Tỷ lệ , đặc điểm tổn thương thận ở đối
tượng nghiên cứu
Tỷ lệ MAU(+) trong nghiên cứu của chúng
tôi là 31,9% ở người ĐTĐ mới phát hiện và 26,6%
ở người tiền ĐTĐ là thấp hơn so với nghiên cứu
của tác giả Trần Thị Ngọc Thư(2012)6là 39%, có
thể do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là các
bệnh nhân ĐTĐ mới phát hiện nên tổn thương
thận ít hơn so với đối tượng ở các tác giả khác là
ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đã phát hiện và điều trị
lâu dài. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cao hơn so với các tác giả khác như Nguyễn
Thị Thanh Nga (2008)4 với MAU(+) là 20,4%, tác
giả Đào Thị Dừa(2009)1 với MAU(+) là 27,6% ,
tác giả Nguyễn Đức Phát (2012)3 với MAU(+) là
22,7% .Sự khác nhau này có thể d0 đối tượng
nghiên cứu , thời gian phát hiện bệnh hoặc do
yếu tố địa dư .
Tỷ lệ protein niệu (+) trong nghiên cứu của
chúng tôi là 2,6% ờ người ĐTĐ và 0,6% ờ người
tiền đái tháo đường. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả
Vũ Bích Nga (2011)7 với tỷ lệ protein niêu chiếm
7,5% và tác giả Nguyễn Đức Phát3 với tỷ lệ
protein niệu(+) là 11,45.
Tỷ lệ suy thận mạn trong nghiên cứu của
chúng tôi là 20,4% ở người đái tháo đường và
10,4% ở người tiền đái tháo đường .Kết quả của
chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Nga4với tỷ lệ suy thận mạn
là 22,8% và của tác giả Vũ Bích Nga7 với tỷ lệ
suy thận mạn là 26,5% .
Mối liên quan và tương quan giữa tổn
thương thận với một số yếu tố nguy cơ
Tổn thương thận có tương quan với một số
yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, rối loạn lipid
máu, glucose máu và creatinine máu (p <
0,05).Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với kết quả nghiên cứu của các tác giả Trần Thị
Ngọc Thư(2012)6, tác giả Lê Tuyết Hoa
(2013)2ghi nhận tổn thương thận có liên quan có
ý nghĩa thống kê với các yếu tố nguy cơ trên .
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 41 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tổn thương thận ở người tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2 mới phát hiện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
378
NGHIÊN CỨU TỔN THƯƠNG THẬN Ở NGƯỜI TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 MỚI PHÁT HIỆN
Trần Nam Quân*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tổn thương thận ở người tiền (đái tháo đường)ĐTĐ và ĐTĐ týp 2 mới phát hiện và
xác định mối liên quan và tương quan giữa tổn thương thận với một số yếu tố nguy cơ.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích được tiến hành trên286 đối tượng tại Khánh Hoà
từ tháng 07/2013 đến tháng 10/2014.
Kết quả:Nồng độ albumin niệu ở người tiền ĐTĐ là 32,4 ± 50,8 (mg/g) thấp hơn so với ở người ĐTĐ týp 2
là 40,4 ± 57,3 (mg/g) (p<0,05); Mức lọc cầu thận ở người tiền ĐTĐ là 64,9 ± 15,3 (ml/phút) cao hơn so với người
ĐTĐ týp 2 là 63,1 ± 14,8 (ml/phút) (p>0,05);Tỷ lệ MAU(+) ở tiền ĐTĐ là 26,6% và ở ĐTĐ týp 2 là 31,9%
(p0,05).
Kết luận:Tỷ lệ tổn thương thận ở tiền ĐTĐ là 37,6%, ở người ĐTĐ týp 2 là 54,8%.MAU(+) chiếm 26,6%
và 31,9%, protein niệu chiếm 0,6% và 2,6% .Thể suy thận mạn chiếm 10,4% .Tổn thương thận có liên quan và
tương quan với các yếu tố nguy cơ như THA, rối loạn lipid máu, glucose máu và creatinine máu (p<0,05).
Từ khóa: Tổn thương thận, yếu tố nguy cơ, tiền đái tháo đường, ĐTĐ týp 2 mới phát hiện.
ABSTRACT
RESEARCH FOR KIDNEY INJURY IN PEOPLE WITH NEWFOUND PRE-DIABETES
AND TYPE 2 DIABETES
Tran Nam Quan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 378 - 382
Objectives: To assess kidney damage in people with newfound prediabetes and type 2 diabetes discovered
and determined the relationship and the relationship between kidney damage with some risk factors.
