Đánh giá thành phần dinh dưỡng và chỉ tiêu vi
sinh của sản phẩm
Dự trên kết quả thử nghiệm sản xuất giá đỗ trên
thiết bị được chế tạo, quy trình sản xuất giá đỗ tự
động như sau: hạt đỗ được ngâm ở nhiệt độ 35oC,
thời gian ngâm 4 h, mật độ gieo hạt là 40 g/dm2, nhiệt
độ nước tưới 28 - 30°C, quá trình tưới với chu kỳ 30
phút/1 lần, mỗi lần tưới trong thời gian 1 phút; tổng
thời gian 48h là tối ưu với năng suất 7 kg giá/1 kg
nguyên liệu. Công suất thiết bị là 30 kg/mẻ sản phẩm
giá đỗ. Sản phẩm thử nghiệm được phân tích các chỉ
tiêu hóa sinh để so sánh đối chứng với mẫu giá đỗ
được sản xuất theo quy trình công nghệ thủ công
truyền thống với cùng loại nguyên liệu.
Kết quả phân tích chỉ tiêu vi sinh vật cho thấy
cả 2 mẫu giá đỗ đều đạt được chỉ tiêu an toàn theo
quy định. Hàm lượng protein, chất béo tổng số và
vitamin C trong mẫu giá được sản xuất theo thiết bị
chế tạo được có xu hướng cao hơn so với mẫu đối
chứng (Bảng 4). Mẫu thử nghiệm và mẫu đối chứng
được đánh giá cảm quan dựa trên bốn chỉ tiêu cơ
bản gồm mức độ đồng đều, màu sắc, độ giòn và mùi
thơm. Từ bảng kết quả cho thấy điểm trung bình
của chi tiêu mức độ đồng đều và mùi thơm của giá
giữa mẫu thử nghiệm và đối chứng là tương đương
nhau, tuy nhiên, các chỉ tiêu về màu sắc và độ giòn
thì mẫu thử nghiệm có điểm số cao hơn so với mẫu
đối chứng (đạt > 4 điểm tính trên thang điểm 5). Kết
quả này cho thấy, giá trị cảm quan của mẫu sản xuất
bởi thiết bị có giá trị cảm quan cao hơn.
Qua kết quả phân tích thành phần hóa học và chỉ
tiêu vi sinh vật của mẫu giá đỗ, chúng tôi thấy giá đỗ
được sản xuất trên thiết bị được nghiên cứu chế tạo
hoàn tòa phù hợp để sản xuất giá đỗ đảm bảo chất
lượng và an toàn.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tối ưu quy trình sản xuất tự động giá đỗ xanh nhằm tăng năng suất và chất lượng cảm quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
43
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
NGHIÊN CỨU TỐI ƯU QUY TRÌNH SẢN XUẤT TỰ ĐỘNG GIÁ ĐỖ XANH
NHẰM TĂNG NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CẢM QUAN
Phạm Ngọc Hưng1, Nguyễn Phúc Bình1, Trần Quốc Tiệp1
TÓM TẮT
Quy trình sản xuất giá đỗ xanh thủ công truyền thống đang tồn tại nhiều hạn chế như thời gian dài, nhân công
lớn, chất lượng và an toàn của sản phẩm bị tác động bởi nhiều yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm và môi trường. Để giải
quyết nhược điểm phương pháp thủ công, nhóm nghiên cứu đã thiết kế, chế tạo mô hình máy làm giá độ tự động và
thực nghiệm tối ưu hóa quy trình nuôi trồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, điều kiện tối ưu của quy trình sản xuất
tự động giá đỗ xanh đạt được như sau: nhiệt độ ngâm đỗ 35oC, thời gian ngâm 4 h, mật độ gieo 40 g/dm², nhiệt độ
nước tưới 28 - 30°C, chu kỳ tưới là 30 phút, mỗi lần tưới trong 1 phút, mật độ lưu lượng tưới 0,05 L/phút/dm2, thời
gian tưới 48 h, năng suất 7 kg giá/1 kg nguyên liệu. Sản phẩm được phân tích thành phần hóa học, vi sinh và đánh
giá cảm quan cho thấy kết quả tốt.
