Nhiệt độ đóng rắn trong ống gia nhiệt được tối
ưu cả ba giai đoạn: nhiệt độ đóng rắn bề mặt tại
88,260C, nhiệt độ đóng rắn thân lõi tại 1130C, nhiệt
độ ổn định kết cấu tại 124,70C. Mức nhiệt độ tối ưu
này được áp dụng cho mẫu vật liệu cốt composite
polymer đường kính 10 cho sản phẩm đạt ứng
suất kéo đạt 701,5 N/mm2 cao gấp 2 lần thép
CB240-T (CI) cùng đường kính.
- Kết quả nghiên cứu này thu được dựa trên
những kết quả của các nghiên cứu trước giúp hoàn
thiện gần như hoàn chỉnh công nghệ chế tạo vật
liệu cốt composite polymer tại Việt Nam.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 1011 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tối ưu hóa yếu tố nhiệt độ trong chế tạo vật liệu cốt thủy tinh composite polymer, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VẬT LIỆU XÂY DỰNG – MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 49 
NGHIÊN CỨU TỐI ƯU HÓA YẾU TỐ NHIỆT ĐỘ TRONG CHẾ TẠO 
VẬT LIỆU CỐT THỦY TINH COMPOSITE POLYMER 
ThS. BÙI THỊ THU PHƯƠNG 
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
PGS.TS. NGUYỄN VÕ THÔNG 
Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng 
TS. NGUYỄN THẾ HÙNG 
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
Tóm tắt: Công nghệ chế tạo vật liệu cốt 
composite polymer sử dụng nhựa nhiệt cứng epoxy 
kèm chất đóng rắn được định hình theo phương 
pháp hóa cứng nhanh trong ống gia nhiệt đường 
kính nhỏ nhưng đủ dài. Nghiên cứu tối ưu yếu tố 
nhiệt độ trong các phân đoạn khác nhau của ống 
gia nhiệt là mục tiêu của nghiên cứu này. Điều đó 
cho phép hoàn thiện hơn công nghệ chế tạo vật liệu 
cốt composite polymer tại Việt Nam. 
Từ khóa: Reinforced polymer composite, sợi 
thủy tinh, quy hoạch thực nghiệm, 
1. Mở đầu 
Chế độ hóa cứng vật liệu cốt composite 
polymer thể hiện ở tốc độ gia nhiệt khi vật liệu di 
chuyển trong ống gia nhiệt. Nhiệt độ gia nhiệt quá 
cao sẽ dẫn đến cháy hoặc bay hơi keo epoxy một 
cách cục bộ. Nhiệt độ gia nhiệt quá thấp thì vật liệu 
sẽ mềm vì chưa kịp đóng rắn. Ống gia nhiệt của 
thiết bị hiện tại dài 12m gồm ba phân đoạn gia nhiệt 
khác nhau, khi vật liệu cốt composite polymer dịch 
chuyển trong suốt chiều dài của ống tương ứng với 
ba khoảng nhiệt độ: nhiệt độ đóng rắn bề mặt, nhiệt 
độ đóng rắn thân lõi, nhiệt độ ổn định kết cấu. Quá 
trình gia nhiệt này có ảnh hưởng rất lớn đến đặc 
tính cơ lý của sản phẩm, đặc biệt là ứng suất kéo. 
Tối ưu hóa quá trình gia nhiệt hóa cứng được 
nghiên cứu bằng mô hình quy hoạch thực nghiệm 
ba yếu tố nhiệt độ trên trong tương quan của hàm 
mục tiêu là ứng suất kéo của vật liệu cốt thủy tinh 
composite. 
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 
2.1 Vật liệu và thiết bị 
- Vật liệu: Sợi thủy tinh E-Glass, nhựa Epoxy, 
chất đóng rắn (loại khâu mạch polyamin). 
- Thiết bị: Hệ thống dây chuyền chế tạo vật liệu 
cốt thủy tinh composite tại Viện Khoa học Công 
nghệ Xây dựng [7]. 