Methods: Descriptive cross-sectional study with analysis was conducted on 286 people in Khanh Hoa from
July, 2013 to October, 2014.
Results: (i) Concentration in human urinary albumin was 32.4 ± 50.8 prediabetes (mg/g) lower than in
people with type 2 diabetes was 40.4 ± 57.3 (mg/g) (p <0.05); (ii) levels in human glomerular filtration was 64.9 ±
15.3 prediabetes (ml / min) compared with people with type 2 diabetes was 63.1 ± 14.8 (ml / min) (p> 0, 05); (iii)
Percentage of MAU (+) in prediabetes is 26.6% and in type 2 diabetes was 31.9% (p <0.05). (iv) Physical damage
with proteinuria (+) in subjects with prediabetes was 0.6% and in type 2 diabetes was 2.6% (p> 0.05).
Conclusions: Prevalence of kidney damage in diabetes is 37.6% cash; in people with diabetes type 2 was
54.8%. MAU (+) 26.6% and 31.9%, proteinuria 0.6% and 2.6%. Can chronic renal failure accounted for
10.4%.Ton kidney related and correlated with risk factors such as hypertension, dyslipidemia, blood glucose and
blood creatinine (p <0.05).
Key words: Kidney injury, risk factors, pre-diabetes, newfound type 2 diabetes.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh thận do đái tháo đường týp 2 là
nguyên nhân chính, chiếm tỷ lệ cao của suy thận
mạn giai đoạn cuối hiện nay tại các nước phát
triển. Tổn thương thận dựa vào sự xuất hiện của
* Trung tâm Nội tiết Khánh Hòa
Tác giả liên lạc: Bs CK II Trần Nam Quân ĐT: 01262647677 Email: trannam.quan@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
379
microalbumin niệu, macroalbumin niệu và suy
thận khi có tăng cretinin máu và giảm mức lọc
câu thận.Tại Việt Nam cónhiều nghiên cứu về
tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường
týp 2 nhưng ở bệnh nhân đái tháo đường đã
được chẩn đoán và điều trị giai đoạn muộn.
Chưa có nghiên cứu nhiều về tổn thương thận ở
giai đoạntiền đái tháo đường và đái tháo đường
týp 2 phát hiện lần đầu.Chính vì vậy chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tổn
thương thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường
và đái tháo đường týp 2 mới phát hiện”với hai
mục tiêu là:
1. Đánh giá tổn thương thận ở người tiền đái
tháo đường vàđái tháo đường týp 2 mới phát hiện.
2. Xác định mối liên quan và tương quan giữa
tổn thương thận với một số yếu tố nguy cơ như :tiền
sử gia đình có liên quan đến bệnh đái tháo
đường,BMI, vòng bụng có nguy cơ, tăng huyết áp và
rối loạn lipid máuở người tiền đái tháo đường vàđái
tháo đường týp 2 mới phát hiện.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 286 đối
tượng trong đó có 173 đối tượng là tiền đái tháo
đường và 113 đối tượng là đái tháo đường týp 2
phát hiện lần đầu tại Trung tâm Nội tiết Khánh
Hòa theo các tiêu chuẩn như sau:
Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường và
đái tháo đường
Glucose huyết tương tĩnh mạch lúc đói trong
khoảng từ 5,6 – 6,9 mmol/l để chẩn đoán tiền đái
tháo đường và Glucose huyết tương tĩnh mạch
lúc đói ≥7 mmol/l và được xét nghiệm 2 lần ở hai
thời điểm khác nhau để chẩn đoán đái tháo
đường (Theo ADA 2013).
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường týp2
Áp dụng một số tiêu chuẩn phân loại của
WHO 2002: tuổi khởi phát thường sau 40 tuổi,
béo phì và đáp ứng với các thuốc kích thích tiết
insulin trong chẩn đoán đái tháo đường týp 2.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang
mô tả có phân tích.
Nơi nghiên cứu: Trung tâm Nội tiết Khánh
Hòa.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 07/2013 đến
tháng 10/2014.
Mẫu thuận tiện được lấy liên tục trong thời
gian nghiên cứu.Cỡ mẫu được tính theo công
thức:
2
2
d
pq
/2Z n .
