KẾT LUẬN
1. Nồng độ TB vWF, VCAM-1, MCP-1, D-Dimer của BN NMN
g/đoạn cấp cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê và có giá
trị chẩn đoán:
-vWF bệnh 176,03±18,11 / chứng 148,98±19,04 Mu/ml.
-VCAM-1 bệnh 53,87±3,35 / chứng 43,64±4,36 ng/ml.
-MCP-1 bệnh 357,47±111,07 / chứng 190,88±51,66 pg/ml.
-D-Dimer bệnh 1016,72±524,06 / 329,40±90,17 ng/ml.
2. Tổ hợp CCĐSH vWF, VCAM-1, MCP-1, D-Dimer có giá trị cao
trong chẩn đoán NMN g/đoạn cấp với Se 95,38% và Sp 91,52%.
Với PPV 93% và NPV 94,37%.KẾT LUẬN
• Tổ hợp vWF, VCAM-1, MCP-1, D-Dimer có giá
trị cao trong tiên lượng mức độ nặng lâm sàng
lúc vào viện của BN NMN cấp, với Se 70,33%,
Sp 81,65%, PPV 76,19%, NPP 67,93%
• Tổ hợp vWF, VCAM-1, MCP-1, D-Dimer cũng
có giá trị cao trong tiên lượng diễn tiến nặng
lâm sàng theo dõi sau 48 giờ với Se 75%, Sp
75%, PPV 68,45%, NPV 80,56%.KIẾN NGHỊ
Qua những kết quả nghiên cứu này, chúng tôi
đề xuất kiến nghị sau:
• Nên thực hiện tổ hợp 4 chất chỉ điểm sinh học
vWF, VCAM-1, MCP-1, D-Dimer để góp phần
chẩn đoán và tiên lượng bệnh nhân nhồi máu
não cấp.
37 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu tổ hợp chất chỉ điểm sinh học vWF, VCAM-1, MCP-1, D-Dimer trong chẩn đoán và tiên lượng nhồi máu não cấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU TỔ HỢP CHẤT CHỈ ĐIỂM SINH
HỌC vWF, VCAM-1, MCP-1, D-Dimer
TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƯỢNG
NHỒI MÁU NÃO CẤP
•
BSCK2. PHAN LONG NHƠN
BVĐKKV BỒNG SƠN BÌNH ĐỊNH
ĐẶT VẤN ĐỀ
-Ngày nay TBMMN là một vấn cấp thiết của
y học vì bệnh nặng, tỉ lệ bệnh cao, tỉ lệ TV
cao, chi phí ĐT lớn, di chứng nặng nề, gánh
nặng cho gia đình và XH
-NMN là một thể của TBMMN nguyên nhân
hàng đầu lấp mạch hoặc tắc mạch.
-Về ĐT nội khoa, đến nay chỉ có một ĐT đặc hiệu
trong giai đoạn cấp được FDA công nhận: Tiêu sợi
huyết mà điển hình rtPA (recombinant tissue
plasminogen activator).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chỉ định trong giai
đoạn cấp khó khănCHỤP CT
Trong những gời đầu.
KếT quả thấp
CLS
CHẤT CHỈ ĐIỂM
SINH HỌC
CHẨN ĐOÁN CHỦ YẾU HÌNH ẢNH HỌC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mặc dù chưa hòan hảo
nhưng hướng NC sử dụng
CCĐSH để chẩn đoán và tiên
lượng nhất là NMN giai
đoạn sớm đã được ủng hộ
và ngày càng có nhiều
nghiên cứu áp dụng.
Các CCĐSH trong NMN được
phát triển dựa vào việc định
lượng các protein khác nhau,
như: vWF, VCAM-1, D-dimer,
MCP-1, NSE, S100β Protein,
CRP, Lp-PLA2, Homocystein,
Trước dây: Những chất này
chỉ được đo trong DNT và lấy
mẫu nghiệm bởi chọc DNT.
Chỉ được chỉ định khi BN có ổ
NMN và không bị phù não.