Hình 1. Hệ thống gia nhiệt trong chế tạo vật liệu cốt composite polymer 
tại Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng 
2.2 Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1 Nghiên cứu lý thuyết 
Theo yêu cầu của bài toán, các yếu tố đầu vào 
được chọn ảnh hưởng đến đặc tính cơ lý của vật 
liệu gồm: nhiệt độ đóng rắn bề mặt - 1X (
 oC), nhiệt 
độ đóng rắn thân lõi - 2X (
 oC), nhiệt độ ổn định kết 
cấu - 3X (
oC). Hàm hồi quy Y được chọn là ứng suất 
kéo của vật liệu. Hàm mục tiêu có dạng: 
  1 2 3Y X ,X ,X . Ứng suất kéo phải tiến đến giá trị 
lớn nhất trong khi điều chỉnh các yếu tố công nghệ 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG – MÔI TRƯỜNG 
50 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 
X1, X2 và X3 [3]. Khi đó phương trình hồi quy cấp II có dạng: 
    
 
0 1 1 2 2 3 3 12 1 2 23 2 3 13 1 3
2 2 2
11 1 22 2 33 3
Y b b X b X b X +b X X +b X X +b X X +
 b X b X b X
 (1) 
Phương án quy hoạch thực nghiệm trực giao 
cấp II được dùng để xác định giá trị tối ưu của hàm 
mục tiêu với số lượng yếu tố công nghệ k=3, thì số 
thí nghiệm ở phương án trực giao toàn phần là 
2k=8, số thí nghiệm thực hiện tại tâm n0=3, số thí 
nghiệm thực hiện ở điểm sao (*) trên trục tọa độ 
2k=6. Như vậy tổng số thí nghiệm phải làm là 
N=2k+2k+n0=17. Điểm sao là điểm cách tâm thực 
một khoảng bằng  gọi là cánh tay đòn và được 
tính theo công thức: 
    2 k 2 k 1N.2 2 (2) 
Từ đó tính được:     2 1,831 1,35 
Để ma trận thực nghiệm có thể trực giao ta đổi 
biến Xj
2 thành các biến phụ Xj
’ được tính theo công 
thức: 
     
k 2
2 2
j j j
2 2
X X X 0,686
N
 (3) 
Các mức các yếu tố (mức cơ sở, mức trên, mức 
dưới, mức (*) được thể hiện ở bảng 1. 
Bảng 1. Mức các yếu tố thí nghiệm trực giao cấp II 
Các mức 
Các yếu tố ảnh hưởng 
Nhiệt độ đóng rắn 
 bề mặt - 1
X
( oC) 
Nhiệt độ đóng rắn 
thân lõi - 2
X
( oC) 
Nhiệt độ ổn định 
 kết cấu - 3
X
(oC) 
Mức trên (+1) 85 115 123 
Mức cơ sở (0) 80 110 120 
Mức dưới (-1) 75 105 118 
Khoảng biến thiên 5 5 3 
Alpha (cánh tay đòn) +/- 1,35 +/- 1,35 +/- 1,35 
2.2.2 Nghiên cứu thực nghiệm 
Mục tiêu thực nghiệm này là xác định các giá trị nhiệt độ tối ưu trong ống gia nhiệt [4]. Các thông số thí 
nghiệm như bảng 2. 
Bảng 2. Thông số kỹ thuật cơ bản trong thực nghiệm 
TT Thông số kỹ thuật Giá trị 
1 Tỷ lệ trộn sợi thủy tinh, nhựa epoxy 65/35 
3 Tỷ lệ chất đóng rắn 10,5 % 
4 Tốc độ kéo sợi thủy tinh 0,915 m/ph 
5 Quan hệ số bó sợi và đường kính vật liệu cốt composite polymer 10 bó sợi 
6 Đường kính lỗ hình trụ 10 
7 Chiều dài ống gia nhiệt 12000 mm 
8 Phương pháp gia nhiệt Tự động 
9 Tốc độ di chuyển của vật liệu cốt composite polymer trong ống gia nhiệt 1 m/ph 
10 Công suất mô tơ 1,1 kW 
Giai đoạn hóa cứng nhanh trong ống gia nhiệt. 
Phương pháp gia nhiệt được sử dụng là phương 
pháp gia nhiệt liên tục tự động trong từng khoang. 
Gia nhiệt bằng các vòng dây điện trở. Bên ngoài 
vòng dây điện trở được bọc hai lớp cách nhiệt bằng 
amiang dày 2 mm. Sau đó được cố định bằng các 
tấm inox SUS 314. Lớp bảo ôn bằng bông cách 
nhiệt dày 5 mm được bọc bên ngoài vòng gia nhiệt 
để tránh thất thoát nhiệt ra bên ngoài. Nhiệt độ 
được điều khiển bằng thiết bị điều khiển OMROM 
EN5CN, độ chính xác ± 0,10C. 