Trong đó:
Độ tin cậy 95% thì Z2α/2 = 1,96; p: Tỷ lệ tổn thương thận
ở người tiềnĐTĐ và ĐTĐ týp 2 mới phát hiện ước đoán
là 0.2. ; q = 1 – p = 0,8; d: Là độ chính xác tuyệt đối lấy
bằng 0.05; n = 245. Chúng tôi tiến hành điều tra 286
người.
Nội dung nghiên cứu
Khám lâm sàng, đo chiều cao,cân nặng, chỉ
số khối cơ thể (BMI), vòng bụng, huyết áp. Xét
nghiệm glucose máu, bilan lipid, creatinin máu,
microalbumin niệu, creatinin niệu và tính ra tỷ
albumin/creatinin.
Xác định có microalbumin niệu khi tỷ số
albumin/creatinin niệu(mg/g) nằm trong khoảng
30mg/g đến 300mg/g.
Xác định mức lọc cầu thận theo phân loại
loại của KDIGO (Kidney Disease Improving
Global Outcomes).Xác định suy thận khi mức lọc
cầu thận< 60 ml/phút (giai đoạn 3).
Xác định thừa cân – béo phì theo tiêu tiêu
chuẩn của Tổ chức y tế thế giới áp dụng cho
người châu Á trưởng thành khi bệnh nhận có chỉ
số BMI ≥ 23.
Xác định tăng huyết áp khi chỉ số HA tâm
thu/HA tâm trương ≥ 140/90 mmHg.
Xác định rối loạn lipid máu theo tiêu chuẩn
của Hội Nội tiết và đái tháo đường Việt Nam
năm 2014: CT ≥ 5,2 mmol/l, HDL- C < 1
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
380
mmol/l,LDL- C ≥ 3,4 mmol/l và Triglycerid ≥ 1,7
mmol/l.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 21.0.
KẾT QUẢ:
Đặc điểm yếu tố nguy cơ của đối tượng
nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm yếu tố nguy cơ của đối tượng
nghiên cứu
Yếu tố nguy cơ
Tiền ĐTĐ
(n=173)
ĐTĐ týp 2
(n=113)
n % n %
Tiền sử gia đình có liên quan
đến ĐTĐ
51 29,5 23 20,4
Tỷ lệ thừa cân -béo phì
(BMI≥23)
107 61,8 70 61,9
Tỷ lệ vòng bụng có nguy cơ 81 46,8 58 52,2
Tỷ lệ tăng huyết áp 92 53,2 63 56
Tỷ lệ rối loạn lipid máu 146 84,4 108 95.6
Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng
Tiền ĐTĐ
(X± SD)
ĐTĐ týp 2
(X± SD)
p
Albumin niệu(mg/g) 32,4± 50,8 40,4 ±57,3 <0,05
Mức lọc cầu thận (ml/phút) 64,9 ± 15,3 63,1 ± 14,8 >0,05
Cholesterol (mmol/l) 5,5 ± 1,1 5,8 ± 1,3 >0,05
Triglycerid (mmol/l) 2,3 ± 1,4 2,7 ± 1,6 >0,05
HDL-C (mmol/l) 1,8 ± 0,4 1,9 ± 0,5 >0,05
LDL-C (mmol/l) 3,6 ± 1,1 3,9 ± 1,1 >0,05
Nồng độ albumin niệu ở người tiền ĐTĐ là
32,4 ± 50,8 (mg/g) thấp hơn so với ở người ĐTĐ
týp 2 là 40,4 ± 57,3 (mg/g) (p<0,05).Mức lọc cầu
thận ở người tiền ĐTĐ là 64,9 ± 15,3 (ml/phút)
cao hơn so với người ĐTĐ týp 2 mới phát hiện là
63,1 ± 14,8 (ml/phút) (p>0,05).