XN DNT rất khó khăn và còn
liên quan đến nguy cơ biến
chứng ở BN ĐT có heparin
Hiện nay kỹ thuật đo CCĐ tổn
thương não được thực hiện từ
máu của BN, điều này có thể
cho phép XN thường xuyên
vì kỷ thuật thực hiện dễ,
nguy cơ tai biến thấp và ít
tốn kém hơn
Tuy nhiên từng chất
CĐSH đơn lẽ chưa
đủ thuyết phục đễ
chẩn đoán NMN cấp
ĐẶT VẤN ĐỀ
• Việc phối hợp nhiều chất CĐSH đơn lẽ để
hình thành một tổ hợp đã được nhiều NC
chứng minh là có độ nhạy và độ đặc hiệu
cao.
• Và đây là hướng NC khả thi được khuyến
cáo và ngày càng có nhiều NC để tìm
những tổ hợp CCĐSH có kết quả chẩn đoán
NMN cấp tốt hơn
[Jickling Glen C and Frank R Sharp (2015), “Biomarker panels in ischemic stroke”,
Stroke, 2015 March ; 46(3): 915 –920]
ĐẶT VẤN ĐỀ
• Ở Việt Nam mới có một vài nghiên cứu về 1,2
CCĐSH trong TBMMN, hiện tại chưa có NC về
sự kết hợp nhiều chất thành một tổ hợp
CCĐSH để chẩn đoán và góp phần tiên lượng
NMN cấp, nhất là trong những giờ đầu.
[-Nguyễn Đình Toàn (2012), Nghiên cứu nồng độ PAI-1, TNF-Anpha huyết tương ở
bệnh nhân nhồi máu não giai đọan cấp, Luận án Tiến sĩ y học Đại học Y Dược Huế.
-Hoàng Trọng Hanh (2015), Nghiên cứu nồng độ protein S100B và NSE huyết thanh ở bệnh nhân
nhồi máu não giai đoạn cấp tại Bệnh viện Trung Ương Huế, Luận án Tiến sĩ y học Đại học Y Dược
Huế.]
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ lý do trên NC: “Nghiên cứu tổ hợp
CCĐSH vWF, VCAM-1, MCP-1, D-Dimer trong chẩn
đoán và dự tiên lượng NMN cấp”
2.1. Xác định nồng độ và giá trị chẩn đoán của tổ hợp
4 CCĐSH vWF, VCAM-1, MCP-1, D-Dimer ở bệnh nhân
NMN cấp.
2.2. Tìm hiểu giá trị tiên lượng của tổ hợp vWF, VCAM-
1, MCP-1, D-Dimer ở bệnh nhân NMN cấp.
Nhóm bệnh: Là BN NMN giai đoạn cấp. Tuổi
từ 18 tuổi trở lên bị NMN lần đầu tiên, được
ĐT tại Khoa Nội Tổng hợp và Khoa HSCC BV
ĐKV Bồng Sơn Bình Định 01/2015 đến
01/2016.
Nhóm chứng: Người khỏe mạnh, chưa lần
nào bị TBMMN đến thời điểm NC. Không
dùng thuốc kháng viêm, ức chế miễn dịch,
kháng đông, chống kết tập tiểu cầu.
• Tiêu chuẩn loại trừ: BN XHN, BN có bệnh kèm ảnh
hưởng đến tăng nồng độ vWF, VCAM-1, MCP-1, D-
Dimer huyết tương như: Các bệnh nhiễm trùng, luput
ban đỏ, suy thận, suy gan, ghép thận, K.
• Phương pháp nghiên cứu: Theo phương pháp mô tả
cắt ngang, có so sánh và đối chiếu với nhóm chứng.
• Bệnh nhân được đánh giá tại 2 thời điểm:
+ Lúc mới nhập viện.
+ 48 giờ sau khi nhập viện.