3. Thực nghiệm 
Sau khi mã hóa các biến và tiến hành thí 
nghiệm, kết quả thực nghiệm như bảng 3. 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG – MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 51 
Bảng 3. Ma trận thực nghiệm trực giao cấp II 
N Biến mã Biến phụ 
Ứng suất kéo đo 
được (N/mm2) 
X1 X2 X3 X12-0,686 X22-0,686 X32-0,686 Y 
2k 
1 1 1 1 0,314 0,314 0,314 675 
2 1 1 -1 0,314 0,314 0,314 663 
3 1 -1 1 0,314 0,314 0,314 658 
4 1 -1 -1 0,314 0,314 0,314 639 
5 -1 1 1 0,314 0,314 0,314 685 
6 -1 1 -1 0,314 0,314 0,314 641 
7 -1 -1 1 0,314 0,314 0,314 682 
8 -1 -1 -1 0,314 0,314 0,314 687 
2k 
9 -1,35 0 0 1,1365 -0,686 -0,686 694 
10 1,35 0 0 1,1365 -0,686 -0,686 657 
11 0 -1,35 0 -0,686 1,1365 -0,686 681 
12 0 1,35 0 -0,686 1,1365 -0,686 663 
13 0 0 -1,35 -0,686 -0,686 1,1365 649 
14 0 0 1,35 -0,686 -0,686 1,1365 652 
no 
15 0 0 0 -0,686 -0,686 -0,686 641 
16 0 0 0 -0,686 -0,686 -0,686 645 
17 0 0 0 -0,686 -0,686 -0,686 647 
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm MS 
Excel và phần mềm mô phỏng SciLab nhằm phân 
tích các hệ số của phương trình hồi quy cấp II, bề 
mặt đáp ứng và tối ưu hóa hàm hồi quy. Kiểm tra sự 
có nghĩa của các hệ theo chuẩn Student và sự 
tương thích của các phương trình hồi quy so với 
thực nghiệm theo tiêu chuẩn Fisher [5,6]. Kết quả 
chúng tôi thu được hàm hồi quy như sau: 
 1 2 3 2 32 2 2
1 2 3
Y 674,88 5,8X 1,21X 6,15X 1,47X X
 1,755X 3,175X 31,952X
     
 
 (4) 
Ứng suất kéo của vật liệu cốt composite 
polymer được mô tả bởi phương trình (4). Phương 
trình này thể hiện sự ảnh hưởng của các yếu tố 
công nghệ lên ứng suất kéo của vật liệu. 
4. Kết quả và thảo luận 
Trong quy hoạch trực giao cấp II ba yếu tố cần 
xét lần lượt mức độ ảnh hưởng của tương tác cặp 
đôi giữa hai yếu tố lên hàm hồi quy để xác định giá 
trị tối ưu. Ảnh hưởng của tương tác cặp đôi giữa 
các yếu tố (khi yếu tố còn lại giữ ở mức trung tâm) 
lên ứng suất kéo thể hiện trên bề mặt đáp ứng như 
hình 4. Bề mặt đáp ứng của hàm hồi quy cho thấy 
thấy giá trị cao nhất nằm tại vị trí uốn cong của bề 
mặt. 
- Phương trình (4) cho thấy yếu tố X2 có tác 
động lớn nhất đến hàm hồi quy, hay nhiệt độ đóng 
rắn thân lõi ảnh hưởng lớn đến ứng suất kéo của 
vật liệu. Hai yếu tố còn lại ảnh hưởng ít hơn, do đó 
dẫn đến xuất hiện tối ưu của giá trị hàm hồi quy tại 
giá trị X1 = 1,652, X3= 1,575 (hình 4c, 4d) tương ứng 
với giá trị thực nhiệt độ đóng rắn bề mặt đạt 
88,260C và nhiệt độ ổn định kết cấu đạt 124,7 0C. 
a) b) 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG – MÔI TRƯỜNG 
52 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 
c) d) 
 e) f) 
Hình 4. Bề mặt đáp ứng của hàm hồi quy 
- Giá trị tối ưu X1, X3 như hình 4c, 4d thu được đã 
nằm ngoài vùng khảo sát, thậm chí vượt mức sao 
(+1,35) khi X2 mức trung tâm. Nên để tìm giá trị tối ưu 
cho biến X2 về mặt lý thuyết cần xét giá trị X1, X3 trong 
khoảng từ mức sao (+1,35) đến giá trị tối ưu. Hình 
4a,b,e,f cho thấy khi X1, X3 tăng từ mức sao (+1,35) đến 
giá trị tối ưu thì giá trị hàm hồi quy có xu hướng tăng khi 
X2 tăng từ mức trung tâm (0) đến mức sao (+1,35). Để 
tìm giá trị tối ưu cho yếu tố X2 chúng tôi tiếp tục thực 
nghiệm thay đổi dải nhiệt độ đóng rắn thân lõi X2 với 
bước nhảy 10C tính từ tâm khảo sát. Giá trị thực 
nghiệm ứng suất kéo được thể hiện như hình 5. 