Đặc điểm tổn thương thận ở người tiền
ĐTĐ và ĐTĐ týp 2 mới phát hiện:
Bảng 3: Tỷ lệ tổn thương thận (n=286)
Thể tổn thương
Tiền ĐTĐ (n=173) ĐTĐ (n=113)
p
n % n %
Không tổn thương 108 62,4 51 45,2 >0,05
Có tổn thương 65 37,6 62 54,8 <0,05
MAU(+) 46 26,6 36 31,9 >0,05
Protein niệu (+) 1 0,6 3 2,6 >0,05
Suy thận mạn 18 10,4 23 20,4 <0,05
Tỷ lệ microalbumin niệu dương tính ở người
tiền ĐTĐ là 26,6% và ở đối tượng ĐTĐ týp 2 mới
phát hiện là 31,9% (p>0,05). Giai đoạn mức lọc
cầu thận giảm <60 ml/phút ở người tiền ĐTĐ
chiếm 10,4% và ở người ĐTĐ là 20,4%
(p<0,05).Mức độ protein niệu ở đối tượng tiền
ĐTĐ là 0,6% và ở ĐTĐ mới phát hiện là 2,6%
(p>0,05)
Mối liên quan giữa tổn thương thận với
một số yếu tố nguy cơ
Bảng 4: Liên quan giữa tổn thương thận với một số
yếu tố nguy cơ
Yếu tố
Tiền ĐTĐ ĐTĐ
p
n % n %
Tiền sử gia đình
có liên quan đến ĐTĐ
30 58,8 17 73,9 <0,05
Thừa cân -béo phì (BMI≥23) 44 41,1 32 45,7 >0,05
Vòng bụng có nguy cơ 34 42 27 46,6 >0,05
Tăng huyết áp 41 44,6 31 49,2 >0,05
Rối loạn lipid máu 74 50,7 62 56,5 >0,05
Tỷ lệ các yếu tố liên quan đến tổn thương
thận ở người tiền ĐTĐ thấp hơn so với người
ĐTĐ týp 2 (p>0,05) trừ yếu tố tiền sử gia đình có
liên quan đến bệnh đái tháo đường.
Tương quan giữa tổn thương thận với các
yếu tố nguy cơ
Bảng 5: Tương quan giữa tổn thương thận với các
yếu tố nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ r p
Béo phì -0,31 >0,05
Vòng bụng có nguy cơ -0,16 > 0,05
Tăng huyết áp 0,41 < 0,05
Rối loạn Lipid máu -0,7 <0,05
Creatinin máu 0,34 <0,01
Glucose máu 0,11 <0,05
Tổn thương thận có tương quan có ý nghĩa
thống kê với các yếu tố như tăng huyết áp, rối
loạn lipid máu, creatinine máu và glucose máu
với p<0,05.
BÀN LUẬN
Đặc điểm yếu tố nguy cơ ở đối tượng
nghiên cứu
Các yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được ở
đối tượng tiền ĐTĐ và ĐTĐ týp 2 mới phát hiện
như béo phì, rối loạn lipid máu, tăng huyết
áp,. Trong đó yếu tố THA ở người tiền ĐTĐ
chiếm 53,2% và ĐTĐ là 56%.Tỷ lệ rối loạn lipid
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
381
máu ở người tiền ĐTĐ lá 84,4% và ĐTĐ týp 2 là
95,6%.Về đặc điểm cận lâm sàng thì albumin
niệu trung bình ở ngưới tiền ĐTĐ là 32,4 ± 50,8
(mg/g) và ở đối tượng ĐTĐ mới phát hiện là 40,4
± 57,3 ( mg/g). Mức lọc cầu thận ở người tiền
ĐTĐ là 64,9 ± 15,3 (ml/phút) và ĐTĐ là 63,1 ±
14,8 (ml/phút).Nồng độ các thành phần trong
bilan Lipid ở người tiền ĐTĐ thấp hơn so với đối
tượng ĐTĐ với p>0,05.
Tỷ lệ , đặc điểm tổn thương thận ở đối
tượng nghiên cứu
Tỷ lệ MAU(+) trong nghiên cứu của chúng
tôi là 31,9% ở người ĐTĐ mới phát hiện và 26,6%
ở người tiền ĐTĐ là thấp hơn so với nghiên cứu
của tác giả Trần Thị Ngọc Thư(2012)6 là 39%, có
thể do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là các
bệnh nhân ĐTĐ mới phát hiện nên tổn thương
thận ít hơn so với đối tượng ở các tác giả khác là
ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đã phát hiện và điều trị
lâu dài. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cao hơn so với các tác giả khác như Nguyễn
Thị Thanh Nga (2008)4 với MAU(+) là 20,4%, tác
giả Đào Thị Dừa(2009)1 với MAU(+) là 27,6% ,
tác giả Nguyễn Đức Phát (2012)3 với MAU(+) là
22,7% .Sự khác nhau này có thể d0 đối tượng
nghiên cứu , thời gian phát hiện bệnh hoặc do
yếu tố địa dư .
Tỷ lệ protein niệu (+) trong nghiên cứu của
chúng tôi là 2,6% ờ người ĐTĐ và 0,6% ờ người
tiền đái tháo đường. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả
Vũ Bích Nga (2011)7 với tỷ lệ protein niêu chiếm
7,5% và tác giả Nguyễn Đức Phát3 với tỷ lệ
protein niệu(+) là 11,45.
