Nghiên cứu tổn thương thận ở người tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2 mới phát hiện

Tỷ lệ , đặc điểm tổn thương thận ở đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ MAU(+) trong nghiên cứu của chúng tôi là 31,9% ở người ĐTĐ mới phát hiện và 26,6% ở người tiền ĐTĐ là thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Trần Thị Ngọc Thư(2012)6là 39%, có thể do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là các bệnh nhân ĐTĐ mới phát hiện nên tổn thương thận ít hơn so với đối tượng ở các tác giả khác là ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đã phát hiện và điều trị lâu dài. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với các tác giả khác như Nguyễn Thị Thanh Nga (2008)4 với MAU(+) là 20,4%, tác giả Đào Thị Dừa(2009)1 với MAU(+) là 27,6% , tác giả Nguyễn Đức Phát (2012)3 với MAU(+) là 22,7% .Sự khác nhau này có thể d0 đối tượng nghiên cứu , thời gian phát hiện bệnh hoặc do yếu tố địa dư . Tỷ lệ protein niệu (+) trong nghiên cứu của chúng tôi là 2,6% ờ người ĐTĐ và 0,6% ờ người tiền đái tháo đường. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Vũ Bích Nga (2011)7 với tỷ lệ protein niêu chiếm 7,5% và tác giả Nguyễn Đức Phát3 với tỷ lệ protein niệu(+) là 11,45. Tỷ lệ suy thận mạn trong nghiên cứu của chúng tôi là 20,4% ở người đái tháo đường và 10,4% ở người tiền đái tháo đường .Kết quả của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga4với tỷ lệ suy thận mạn là 22,8% và của tác giả Vũ Bích Nga7 với tỷ lệ suy thận mạn là 26,5% . Mối liên quan và tương quan giữa tổn thương thận với một số yếu tố nguy cơ Tổn thương thận có tương quan với một số yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, glucose máu và creatinine máu (p < 0,05).Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả Trần Thị Ngọc Thư(2012)6, tác giả Lê Tuyết Hoa (2013)2ghi nhận tổn thương thận có liên quan có ý nghĩa thống kê với các yếu tố nguy cơ trên .

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 41 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tổn thương thận ở người tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2 mới phát hiện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 378 NGHIÊN CỨU TỔN THƯƠNG THẬN Ở NGƯỜI TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 MỚI PHÁT HIỆN Trần Nam Quân* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tổn thương thận ở người tiền (đái tháo đường)ĐTĐ và ĐTĐ týp 2 mới phát hiện và xác định mối liên quan và tương quan giữa tổn thương thận với một số yếu tố nguy cơ. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích được tiến hành trên286 đối tượng tại Khánh Hoà từ tháng 07/2013 đến tháng 10/2014. Kết quả:Nồng độ albumin niệu ở người tiền ĐTĐ là 32,4 ± 50,8 (mg/g) thấp hơn so với ở người ĐTĐ týp 2 là 40,4 ± 57,3 (mg/g) (p<0,05); Mức lọc cầu thận ở người tiền ĐTĐ là 64,9 ± 15,3 (ml/phút) cao hơn so với người ĐTĐ týp 2 là 63,1 ± 14,8 (ml/phút) (p>0,05);Tỷ lệ MAU(+) ở tiền ĐTĐ là 26,6% và ở ĐTĐ týp 2 là 31,9% (p0,05). Kết luận:Tỷ lệ tổn thương thận ở tiền ĐTĐ là 37,6%, ở người ĐTĐ týp 2 là 54,8%.MAU(+) chiếm 26,6% và 31,9%, protein niệu chiếm 0,6% và 2,6% .Thể suy thận mạn chiếm 10,4% .Tổn thương thận có liên quan và tương quan với các yếu tố nguy cơ như THA, rối loạn lipid máu, glucose máu và creatinine máu (p<0,05). Từ khóa: Tổn thương thận, yếu tố nguy cơ, tiền đái tháo đường, ĐTĐ týp 2 mới phát hiện. ABSTRACT RESEARCH FOR KIDNEY INJURY IN PEOPLE WITH NEWFOUND PRE-DIABETES AND TYPE 2 DIABETES Tran Nam Quan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 378 - 382 Objectives: To assess kidney damage in people with newfound prediabetes and type 2 diabetes discovered and determined the relationship and the relationship between kidney damage with some risk factors. Methods: Descriptive cross-sectional study with analysis was conducted on 286 people in Khanh Hoa from July, 2013 to October, 2014. Results: (i) Concentration in human urinary albumin was 32.4 ± 50.8 prediabetes (mg/g) lower than in people with type 2 diabetes was 40.4 ± 57.3 (mg/g) (p <0.05); (ii) levels in human glomerular filtration was 64.9 ± 15.3 prediabetes (ml / min) compared with people with type 2 diabetes