Hình 5. Mối quan hệ giữa nhiệt độ đóng rắn thân lõi và ứng suất kéo 
của vật liệu khi nhiệt độ đóng rắn bề mặt và nhiệt độ ổn định kết cấu ở mức tối ưu 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG – MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 53 
Kết quả thu được trên hình 5 cho thấy tại nhiệt 
độ đóng rắn thân lõi đạt 1130C (tức biến mã X2 = 
0,6) thì ứng suất kéo đạt giá trị cao nhất đạt 701,5 
N/mm2. Để kiểm tra tính phù hợp của các thông số 
tối ưu tìm được theo phương trình hồi qui và từ 
thực nghiệm, thay các giá trị tối ưu của yếu tố vào 
phương trình hồi qui (4), ta được: Y 687,77 
N/mm2. Kết quả thu được trong thực tế giá trị ứng 
suất kéo 701,5 N/mm2 sai lệch với lý thuyết tối ưu 
(687,77) xấp xỉ 2%. Độ sai lệch giữa lý thuyết và 
thực tế là tương đối phù hợp. 
 Kết quả nghiên cứu bằng kính hiển vi điện 
tử quét bề mặt (SEM) các mẫu vật liệu cốt 
composite polymer ở các chế độ công nghệ tối ưu 
cho thấy các sợi thủy tinh phân bố và hòa quyện với 
lớp keo epoxy đồng đều như được trình bày trên 
hình 6. Hình ảnh chụp hiển vi điện tử quét cũng cho 
thấy sự xếp chặt giữa các sợi thủy tinh. Các sợi này 
được liên kết với nhau theo chiều dọc và gần như 
tiếp xúc theo một đường tiếp tuyến. Sự sắp xếp này 
gần đạt mức độ lý tưởng, tức là không tồn tại các 
vùng khuyết tật chứa đầy nhựa epoxy. Điều đó 
chứng tỏ chế độ nhiệt độ trong quá trình hóa cứng 
trong ống gia nhiệt đã đạt đến mức hoàn thiện. 
Hình 6. Ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM) của vật liệu cốt composite polymer ở điều kiện 
 tối ưu tại nhiệt độ đóng rắn bề mặt 88,260C, nhiệt độ đóng rắn thân lõi 1130C, 
 nhiệt độ ổn định kết cấu 124,70C 
5. Kết luận 
- Nhiệt độ đóng rắn trong ống gia nhiệt được tối 
ưu cả ba giai đoạn: nhiệt độ đóng rắn bề mặt tại 
88,260C, nhiệt độ đóng rắn thân lõi tại 1130C, nhiệt 
độ ổn định kết cấu tại 124,70C. Mức nhiệt độ tối ưu 
này được áp dụng cho mẫu vật liệu cốt composite 
polymer đường kính 10 cho sản phẩm đạt ứng 
suất kéo đạt 701,5 N/mm2 cao gấp 2 lần thép 
CB240-T (CI) cùng đường kính. 
- Kết quả nghiên cứu này thu được dựa trên 
những kết quả của các nghiên cứu trước giúp hoàn 
thiện gần như hoàn chỉnh công nghệ chế tạo vật 
liệu cốt composite polymer tại Việt Nam. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Hoàng Xuân Lượng (2003), Cơ học vật liệu 
composite, Nhà Xuất bản Học viện Kỹ thuật Quân sự, 
Hà Nội. 
[2] Nguyễn Huy Tùng (2010), Hóa lý polymer, Trung tâm 
nghiên cứu Vật liệu Polymer, Đại học Bách khoa Hà Nội. 
[3] Nguyễn Minh Tuyển (2005), Quy hoạch thực nghiệm, 
Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 
[4] Nguyễn Trâm (2012), Hội nghị Khoa học Vật liệu, kết 
cấu và công nghệ xây dựng, “Về vật liệu xây dựng mới 
- chất dẻo cốt sợi Composite FRP”, Trường Đại học 
Kiến trúc Hà Nội, tr 212-215. 
[5] Nguyễn Doãn Ý (2009), Xử lý số liệu thực nghiệm 
trong kỹ thuật, NXB Khoa học và Kỹ Thuật. 
[6] Montgomery, Douglas C., Design and Analysis of 
Experiments (4th edition), New York John Wiley &Sons. 
[7] Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng (2014), Báo cáo 
tổng kết đề tài Nghiên cứu chế tạo dây chuyền sản 
xuất thanh composit sợi thủy tinh dùng để thay thế 
cốt thép trong kết cấu bê tông cốt thép, Hà Nội. 
Ngày nhận bài: 19/12/2016. 
Ngày nhận bài sửa lần cuối:28/12/2016. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 1487666285buithithuphuong_0785.pdf 1487666285buithithuphuong_0785.pdf