Từ khóa: Giá đỗ, quy trình sản xuất, máy tự động, tối ưu
1 Viện Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giá đỗ xanh (Bean Sprouts) là thực phẩm đã có
từ rất lâu và đã được nhiều người dùng ưa chuộng
(Price, 1988). Ưu điểm nổi bật của giá đỗ là thực
phẩm giàu protein, sinh trưởng nhanh, giá thành
rẻ. Giá đỗ cũng được biết đến như một nguồn cung
cấp axit béo thiết yếu, fatalcohols, sterol, đường, axit
hữu cơ, amin và một số hợp chất khác. Thành phần
của giá đỗ xanh cũng bao gồm các hợp chất có lợi
cho sức khỏe như axit phenolic, flavones, flavonol,
isoflavone, triterpenes, hợp chất dễ bay hơi, vitamin
C, carotenoids và các chất chống oxy hóa (Ebert et
al., 2017; Na Jom et al., 2011).
Giá đỗ là thực phẩm xuất hiện trong bữa ăn, giá
đỗ có thể ăn sống hoặc nấu chín. Giá đỗ cũng được
coi là thực phẩm cơ bản dành cho những người ăn
kiêng (Martínez-Villaluenga et al., 2006). Quy trình
sản xuất giá đỗ xanh đòi hỏi cây giá phải được trồng
trong điều kiện môi trường có nhiệt độ từ 22 nhiệt
24°C và độ ẩm cao (95%) trong ba đến năm ngày để
nảy mầm (Peles et al,. 2012; Taormina et al., 1999).
Phương thức sản xuất giá đỗ thường dùng tại Việt
Nam đó là sản xuất thủ công truyền thống và sản
xuất dựa trên các máy làm giá đỗ tự động hoặc bán
tự động. Đối với phương thức sản xuất thủ công thì
quy trình sản xuất giá đỗ đậu xanh khá đơn giản với
những dụng cụ không phức tạp: Đỗ xanh ngâm
trong nước 6 - 10 h ủ trong chum vại, mỗi ngày
tưới 3 - 4 lần thu hoạch giá đỗ sau 72 - 96 h. Tuy
nhiên, với phương thức này, sản lượng sản xuất
thấp, công lao động lớn, chất lượng giá không đồng
đều do ảnh hưởng của các điều kiện môi trường và
kinh nghiệm người lao động, chưa đáp ứng được các
yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm. Do các điều
kiện nảy mầm ẩm và dinh dưỡng và dinh dưỡng cao
nên đỗ xanh có thể bị ảnh hưởng bởi vi sinh vật cao
như nấm men, pseudomonads, enterobacteria và vi
khuẩn axit lactic (Randazzo et al., 2009; Zheng et al.,
2015). Các vi sinh vật gây bệnh cũng có thể gây thối
giá đỗ trong cả quá trình sản xuất giá đỗ (Harris
et al., 2003). Ngược lại, khi sử dụng các máy làm giá
đỗ tự động hoặc bán tự động thì năng suất giá đỗ
cao, chất lượng đồng đều và giảm được chi phí công
lao động trong quá trình sản xuất giá đỗ.
Nhóm nghiên cứu đã thiết kế, chế tạo thành công
máy giá đỗ bán tự động quy mô vừa và nhỏ. Thiết bị
này là có thể sản xuất được giá đỗ đậu xanh với năng
suất trung bình (từ 30 - 50 kg sản phẩm/mẻ), phù
hợp cho các bếp ăn tập thể, các cửa hàng kinh doanh
nhỏ, các khu tập trung đông người. Máy có thể điều
chỉnh tự động tưới nước, lưu lượng tưới theo chu
kỳ, điều chỉnh nhiệt độ tưới, hệ thống sục khí nhằm
tăng lượng oxy cung cấp cho giá đỗ; sử dụng tia UV
khử trùng khi trước khi thu hoạch. Quy trình sản
xuất giá đỗ tự động là: Đỗ xanh Ngâm trong nước
3 - 5 h đưa vào máy tưới gián đoạn theo chu kỳ
thu hoạch sau 48 - 72 h.