Các bước tiến hành:
+Chọn BN TBMMN chụp NCLVT có tổn thương
NMN (+)
+Lấy máu ngay lúc vào viện. Làm các xét nghiệm
vWF, VCAM-1, MCP-1 và D-Dimer tại Khoa Sinh
hóa và Huyết học BV TW Huế.
+Theo dõi diễn tiến bệnh sau 48h.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ThemeGallery is a Design Digital
Content & Contents mall developed by
Guild Design Inc.
50 BỆNH
40 CHỨNG
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
VỀ TUỔI GIỚI
:
Tuổi trung bình
nhóm bệnh 69,7±14,00
Tuổi trung bình
nhóm chứng 69,4±14,90
P>0,05
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
VỀ TUỔI
CHÚNG
TÔI
H T HANH NG Đ
TOÀN
NG Đ
HOÀNG
FOERCH WEIMAR MOONIS
69,70±14,
00
68,14±
13,39
65,19±
15,02
62,35±
13,02
69,1±
11,5
68,2±
12,5
67,22±
15,19
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
VỀ HA
HA CHÚNG
TÔI
H. TRỌNG
HANH
NG. Đ.
TOÀN
L. T. THU
TRANG
KRONGOLD WEN-JIE
HATT 158 ±
26,72
143,11±
23,79
149,94±
27,45
151,2 156,2±
28,9
158
HATTr 87,40 ±
10,84
83,47±
13,63
87,50±
13,24
85,6 82,5±
18,9
94
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
CÁC THANG ĐIỂM ĐỘT QUỴ
• Glasgow khi vào viện ở mức ≥10 chiếm
70% và Glassgow <10 chiếm 30%.
• NIHSS khi vào viện từ 1-4 đểm chiếm 8%,
từ 5-14 chiếm 48%, từ 15-20 chiếm 36%
và từ 21-42: 8%.
KẾT QUẢ
NỒNG ĐỘ TRUNG BÌNH CÁC CCĐSH
Nhóm
Chất CĐSH
Nhóm bệnh
TB±SD
Nhóm chứng
TB±SD
p
vWF
(Mu/ml)
176,03±18,11 148,98±19,04 <0001
VCAM-1
(ng/ml)
53,87±3,35 43,64±4,36 <0,001
MCP-1
(pg/ml)
357,47±111,07 190,88±51,66 <0,001
D-Dimer
(ng/ml)
1016,72±524,06 329,40±90,17 <0,001
vWF
Nhóm tác giả trường Đại học
Leeds Anh quốc. 208 bệnh,
184 chứng. KQ
186 Mu/ml nhóm bệnh
126 Mu/ml nhóm chứng
vWF
Tamara N. Bongers, Moniek P.M. de
Maat, Mary-Lou P.J và cs
n= 124 BN nhồi máu cục bộ tiên phát và
125 chứng. Nồng độ nhóm bệnh > nhóm
chứng đáng kể và là YTNC cao của đột quị ,
OR=3.2 và 95% CI từ 1,4 đến 7,5.
[Tamara N. Bongers (2006), “High von Willebrand Factor Levels Increase the
Risk of First Ischemic Stroke”, Stroke. 2006; 37: 2672-2677
KẾT QUẢ NỒNG ĐỘ TB CÁC CCĐSH
VCAM-1
• Blann A; Kumar P & cs: NC 21 BN sau đột quỵ
TMCB cấp tính (<12h), so với 82 khỏe mạnh. KQ
VCAM-1 tăng cao ở nhóm bệnh > nhóm chứng và
vẫn còn tăng cao sau 3 tháng theo dõi
• Lynch và Cs: NC tổ hợp 3 CCĐSH VCAM-1,
MMP-9, S100β cho KQ nồng độ VCAM-1 bệnh >
chứng và tăng cao ngay trong giờ đầu
MCP-1
• A. Arakelyan; J. Petrkova & cs NC 40 BN NMN và 40
chứng. KQ nồng độ TB của MCP-1 bệnh 384 pg/ml và
của chứng 126 pg/ml.
