỏe vào các buổi sáng. Số lượng mẫu nghiên cứu của chúng tôi là 2284 sinh viên. Các đối tượng này không bị các dị dạng hình thái hay bị bệnh mạn tính. - Thời gian nghiên cứu: tháng 10 năm 2003 trong đợt khám sức khỏe đầu năm của sinh viên mới trúng tuyển. - Phương pháp thu thập số liệu: số liệu thu thập gồm các biến số: tuổi, giới, trường, chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực trung bình. Từ chiều cao và cân nặng tính chỉ số BMI theo công thức: Trong đó W: cân nặng (kg) và H là chiều cao đứng (m) - Đánh giá tình trạng thể lực theo bảng phân loại thể lực và bệnh tật của Bộ Y tế [1] như trình bày ở bảng 1: Bảng 1: Phân loại thể lực và bệnh tật của Bộ Y tế Loại sức khỏe Nam Nữ Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) Vòng ngực (cm) Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) Vòng ngực (cm) Rất khỏe ³ 160 ³ 47 ³ 80 ³ 152 ³ 43 ³ 75 Khỏe 156 - 159 45 - 47 77 - 79 149 - 151 42 - 43 73 -74 Trung bình 152 - 155 41 - 45 74 - 76 145 - 148 40 - 41 71 -72 Yếu 149 - 151 39 - 40 71 - 73 142 - 144 37 - 39 69 -70 Rất yếu < 149 < 39 < 71 < 142 < 37 < 69 - Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng theo BMI theo phân loại của tổ chức Y tế thế giới như trình bày ở bảng 2 [3]: Bảng 2: Tình trạng suy dinh dưỡng theo BMI Phân loại BMI Phân loại BMI Quá gầy < 16 Trung bình 18,5 - 24,99 Gầy 16 - 16,99 Thừa cân 25 - 29,99 Gầy nhẹ 17 - 18,49 Béo ³ 30 - Xử lý số liệu bằng chương trình phần mềm SPSS 11.0 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CÚU 3.1. Số lượng sinh viên trong nghiên cứu Bảng 3: Số lượng sinh viên theo giới và trường TRƯỜNG GIỚI TỔNG Nam Nữ Khoa học N 412 454 866 % 47,6 52,4 100,0 Kinh tế N 114 128 242 % 47,1 52,9 100,0 Nghệ thuật N 39 34 73 % 53,4 46,6 100,0 Nông lâm N 283 142 425 % 66,6 33,4 100,0 Sư phạm N 102 338 440 % 23,2 76,8 100,0 Y khoa N 133 105 238 % 55,9 44,1 100,0 Tổng N 1083 1201 2284 % 47,4 52,6 100,0 Biểu đồ 1: Tỷ lệ đối tượng theo giới Mẫu nghiên cứu gồm có 2284 sinh viên trong đó có 1083 sinh viên nam (47,4%) và 1201 sinh viên nữ (52,6%) (bảng 3). Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 19,40 tuổi với SD là 1,26 năm, trong đó tuổi trung bình của nam sinh viên là 19,65 tuổi và nữ sinh viên là 19,18 tuổi 3.2. Các chỉ tiêu nhân trắc: Bảng 4: Chiều cao đứng, cân nặng, VNTB và BMI Giới N SD T P Cao đứng Nam 1083 163,17 5,68 44,63 < 0,01 Nữ 1201 152,83 5,39 Cân nặng Nam 1083 51,47 5,69 29,55 < 0,01 Nữ 1201 44,80 5,03 VNTB Nam 1083 79,37 4,63 13,31 < 0,01 Nữ 1201 77,17 3,80 BMI Nam 1083 19,31 1,70 1,80 > 0,05 Nữ 1201 19,18 1,89 Chiều cao đứng của nam là 163,17 ± 5,86 cm, nữ là 152,83 ± 5,39cm, cân nặng của nam là 51,47 ± 5,69 kg và nữ là 44,80 ± 5,03 kg, vòng ngực trung bình của nam là 79,37 ± 4,63 cm và nữ là 77,17 ± 3,80 cm, BMI của nam là 19,31 ± 1,70 và của nữ là 19,18 ± 1,89 3.3. Phân loại thể lực theo thang phân loại của Bộ Y tế: Bảng 5: Phân loại thể lực theo thang phân loại của Bộ Y tế Kích thước Rất khỏe Khỏe Trung bình Yếu Rất yếu Tổng Cao đứng N 1524 429 242 63 26 2284 % 66,7 18,8 10,6 2,8 1,1 100,0 Cân nặng N 1585 316 269 76 38 2284 % 69,4 13,8 11,8 3,3 1,7 100,0 VNTB N 1444 443 267 92 38 2284 % 63,2 19,4 11,7 4,0 1,7 100,0 Kết quả cho thấy theo thang phân loại của Bộ Y tế đa số sinh viên thuộc loại rất khỏe (66,7% theo chiều cao đứng, 69,4% theo cân nặng và 63,2% theo vòng ngực trung bình), còn các loại khác tỷ lệ giảm dần từ khỏe đến yếu. 3.4. Phân chia thành hai loại (yếu và bt) theo ba kích thước chiều cao, trọng lượng và vòng ngực trung bình: Bảng 6: Phân loại thể lực theo hai loại yếu và bình thường Chỉ tiêu Giới