Nhằm đánh giá và tìm ra quy trình sản xuất giá
đỗ đậu xanh đạt chất lượng cao, tiết kiệm nước tưới,
giảm thiểu thời gian nuôi trồng giá, nhóm nghiên
cứu đã thử nghiệm sản xuất giá đỗ trên thiết bị được
chế tạo, đánh giá cảm quan, phân tích một số thành
phần hóa học và vi sinh của giá đỗ và từ đó tìm ra
các thông số công nghệ tối ưu để sản xuất giá đỗ.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu
- Đỗ xanh: được sử dụng trong nghiên cứu này
là loại đỗ giống BM04, được trồng ở Khu vực phía
44
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
Bắc với đặc điểm hạt đều, tròn, đường kính khoảng
2,5 mm, bề mặt hạt xanh bóng và không sâu mọt.
- Nước: Sử dụng nước sinh hoạt tại thành phố
Hà Nội.
- Thiết bị: Thiết bị để thực hiện nghiên cứu này
là này là một máy làm giá đỗ tự động. Máy được lập
trình điều khiển tự động các thông số công nghệ
như nhiệt độ nước tưới, chu kỳ tưới, khoảng cách
giữa các thời gian tưới, lượng nước tưới. Máy có khả
năng sản xuất giá đỗ với quy mô từ 1 đến 10 kg đỗ
nguyên liệu.
Hình 1. Thiết bị làm giá đỗ xanh tự động
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Quy hoạch thực nghiệm công nghệ
Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian ngâm đến
tỷ lệ nảy mầm: Thực hiện 15 thí nghiệm. Trong mỗi
thí nghiệm, lấy ngẫu nhiên 300 hạt đỗ xanh ngâm ở
5 nhiệt độ khác nhau 30, 33, 35, 38 và 40oC. Ở mỗi
nhiệt độ, thời gian ngâm lần lượt là 3, 4 và 5 h. Sau
khi đã kết thúc quá trình ngâm hạt được đưa vào
máy làm giá đỗ tự động để thực hiện quá trình tưới.
Nước tưới có nhiệt độ thường (từ 28 - 30oC) với chu
kỳ tưới là 30 phút một lần, mỗi lần tưới trong 1 phút,
mật độ lưu lượng tưới 0,05 L/phút/dm2. Sau thời
gian 5 h, kiểm đếm số hạt đã nảy mầm và xác định
hiệu suất nảy mầm.
Ảnh hưởng của mật độ gieo hạt đến tỷ lệ thu hồi
và cảm quan: Thực hiện ngâm hạt ở điều kiện tối
ưu về hiệu suất nảy mầm, sau đó gieo hạt trong các
khay trong máy với các mật độ 50, 100, 150, 200,
250, 300 g hạt nguyên liệu/dm2. Nước tưới có nhiệt
độ thường (từ 28 - 30oC) với chu kỳ tưới là 30 phút
một lần, mỗi lần tưới trong 1 phút, mật độ lưu lượng
tưới 0,05 L/phút/dm2. Giá đỗ được thu hoạch và xác
định tỷ lệ thu hồi, đánh giá cảm quan sau 48 h.
Ảnh hưởng của chu kỳ tưới và thời gian tưới
đến tỷ lệ thu hồi và cảm quan: Thực hiện ngâm hạt
ở điều kiện tối ưu về hiệu suất nảy mầm, gieo hạt
trong các khay của máy với mật độ tối ưu. Khảo
sát với các chu kỳ tưới: 15, 30, 45, 60 phút, thời
gian tưới từ 1 - 2 phút/ lần, mật độ lưu lượng tưới
0.05 L/phút/dm2. Giá đỗ được thu hoạch và xác định
tỷ lệ thu hồi, đánh giá cảm quan sau 48 h.