[Blann, A (1999), "Soluble intercellular adhesion molecule-1, E-selectin, vascular cell adhesion molecule-1
and von Willebrand factor in stroke”, Blood Coagulation & Fibrinolysis, July 1999.]
D-DIMER
-Mai Nhật Quang, Phan Ki Cúc,
Huỳnh T Cẩm Nhung khoa Thần kinh
BV An Giang. Kết quả nồng độ D-
Dimer TB 1,29±1,15 μg/ml
-Hồ Thị Thúy Hằng nghiên cứu ở 42 BN
NMN cấp có nồng độ D-Dimer 1624,9±
2071,2 ng/ml
[Đại học Y Dược Huế]
NỒNG ĐỘ TRUNG BÌNH CÁC CCĐSH
Nhóm
Chất CĐSH
Nhóm bệnh
TB±SD
(n=29)
Nhóm chứng
TB±SD
(n=24)
p
vWF
(Mu/ml)
172,71 ±22,71 150,28 ± 20,39 <0,001
VCAM-
1(ng/ml)
54,31 ± 2,27 44,18 ± 4,33 <0,001
MCP-1 (pg/ml) 356,69 ± 125,17 184,27 ± 60,07 <0,001
D-Dimer
(ng/ml)
978,03 ± 513,46 343,23 ± 76,73 <0,001
GIỚI NAM
.
NỒNG ĐỘ TRUNG BÌNH CÁC CCĐSH
Nhóm
Chất CĐSH
Nhóm bệnh
TB±SD
(n=21)
Nhóm chứng
TB±S
(n=16)
p
vWF
(Mu/ml)
180,62 ± 6,57 147,39 ± 17,70 <0.001
VCAM-1
(ng/ml)
53,28 ± 4,43 42,97 ± 4,44 <0.001
MCP-1
(pg/ml)
358,54 ± 91,05 198,97 ± 39,22 <0.001
D-Dimer
(ng/ml)
1070,14±546,43 312,50 ± 104,06 <0.001
GIỚI NỮ
ĐỘ NHẠY, ĐỘ ĐẶC HIỆU
ĐIỂM CẮT CHẨN ĐOÁN
CCĐSH
Diện
tích
Điểm cắt
chẩn
đoán
Độ
nhạy
Độ đặc
hiệu
p Khoảng
tin cậy
vWF
(Mu/ml)
0,960 >169 94.00 90.00 <0,001 76,3 -
97.2
VCAM-1
(ng/ml)
0,983 >49,60 98 97,50 <0,001 91,2 -
100
MCP-1
(pg/ml)
0,925 >247,62 84 97,5 <0,001 86.8 -
99,9
D-Dimer
(ng/ml)
0,984 >425 96,00 92,50 <0,001 79,6 -
98,4
Chất CĐSH
(Điểm cắt)
Nhóm bệnh
(n=50)
Nhóm chứng
(n=40)
n % p n % p
vWF
(>169 Mu/ml)
47 94
>0.05
4 10.0
>0.05
VCAM-1
(>49.6 ng/ml)
49 98 1 2,5
MCP-1
(>247.62pg/ml)
43 86 1 2.5
D-Dimer
(>425ng/ml)
48 96 3 7.5
TỶ LỆ BN NHÓM BỆNH
TRÊN ĐIỂN CẮT CHẨN ĐOÁN
ĐỘ NẠY VÀ ĐỘ ĐẶC HIỆU CỦA TỔ HỢP
vWF, VCAM-1, MCP-1, D-Dimer
CHẨN ĐOÁN NMN CẤP
Tổ hợp
Se (%) 95% CI Sp (%) 95% CI PPV
(%)
NPV
(%)
vWF
VCAM-1
MCP-1
D-Dimer
91,42-97,87 91,52 86,17-95,28 93 94,3795,38
BÀN LUẬN
Lynch và cs: NC 26 CCĐSH
trên 44 BN NMN. Kết quả
NC cho thấy một tổ hợp 4
chất S100, vWF, MMP-9 ,
VCAM-1 khi phối hợp với
nhau cho chẩn đoán NMN
với độ nhạy 90% và độ đặc
hiệu 90%.