Tổng Nam Nữ N % N % N % Chiều cao Yếu 33 3,0 56 4,7 89 3,9 BT 1050 97,0 1145 95,3 2195 96,1 P < 0,01 Trọng lượng Yếu 15 1,4 99 8,2 114 5,0 BT 1068 98,6 1102 91,8 2170 95,0 P < 0,01 VNTB Yếu 95 8,8 35 2,9 130 5,7 BT 988 91,2 1166 97,1 2154 94,3 P < 0.01 Chung Yếu 124 11,4 152 12,7 276 12,1 BT 959 88,6 1049 87,3 2008 87,9 P > 0,05 Nếu phân chia tình trạng thể lực thành hai loại bình thường gồm các loại trung bình, khỏe và rất khỏe; yếu gồm yếu và rất yếu thì kết quả cho thấy: 96,1% sinh viên bình thường theo chiều cao đứng, 95% bình thường theo cân nặng và 94,3% bình thường theo vòng ngực trung bình. Nếu tính chung cả ba tiêu chuẩn thì có 87,9% sinh viên thuộc loại thể lực bình thường, trong đó nam chiếm 88,6% và nữ chiếm 87,3% 3.4: Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI (chỉ tính những sinh viên > 17 tuổi): Bảng 7: Tình trạng dinh dưỡng theo BMI Tình trạng dinh dưỡng Giới Tổng Nam Nữ Béo N 0 1 1 % 0,0 0,1 0,05 Thừa cân N 5 6 11 % .5 .5 0,5 Trung bình N 734 724 1458 % 67,9 60,5 64,0 Gầy nhẹ N 267 342 609 % 24,7 28,6 26,7 Gầy N 58 105 163 % 5,4 8,8 7,2 Quá gầy N 17 19 36 % 1,6 1,6 1,6 Tổng N 1081 1197 2278 % 100,0 100,0 100,0 Kết quả cho thấy 64% có tình trạng dinh dưỡng bình thường, 0,55% sinh viên thừa cân và béo, 35,45 % suy dinh dưỡng trong đó 26,7% suy dinh dưỡng nhẹ. 4. BÀN LUẬN 4.1. Về chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực trung bình và BMI: - Chiều cao đứng của nam là 163,17 ± 5,86cm, nữ là 152,83 ± 5,39cm, thuộc loại trung bình thấp theo phân loại của thế giới [2], nam lớn hơn nữ khoảng 10cm tương tự các điều tra khác. So với số liệu của toàn quốc cho thấy nam sinh viên cao hơn nam thanh niên toàn quốc (161,29 ± 6,02), còn nữ sinh viên tương đương nữ thanh niên toàn quốc (152,33 ± 4,52) [4]. - Cân nặng của nam là 51,47 ± 5,69 kg và nữ là 44,80 ± 5,03 kg, nam sinh viên nặng hơn nữ sinh viên với p < 0,01, thuộc loại nhẹ cân theo phân loại của quốc tế [5]. So với số liệu toàn quốc cho thấy nam sinh viên nặng cân hơn nam thanh niên toàn quốc (50,72 ± 4,61kg), cân nặng nữ sinh viên tương đương nữ toàn quốc (44,87 ± 4,04kg). - Vòng ngực trung bình của nam sinh viên là 79,37 ± 4,63 cm lớn hơn nam toàn quốc (77,38 ± 4,32cm), vòng ngực trung bình nữ sinh viên là 77,17 ± 3,80 cm, lớn hơn nữ thanh niên toàn quốc (76,0 ± 5,86cm). [4] - BMI của nam sinh viên là 19,31 ± 1,70 và của nữ sinh viên là 19,18 ± 1,89 sự khác biệt giữa hai giới không có ý nghĩa thống kê. So với số liệu của thanh niên toàn quốc cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (BMI nam thanh niên 19,01 ± 1,47 và BMI nữ thanh niên là 19,18 ± 1,55) [4]. 4.2. Về tình trạng thể lực theo thang phân loại của Bộ Y tế: - Theo thang phân loại của Bộ Y tế cho thấy 96,1% sinh viên bình thường theo chiều cao đứng, 95% bình thường theo cân nặng và 94,3% bình thường theo vòng ngực trung bình. Các tỷ lệ trên khá cao và hợp lý vì theo chúng tôi ngoại trừ sinh viên một số trường như thể dục thể thao mới đặt ra yêu cầu chặt chẽ về thể hình còn các trường khác, chiều cao, cân nặng hay vòng ngực trung bình không ảnh hưởng đến việc học tập bao nhiêu. Nếu dựa theo quy định của Bộ Y tế là nếu một trong ba tiêu chuẩn chiều cao, cân nặng, vòng ngực trung bình không đạt thì kết luận không đạt về thể lực, kết quả cho thấy 87,9% sinh viên thuộc loại thể lực bình thường, trong đó, nam chiếm 88,6% và nữ chiếm 87,3%. Tuy nhiên, theo chúng tôi, không nên sử dụng danh từ “khỏe, rất khỏe...) để xác định các giá trị của chiều cao cũng như cân nặng hay vòng ngực trung bình. Cũng không cần phải phân chia thành nhiều loại mà chỉ cần chia thành hai loại là đạt hay không đạt mà thôi. 4.3. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI: Chỉ số khối cơ thể đã trở thành phổ biến trong những năm gần đây để đánh giá một cách sơ bộ tình trạng dinh dưỡng của cộng đồng đặc biệt là người trưởng thành. Theo thang phân loại quốc tế cho thấy có 64,55% có BMI trên ngưỡng kết luận suy dinh dưỡng (18,5 kg/m2). Có 35,45% thuộc nhóm suy dinh dưỡng trong đó chủ yếu là suy dinh dưỡng nhẹ. Tỷ lệ suy dinh dưỡng này là khá cao, các trường đại học cần chú ý đến tình trạng dinh dưỡng của sinh viên nhiều hơn vì tình trạng dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng học tập cũng như khả năng sáng tạo của sinh viên rất nhiều. Chỉ có 0,55% có BMI nằm ở mức thừa cân và béo phì, tỷ lệ này không đáng quan tâm. 5. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu một số chỉ tiêu nhân trắc của 2284 sinh viên mới trúng tuyển đại học năm 2003 chúng tôi có một số kết luận như sau: - Chiều cao đứng của nam sinh viên 163,17 ± 5,86 cm, nữ là 152,83 ± 5,39cm - Cân nặng của nam là 51,47 ± 5,69 kg và nữ là 44,80 ± 5,03 kg - Vòng ngực trung bình của nam sinh viên là 79,37 ± 4,63cm nữ sinh viên là 77,17 ± 3,80cm - BMI của nam sinh viên là 19,31 ± 1,70 và của nữ sinh viên là 19,18 ± 1,89 - 87,9% sinh viên thuộc loại thể lực bình thường theo thang phân loại của Bộ Y tế, trong đó nam chiếm 88,6% và nữ chiếm 87,3%. - Có 35,45% sinh viên thuộc loại suy dinh dưỡng và 0,55% thuộc loại thừa cân theo phân loại theo BMI. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Y tế. Phân loại thể lực và bệnh tật, theo quyết định ngày 15/8/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Võ Hưng. Atlat nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội (1986) Hà Huy Khôi. Phương pháp dịch tễ học dinh dưõng, Nxb Y học, Hà Nội (1997) Trịnh Văn Minh và cs. Báo cáo tổng kết dự án điều tra cơ bản một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90, Trường Ðại học Y khoa Hà Nội, Hà Nội (2000) Nguyễn Xuân Phách. Thống kê Y học, Nxb Y học, Hà Nội (1995) Nguyễn Quang Quyền. Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu trên người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội (1974) TÓM TẮT Nhằm đánh giá tình trạng thể lực theo thang phân loại của Bộ Y tế và tình trạng dinh dưỡng theo BMI của sinh viên năm thứ nhất Đại học Huế. Trên cơ sở một cuộc điều tra ngang 2284 sinh viên gồm 1083 nam và 1201 nữ sinh viên tuổi trung bình là 19,4 ± 1,26 năm Các kích thước chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực trung bình và BMI được đo đạc và thống kê theo từng giới. Kết quả cho thấy: theo thang phân loại thể lực của bộ Y tế cho thấy 87,9% sinh viên có thể lực bình thường, theo phân loại dinh dưỡng theo BMI cho thấy 35,45% sinh viên năm thứ nhất bị suy dinh dưỡng và 0,55% thừa cân. THE STUDY ON THE HEALTH AND NUTRIITION OF THE FRESHMEN OF HUE UNIVERSITY Le Dinh Van, Nguyen Quang Bao Tu College of Medicine, Hue University SUMMARY The aim of this study was to determine the robusticity and mutrition of the new students in Hue University. Base on the section study of on 2284 students (1083 males and 1201 females) age 19.4 ± 1.26 years Height, weight, thoracic circumferences are measured and and body mass index (BMI) are calculated for each sexes. The result showed that:87.9% students have the normal robusticity depend on the classification of the health ministry, there are 34.55% student is malnutrition and 0.55% student is overweight.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnghien_cuu_tinh_trang_the_luc_va_dinh_duong_cua_sinh_vien_mo.doc