2.2.2. Phương pháp phân tích
Xác định độ ẩm và hàm lượng tro theo TCVN
4295-86.
Xác định hàm lượng protein tổng số theo TCVN
3705-90.
Xác định hàm lượng chất béo theo TCVN
8103-2009.
Phân tích Coliforms theo TCVN 6848:2007,
Escherichia coli theo TCVN 6846:2007 và Salmonella
theo TCVN 4829:2005.
Đánh giá cảm quan bằng phương pháp cho điểm
thị hiếu theo TCVN 3215-79 trên hội đồng 10 người
thử đã qua huấn luyện.
Phương pháp tính hiệu suất nảy mầm: η = (số
lượng mầm/số lượng hạt gieo) ˟ 100 (%).
Phương pháp tính tỷ lệ thu hồi: h = số kg giá đỗ
thành phẩm/số kg đỗ nguyên liệu.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được được xử lý bằng phần mềm Xlstar
2015, mẫu thí nghiệm được lặp lại ba lần.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2017
đến tháng 10/2018 tại Viện Công nghệ sinh học và
Công nghệ thực phẩm, Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian
ngâm hạt trong quá trình nảy mầm
Ngâm hạt công đoạn đầu tiên khi sản xuất giá đỗ.
Hiệu suất nảy mầm η của hạt phụ thuộc vào từng
giống, chất lượng và thời gian bảo quản hạt giống,
thời gian và nhiệt độ ngâm hạt. Đối với giống đậu
xanh BM04 trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu
đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá hiệu suất nảy
mầm của hạt theo thời gian và nhiệt độ ngâm hạt.
Quá trình ngâm sẽ ảnh hưởng đến độ ẩm, độ trương
nở và sự hô hấp của hạt, điều này sẽ ảnh hưởng đến
năng suất và chất lượng của giá đỗ sau này.
Quá trình thử nghiệm trên giống BM04 cho thấy,
sau khi ngâm hạt từ 3 - 5 h, hạt được chuyển sang
45
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
công đoạn tưới thì hầu hết tất cả các hạt đều nảy
mầm sau một thời gian. Tuy nhiên, thời gian chờ để
hầu hết các hạt nảy mầm thì có sự khác biệt khá lớn.
Do vậy, để đồng nhất cách tính và dễ so sánh, nhóm
nghiên cứu tiến hành ngâm hạt ở thời gian, nhiệt độ
khác nhau, rồi được đưa vào máy và tưới nước theo
chu kỳ như nhau. Sau thời gian đúng đúng 5 h, tiến
hành xác định tỷ lệ nảy mầm.
Bảng 1. Tỷ lệ % (η) số hạt nảy mầm sau 5 h
từ khi kết thúc quá trình ngâm
Nhiệt độ
Thời gian ngâm
Ngâm 3 h Ngâm 4 h Ngâm 5 h
30oC 83 93 92
33oC 85 95 95
35oC 88 96 95
38oC 87 88 90
40oC 88 90 80
Từ kết quả thử nghiệm trong bảng 1 cho thấy: khi
ngâm ở nhiệt độ 300C trong thời gian 3 h thì độ ẩm
và độ trương nở của hạt chưa đạt đạt mức độ thích
hợp cho quá trình nảy mầm sau này. Vì vậy, trong
5 h tiếp theo ở giai đoạn tưới thì chỉ có 83% số hạt
nảy mầm. Khi ngâm trong thời gian 3 h, nhưng
nhiệt độ tăng lên từ 35 - 40oC thì sau 5 h tưới, tỷ lệ
nảy mầm đều ở mức 87 - 88%. Điều này do hạt được
ngâm trong nước ấm, các phản ứng hóa sinh diễn
ra trong hạt nhanh hơn, kích thích quá trình nảy
mầm sau này tốt hơn. Thử nghiệm cũng cho thấy,
ở nhiệt độ 400C và ngâm trong thời gian 5 h, thì sau
5 h ở giai đoạn tưới, tỷ lệ hạt nảy mầm chỉ đạt 80%.