Lynch J.R, Blessing R, White W.D et al (2004), “Novel
Diagnostic Test for Acute Stroke”, Stroke, 35; pp 57 –
63]
Cũng nhóm tác giả này: NC
phối hợp 5 CCĐSH S100β,
vWF, MMP-9, BNGF (B
type neurotrophic growth
factor) và MCP-1. NMN
được chẩn đoán chính xác
với độ nhạy 92% và độ đặc
hiệu 93%.
BÀN LUẬN
Raynold và cs
223 BN NMN: Tổ hợp S100, BNGF, vWF,
MMP-9, MCP-1. Nhóm chứng 214 người cho kết
quả chẩn đoán NMN sớm trong vòng 12h sau khi
khởi phát bệnh với độ nhạy 91% và độ đặc hiệu
97%.
[Reynolds A Mark (2003), “Early Biomarkers of Stroke”, Clinical Chemistry, 49, pp 1733 –
1739]
BÀN LUẬN
Laskowwitz: BN nghi ngờ NMN trong thời
gian 6h kể từ khi khởi phát triệu chứng.
Tổ hợp D-dimer, CRP, BNP (Brain
natriuretic peptide), MMP-9 và S100.
Kết quả giá trị chẩn đoán độ nhạy 81% và độ
đặc hiệu 70%.
[Laskowitz T Daniel (2009), “Clinical Usefulness of a Biomarker - Based Diagnostic Test
for Acute Stroke: The Biomarker Rapid Assessment in Ischemic Injury (BRAIN) Study”,
Stroke, 40, pp 77 – 85]
DỰ BÁO TIÊN LƯỢNG
*MỨC ĐỘ NẶNG LS (LÚC VÀO VIỆN)
THANG ĐIỂM NIHSS
*DIỄN TIẾN NẶNG LS (THEO DÕI SAU 48h)
NIHSS TĂNG ≥ 1 ĐIỂM
KẾT QUẢ
DỰ BÁO TIÊN LƯỢNG
MỨC ĐỘ NẶNG LÂM SÀNG LÚC VÀO VIỆN
Nhóm
Chất CĐSH
LS NHẸ
NIHSS < 14
(n=29)
TB±SD
LS NẶNG NIHSS
≥14
(n=21)
TB±SD
p
vWF
(Mu/ml)
173,11±23,09 180,06±5,28 >0,05
VCAM-1
(ng/ml)
53,68±1,82 54,14±4,76 >0,05
MCP-1
(pg/ml)
287,67±64,47 453,63±87,25 <0.001
D-Dimer
(ng/ml)
787±393,95 1333,95±522,86 <0.001
BÀN LUẬN
Rouanet
Năm 2006 NC BN nghi ngờ NMN trong 6h
đầu kể từ khi khởi phát Tr/C. Dùng tổ hợp
D-Dimer, BNP, MMP-9, và S100β.
KQ nồng độ D-Dimer cũng tăng cao trong
những giờ đầu và có giá trị tiên lượng.