Tỷ lệ suy thận mạn trong nghiên cứu của
chúng tôi là 20,4% ở người đái tháo đường và
10,4% ở người tiền đái tháo đường .Kết quả của
chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Nga4với tỷ lệ suy thận mạn
là 22,8% và của tác giả Vũ Bích Nga7 với tỷ lệ
suy thận mạn là 26,5% .
Mối liên quan và tương quan giữa tổn
thương thận với một số yếu tố nguy cơ
Tổn thương thận có tương quan với một số
yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, rối loạn lipid
máu, glucose máu và creatinine máu (p <
0,05).Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với kết quả nghiên cứu của các tác giả Trần Thị
Ngọc Thư(2012)6, tác giả Lê Tuyết Hoa
(2013)2ghi nhận tổn thương thận có liên quan có
ý nghĩa thống kê với các yếu tố nguy cơ trên .
KẾT LUẬN
Tỷ lệ tổn thương thận ở người tiền ĐTĐ là
37,6%, ở người ĐTĐ týp 2 mới phát hiện là
54,8%.
Thể tổn thương thận ở người tiền ĐTĐ và
ĐTĐ với MAU(+) chiếm tỷ lệ cao nhất (26,6% và
31,9%), protein niệu chiếm tỷ lệ 0,6% và
2,6%.Thể suy thận mạn chiếm 10,4% ở người tiền
ĐTĐ và 20,4% ở người ĐTĐ týp 2 mới phát
hiện.Kết quả nghiên cứu của chúng tôi gần
tương đương với nghiên cứu của tác giả nước
ngoài.Theo tác giả Ryu SJ et al (2007)5 tỷ lệ
MAU(+) ở bệnh nhân ĐTĐ mới phát hiện ở cộng
đồng dân cư tại Hàn quốc chiếm 20%.
Tổn thương thận có liên quan và tương
quan với các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp,
rối loạn lipid máu, glucose máu và creatinine
máu (p < 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Thị Dửa (2009), “Nghiên cứu microalbumin niệu ở bệnh
nhân thừa cân béo phì”, Hội nghị khoa học thận -tiết niệu miền
Trung và Tây Nguyên mở rộng, Tạp chí y học thực hành, tr 297-
305.
2. Lê Tuyết Hoa (2013), “Tỷ lệ giảm độ lọc cầu thận ở người
bệnh đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện
Nguyễn Tri Phương”, Kỷ yếu Hội nghị nội tiết -đái tháo đường -
rối loạn chuyển hóa Miền Trung mở rộng lần IX, tr 188-198.
3. Nguyễn Đức Phát, Hoàng Trung Vinh (2012), “Tỷ lệ, đặc
điểm biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2”, Kỷ
yếu toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa học -Hội nghị đái tháo
đường, nội tiết và rối loạn chuyển hóa miền trung lần thứ VIII, Tạp
chí nội tiết -đái tháo đường, tr 89-105.
4. Nguyễn Thị Thanh Nga (2008), “Tỷ lệ và đặc điểm tổn
thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại
Bệnh viện Nguyễn Trãi, thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí y
học thực hành số 2/2009, tr 1- 4.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
382
5. Ryu SJ et al (2007), The prevalence of microalbuminurea and
associated factors in newly diagnosed type 2 diabetes mellitus
in Korea , Korean.J. Med, 73 , pp. 503 - 510.
6. Trần Thị Ngọc Thư, Nguyễn Hải Thủy (2012), “Liên quan
microalbumin niệu với yếu tố nguy cơ sinh học ở bệnh nhân
đái tháo đường týp 2”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài nghiên cứu
khoa học -Hội nghị đái tháo đường, nội tiết và rối loạn chuyển hóa
miền trung lần thứ VIII, Tạp chí y học thực hành, tr 677- 687.
7. Vũ Bích Nga, Trịnh Kim Giang (2011), “ Một số nhận xét về
tình hình biến chứng cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường
týp 2 điều trị tại khoa nội tiết Bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí
Nội tiết và đái tháo đường số 3/2011, tr40 – 41.
Ngày nhận bài báo: 16/05/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo 10/06/2015
Ngày bài báo được đăng: 05/08/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_ton_thuong_than_o_nguoi_tien_dai_thao_duong_va_da.pdf