Điều này có thể được giải thích bởi quá trình ngâm
hạt kéo dài đã dẫn đến hạt không được cung cấp oxi
cho quá trình hô hấp do đó làm giảm khả năng phát
triển của phôi dẫn đến thời gian nảy mầm kéo dài.
Thời gian ngâm hạt quá lâu cũng dễ gây nhớt hạt và
làm giảm tỷ lệ nảy mầm.
Bảng 2. Ảnh hưởng của mật độ gieo hạt trong quá trình tưới đến tỷ lệ thu hồi (sau 48 h tưới)
và đặc điểm cảm quan của giá đỗ. Hạt đỗ được ngâm ở nhiệt độ 35oC trong thời gian 4 h
Mật độ
(g hạt/dm²)
Tỷ lệ
(SP/NL)
Đặc điểm giá đỗ
Thân (cm) Rễ (cm) Đặc trưng
20 7,2 8 - 9 2 ~ 3
Thân gầy và dài, chưa sử dụng hết diện tích khay.
25 6,6 6 - 7 1,5 ~ 2
30 6,5 6 - 7 1,5 ~ 2
Mầm giá mập, trắng đều, năng suất chưa cao.
35 6,5 5 - 6 1 ~ 2
40 7 4 - 6 1 ~ 1,5 Trắng đều, đường kính 2-3mm, giòn, mùi thơm, năng suất cao.
45 4,8 8 - 9 2 ~ 3 Giá gầy, không đồng đều, năng suất thấp.
Từ bảng thực nghiệm cho thấy, để tỷ lệ hạt nảy
mầm cao nhất trong thời gian ít nhất, thì hạt đỗ
xanh cần ngâm trong nước với nhiệt độ 35oC trong
thời gian 4 h.
3.2. Khảo sát ảnh hưởng của mật độ gieo hạt đến
tỷ lệ thu hồi
Trong 100 g đỗ xanh giống BM04 có từ 2800 -
3000 hạt. Trong quá trình ủ với quy trình thủ công
truyền thống hay tưới đối với qui trình tự động, để
cây giá phát triển được thì điều kiện cần có là giá đỗ
được cung cấp đủ oxi, đủ lượng nước tưới, ngăn ánh
sáng. Với quy trình ủ thủ công, giá đỗ cần đè nén
để thân giá đỗ được mập, chiều dài không lớn. Tuy
nhiên, khi tưới trong máy giá đỗ tự động thì không có
công đoạn đè nén nên thân cây giá thường dài và gầy.
Nhằm tối ưu không gian cho cây giá phát triển, nhóm
nghiên cứu tiến hành khảo sát mật độ gieo hạt nhằm
thu được hiệu suất cao nhất trên một đơn vị diện tích.
Bảng 2 đã ghi lại những đặc trưng của cây giá
sau khi thu hoạch như thân cây, chiều cao, chiều dài
rễ cây, mùi thơm đặc trưng. Từ bảng kết quả này,
nếu mật độ gieo hạt là 20 g/dm2, tương đương với
560 - 600 cây giá/1 dm2 thì cho tỷ lệ thu hồi cao nhất
(h = 7,2). Tuy nhiên, cây giá không đẹp thể hiện ở
thân cây giá dài, gầy, rễ cây giá cũng dài. Lý do của
vấn đề này là do cây giá có không gian rộng và không
bị đè nén. Tuy nhiên, nếu mật độ gieo hạt từ 45 g/dm2
thì cây giá phát triển không đồng đều, hiệu suất thấp.