[Whiteley William (2008), "Blood Biomarkers in the Diagnosis of
Ischemic Stroke: A Systematic Review ", Stroke, 39; 2902-2909]
ĐỘ NHẠY VÀ ĐỘ ĐẶC HIỆU CỦA TỔ HỢP
vWF, VCAM-1, MCP-1, D-Dimer
TIÊN LƯỢNG MỨC ĐỘ NẶNG LS
Tổ hợp
Se (%) Sp (%) PPV (%) NPV
(%)
p
vWF
VCAM-1
MCP-1
D-Dimer
70,33 81,65
76,19 76,72
<0,001
PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUI ĐA BIẾN
DỰ BÁO TIÊN LƯỢNG MỨC ĐỘ NẶNG LS
MỨC ĐỘ NẶNG LÂM SÀNG =
- 0,1654 + 0,0024 x MCP-1
+ 0,0003 x D-Dimer
- 0,0566 x Điểm Glasgow
lúc vào viện
KẾT QUẢ
DỰ BÁO TIÊN LƯỢNG
MỨC ĐỘ NẶNG LÂM SÀNG
Nhóm
Chất CĐSH
CÓ DIỄN TIẾN
NẶNG SAU 48H
(+)(n=23)
KHÔNG DIỄN
TIẾN NẶNG SAU
48H (-)
(n=27)
p
vWF
(Mu/ml)
180,32±5,13 172,37±23,78 <0,05
VCAM-1
(ng/ml)
53,68±1,88 54,12±4,54 >0,05
MCP-1
(pg/ml)
448,40±84,99 280±59,93 <0,001
D-Dimer
(ng/ml)
807,44±400,34 1262,39±552,65 <0,001
KẾT QUẢ
TIÊN LƯỢNG
DIỄN TIẾN NẶNG SAU 48h
DỰ BÁO
TIÊN LƯỢNG DIỄN TIẾN NẶNG LS (SAU 48h)
Tổ hợp Se (%) Sp (%) PPV (%) NPV
(%)
p
vWF
VCAM-1
MCP-1
D-Dimer
75 75 68,45 80,56 <0,001
KẾT QUẢ
DỰ BÁO TIÊN LƯỢNG
MỨC ĐỘ NẶNG LÂM SÀNG
KẾT QUẢ
TIÊN LƯỢNG
DIỄN TIẾN NẶNG SAU 48h
Lynch J.R, Robert Blessing
65 NMN và 157 chứng, tổ hợp S100β,
MMP-9, vWF, VCAM-1.
Theo dỏi sau 24h có giá trị tiên lượng diễn tiến
nặng tốt với độ nhạy 90% và độ đặc hiệu 90%.
DIỄN TIẾN NẶNG LÂM SÀNG =
+2,2190 + 0,0024 x D-Dimer
+ 0,0001 x MCP-1
- 0,1271 x Điểm Glasgow khi vào viện
KẾT LUẬN
1. Nồng độ TB vWF, VCAM-1, MCP-1, D-Dimer của BN NMN
g/đoạn cấp cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê và có giá
trị chẩn đoán:
-vWF bệnh 176,03±18,11 / chứng 148,98±19,04 Mu/ml.
-VCAM-1 bệnh 53,87±3,35 / chứng 43,64±4,36 ng/ml.
-MCP-1 bệnh 357,47±111,07 / chứng 190,88±51,66 pg/ml.
-D-Dimer bệnh 1016,72±524,06 / 329,40±90,17 ng/ml.
2. Tổ hợp CCĐSH vWF, VCAM-1, MCP-1, D-Dimer có giá trị cao
trong chẩn đoán NMN g/đoạn cấp với Se 95,38% và Sp 91,52%.
Với PPV 93% và NPV 94,37%.
KẾT LUẬN
• Tổ hợp vWF, VCAM-1, MCP-1, D-Dimer có giá
trị cao trong tiên lượng mức độ nặng lâm sàng
lúc vào viện của BN NMN cấp, với Se 70,33%,
Sp 81,65%, PPV 76,19%, NPP 67,93%
• Tổ hợp vWF, VCAM-1, MCP-1, D-Dimer cũng
có giá trị cao trong tiên lượng diễn tiến nặng
lâm sàng theo dõi sau 48 giờ với Se 75%, Sp
75%, PPV 68,45%, NPV 80,56%.
KIẾN NGHỊ
Qua những kết quả nghiên cứu này, chúng tôi
đề xuất kiến nghị sau:
• Nên thực hiện tổ hợp 4 chất chỉ điểm sinh học
vWF, VCAM-1, MCP-1, D-Dimer để góp phần
chẩn đoán và tiên lượng bệnh nhân nhồi máu
não cấp.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_to_hop_chat_chi_diem_sinh_hoc_vwf_vcam_1_mcp_1_d.pdf