Lý do là cây giá không có không gian để phát triển.
Mật độ tối ưu khi gieo hạt ở khoảng 40 g/dm2, khi đó
hiệu suất đạt 7 kg giá/1 kg nguyên liệu.
3.3. Khảo sát ảnh hưởng của chu kỳ và thời gian
tưới đến tỷ lệ thu hồi giá đỗ
Nước là thành phần quan trọng trong quá trình
sản xuất giá đỗ cả qui trình thủ công và tự động.
Ngoài việc cung cấp ẩm, dinh dưỡng trong giai đoạn
ngâm hạt, ủ giá thì các thành phần kim loại trong
nước như Ca2+, Mg2+, Cu2+ và lượng oxi hòa tan
cũng ảnh hưởng đến độ cứng giòn, mùi vị của giá.
Đối với qui trình tự động, cây giá được tưới nước tự
46
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
động theo chu kỳ và thời gian tưới trong mỗi chu kỳ.
Nhằm khảo sát lượng nước tưới sử dụng trong quá
trình sản xuất, nhóm nghiên cứu đã khảo sát sự ảnh
hưởng của các thông số này đến tỷ lệ thu hồi và đặc
điểm cảm quan giá đỗ.
Bảng 3. Ảnh hưởng của chu kỳ tưới và thời gian tưới đến tỷ lệ thu hồi (sau 48 h tưới) và đặc điểm cảm quan
của giá đỗ. Hạt đỗ được ngâm ở nhiệt độ 35oC trong thời gian 4 h, mật độ gieo hạt 40 g/dm2
Chu kỳ tưới
(phút)
Thời gian tưới
trong 1 chu kỳ
(phút)
Tỷ lệ thu hồi Đặc điểm cảm quan giá đỗ
15 1 7,1 Thân mập, trắng đều, giòn
15 2 7,4 Thân mập, trắng đều, độ giòn kém, có mùi ủng
30 1 7,1 Thân mập, trắng đều,
30 2 7.2 Thân mập, trắng đều,
45 1 6,8 Thân không mập lắm, độ giòn kém
45 2 6,8 Thân mập, trắng đều
60 1 6,4 Thân không mập, độ giòn kém
60 2 6,5 Thân không mập, độ giòn kém
Từ kết quả thực nghiệm được ghi trong bảng 3
cho thấy rằng, lượng nước tưới ảnh hưởng đến tỷ lệ
thu hồi và đặc điểm cảm quan của giá đỗ. Với chu
kỳ tưới 15 - 30 phút một lần, mỗi lần 1 - 2 phút thì
tỷ lệ thu hồi sản phẩm ở mức tương đối cao (từ 7,1
đến 7,4). Điều này cho thấy lượng nước cấp cho quá
trình phát triển của giá là tương đối đầy đủ. Tuy
nhiên, với chu kỳ tưới 15 phút và thời gian tưới là
2 phút, thì giá đỗ có thể trong trạng thái thừa nước
trong giai đoạn trưởng thành và gây hiện tưởng ủng.
Nếu tăng thời gian trong chu kỳ tưới lên 45 - 60 phút
thì lượng nước tưới không đủ cho giá đỗ phát triển
do giá đỗ không đủ độ ẩm và dinh dưỡng, điều này
dẫn đến năng suất thấp và độ giòn kém hơn. Như
vậy, nhằm tối ưu lượng nước, quy trình tưới trong
máy giá đỗ tự động lựa chọn ở mức 30 phút một lần
tưới, mỗi lần tưới trong 1 phút.
3.4. Đánh giá thành phần dinh dưỡng và chỉ tiêu vi
sinh của sản phẩm
Dự trên kết quả thử nghiệm sản xuất giá đỗ trên
thiết bị được chế tạo, quy trình sản xuất giá đỗ tự
động như sau: hạt đỗ được ngâm ở nhiệt độ 35oC,
thời gian ngâm 4 h, mật độ gieo hạt là 40 g/dm2, nhiệt
độ nước tưới 28 - 30°C, quá trình tưới với chu kỳ 30
phút/1 lần, mỗi lần tưới trong thời gian 1 phút; tổng
thời gian 48h là tối ưu với năng suất 7 kg giá/1 kg
nguyên liệu. Công suất thiết bị là 30 kg/mẻ sản phẩm
giá đỗ. Sản phẩm thử nghiệm được phân tích các chỉ
tiêu hóa sinh để so sánh đối chứng với mẫu giá đỗ
được sản xuất theo quy trình công nghệ thủ công
truyền thống với cùng loại nguyên liệu.
Bảng 4. Chỉ tiêu chất lượng và vi sinh vật của giá đỗ
Tên chỉ tiêu Hạt đỗ xanh nguyên liệu
Giá đỗ Giới hạn cho phép
Mẫu thử nghiệm Mẫu đối chứng
Độ ẩm (%) 8,1 ± 1,2 84,2 ± 1,6 82,2 ± 1,8
Tro (g/100g) 3,2 ± 0,9 0,91 ± 0,05 0,82 ± 0,06
Protein (g/100g) 23,86 ±1.28 3,24 ± 0,29 3,04 ± 0,29
Chất béo tổng số (g/100g) 1,15 ± 0,09 0,25 ÷ 0,06 0,18 ÷ 0,05
Vitamin C (mg/100g) 4,8 ± 0, 83 14,2 ± 1,33 12,2 ± 1,24
Điểm trung bình cảm quan thị hiếu Không đánh giá
Mức độ đồng đều - 3,68 ± 0,88 3,60 ± 0,71
Màu sắc - 4,11 ± 0,91 3,82 ± 0,76
Độ giòn - 4,08 ±0,69 3,43 ± 0,54
Mùi thơm của giá - 3,92 ± 0,82 3,85 ± 0,84
Coliforms (CFU/g) < 100 < 100 100
Escherichia coli (CFU/g) < 10 < 10 10
Salmonella (CFU/g) 0 0 0
47
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
Kết quả phân tích chỉ tiêu vi sinh vật cho thấy
cả 2 mẫu giá đỗ đều đạt được chỉ tiêu an toàn theo
quy định. Hàm lượng protein, chất béo tổng số và
vitamin C trong mẫu giá được sản xuất theo thiết bị
chế tạo được có xu hướng cao hơn so với mẫu đối
chứng (Bảng 4). Mẫu thử nghiệm và mẫu đối chứng
được đánh giá cảm quan dựa trên bốn chỉ tiêu cơ
bản gồm mức độ đồng đều, màu sắc, độ giòn và mùi
thơm. Từ bảng kết quả cho thấy điểm trung bình
của chi tiêu mức độ đồng đều và mùi thơm của giá
giữa mẫu thử nghiệm và đối chứng là tương đương
nhau, tuy nhiên, các chỉ tiêu về màu sắc và độ giòn
thì mẫu thử nghiệm có điểm số cao hơn so với mẫu
đối chứng (đạt > 4 điểm tính trên thang điểm 5). Kết
quả này cho thấy, giá trị cảm quan của mẫu sản xuất
bởi thiết bị có giá trị cảm quan cao hơn.
Qua kết quả phân tích thành phần hóa học và chỉ
tiêu vi sinh vật của mẫu giá đỗ, chúng tôi thấy giá đỗ
được sản xuất trên thiết bị được nghiên cứu chế tạo
hoàn tòa phù hợp để sản xuất giá đỗ đảm bảo chất
lượng và an toàn.
IV. KẾT LUẬN
Qua khảo sát và đánh giá các chỉ tiêu vi sinh,
chất lượng và cảm quan của giá đỗ xanh được sản
xuất trên máy sản xuất giá đỗ tự động do nhóm
nghiên cứu chế tạo, bước đầu cho thấy kết quả khả
quan. Kết quả cho thấy, nhiệt độ ngâm hạt là 35oC
trong thời gian 4 h; tưới trong thời gian 48 h với
chu kỳ tưới 30 phút, mỗi lần tưới 1 phút, mật độ lưu
lượng nước tưới là 0,05 L/phút/dm2, tỷ lệ thu hồi giá
đạt khoảng 7 kg giá/1 kg nguyên liệu. Các chỉ tiêu
vi sinh đạt an toàn và giá trị cảm quan cao tương
đương với mẫu đối chứng sản xuất theo qui trình
thủ công truyền thống.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội trong Đề tài với mã số T2017-
PC-003.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ebert, Andreas W., Ching-Huan Chang, Miao-
Rong Yan, and Ray-Yu Yang., 2017. Nutritional
Composition of Mungbean and Soybean Sprouts
Compared to Their Adult Growth Stage. Food
Chemistry, 237: 15 - 22.
Harris, L. J., J. N. Farber, L. R. Beuchat, M. E. Parish,
T. V Suslow, E. H. Garrett, and F. F. Busta, 2003.
Outbreaks Associated with Fresh Produce: Incidence,
Growth, and Survival of Pathogens in Fresh and
Fresh-Cut Produce. Comprehensive Reviews in Food
Science and Food Safety, 2(s1): 78-141.
Martínez-Villaluenga, Cristina, Piotr Gulewicz,
Antonio Pérez, Juana Frías, and Concepción
Vidal-Valverde, 2006. Influence of Lupin (Lupinus
Luteus L. Cv. 4492 and Lupinus Angustifolius
L. Var. Zapaton) and Fenugreek (Trigonella Foenum-
Graecum L.) Germination on Microbial Population
and Biogenic Amines. Journal of Agricultural and
Food Chemistry, 54(19): 7391-7398.
Na Jom, Kriskamol, Thomas Frank, and Karl-Heinz
Engel, 2011. A Metabolite Profiling Approach to
Follow the Sprouting Process of Mung Beans (Vigna
Radiata). Metabolomics, 7(1): 102-117.
Peles, F., Z. Győri, T. Bácskai, Zs Szabó, M. Murvai, and
B. Kovács, 2012. Microbiological Quality of Organic
Wheat Grains and Sprout. Analele Universităţii Din
Oradea, Fascicula Protecţia Mediului, XVIII: 53 - 60.
Price, T. V., 1988. Seed Sprout Production for Human
Consumption - A Review. Canadian Institute of Food
Science and Technology Journal, 21(1): 57-65.
Randazzo, Cinzia Lucia, Giovanna Ombretta Scifò,
Filippo Tomaselli, and Cinzia Caggia, 2009.
Polyphasic Characterization of Bacterial Community
in Fresh Cut Salads. International Journal of Food
Microbiology, 128(3): 484-490.
Taormina, Peter J., Larry R. Beuchat, and Laurence
Slutsker, 1999. Infections Associated with Eating
Seed Sprouts: An International Concern. Emerging
Infectious Disease Journal, 5(5): 626.
Zheng, Qianwang, Marta Mikš-Krajnik, Craig
D’Souza, Yishan Yang, Da-Jeong Heo, Si-Kyung
Kim, Seung-Cheol Lee, and Hyun-Gyun Yuk,
2015. Growth of Healthy and Sanitizer-Injured
Salmonella Cells on Mung Bean Sprouts in Different
Commercial Enrichment Broths. Food Microbiology,
52: 159-168.
Optimization of automatic production process for bean sprouts
to increase the productivity and sensory quality
Pham Ngoc Hung, Nguyen Phuc Binh, Tran Quoc Tiep
Abstract
Bean sprouts are a natural food and have been favored by many users. This product quality is affected by external
factors such as temperature, humidity and environment. In this research, an automatic machine was designed and
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_toi_uu_quy_trinh_san_xuat_tu_dong_gia_do_xanh_nha.pdf