was 63.1 ± 14.8 (ml / min) (p> 0, 05); (iii) Percentage of MAU (+) in prediabetes is 26.6% and in type 2 diabetes was 31.9% (p <0.05). (iv) Physical damage with proteinuria (+) in subjects with prediabetes was 0.6% and in type 2 diabetes was 2.6% (p> 0.05). Conclusions: Prevalence of kidney damage in diabetes is 37.6% cash; in people with diabetes type 2 was 54.8%. MAU (+) 26.6% and 31.9%, proteinuria 0.6% and 2.6%. Can chronic renal failure accounted for 10.4%.Ton kidney related and correlated with risk factors such as hypertension, dyslipidemia, blood glucose and blood creatinine (p <0.05). Key words: Kidney injury, risk factors, pre-diabetes, newfound type 2 diabetes. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh thận do đái tháo đường týp 2 là nguyên nhân chính, chiếm tỷ lệ cao của suy thận mạn giai đoạn cuối hiện nay tại các nước phát triển. Tổn thương thận dựa vào sự xuất hiện của * Trung tâm Nội tiết Khánh Hòa Tác giả liên lạc: Bs CK II Trần Nam Quân ĐT: 01262647677 Email: trannam.quan@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học 379 microalbumin niệu, macroalbumin niệu và suy thận khi có tăng cretinin máu và giảm mức lọc câu thận.Tại Việt Nam cónhiều nghiên cứu về tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 nhưng ở bệnh nhân đái tháo đường đã được chẩn đoán và điều trị giai đoạn muộn. Chưa có nghiên cứu nhiều về tổn thương thận ở giai đoạntiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 phát hiện lần đầu.Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tổn thương thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 mới phát hiện”với hai mục tiêu là: 1. Đánh giá tổn thương thận ở người tiền đái tháo đường vàđái tháo đường týp 2 mới phát hiện. 2. Xác định mối liên quan và tương quan giữa tổn thương thận với một số yếu tố nguy cơ như :tiền sử gia đình có liên quan đến bệnh đái tháo đường,BMI, vòng bụng có nguy cơ, tăng huyết áp và rối loạn lipid máuở người tiền đái tháo đường vàđái tháo đường týp 2 mới phát hiện. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 286 đối tượng trong đó có 173 đối tượng là tiền đái tháo đường và 113 đối tượng là đái tháo đường týp 2 phát hiện lần đầu tại Trung tâm Nội tiết Khánh Hòa theo các tiêu chuẩn như sau: Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường và đái tháo đường Glucose huyết tương tĩnh mạch lúc đói trong khoảng từ 5,6 – 6,9 mmol/l để chẩn đoán tiền đái tháo đường và Glucose huyết tương tĩnh mạch lúc đói ≥7 mmol/l và được xét nghiệm 2 lần ở hai thời điểm khác nhau để chẩn đoán đái tháo đường (Theo ADA 2013). Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường týp2 Áp dụng một số tiêu chuẩn phân loại của WHO 2002: tuổi khởi phát thường sau 40 tuổi, béo phì và đáp ứng với các thuốc kích thích tiết insulin trong chẩn đoán đái tháo đường týp 2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích. Nơi nghiên cứu: Trung tâm Nội tiết Khánh Hòa. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 07/2013 đến tháng 10/2014. Mẫu thuận tiện được lấy liên tục trong thời gian nghiên cứu.Cỡ mẫu được tính theo công thức: 2 2 d pq /2Z n   . Trong đó: Độ tin cậy 95% thì Z2α/2 = 1,96; p: Tỷ lệ tổn thương thận ở người tiềnĐTĐ và ĐTĐ týp 2 mới phát hiện ước đoán là 0.2. ; q = 1 – p = 0,8; d: Là độ chính xác tuyệt đối lấy bằng 0.05; n = 245. Chúng tôi tiến hành điều tra 286 người. Nội dung nghiên cứu Khám lâm sàng, đo chiều cao,cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI), vòng bụng, huyết áp. Xét nghiệm glucose máu, bilan lipid, creatinin máu, microalbumin niệu, creatinin niệu và tính ra tỷ albumin/creatinin. Xác định có microalbumin niệu khi tỷ số albumin/creatinin niệu(mg/g) nằm trong khoảng 30mg/g đến 300mg/g. Xác định mức lọc cầu thận theo phân loại loại của KDIGO (Kidney Disease Improving Global Outcomes).Xác định suy thận khi mức lọc cầu thận< 60 ml/phút (giai đoạn 3). Xác định thừa cân – béo phì theo tiêu tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới áp dụng cho người châu Á trưởng thành khi bệnh nhận có chỉ số BMI ≥ 23. Xác định tăng huyết áp khi chỉ số HA tâm thu/HA tâm trương ≥ 140/90 mmHg. Xác định rối loạn lipid máu theo tiêu chuẩn của Hội Nội tiết và đái tháo đường Việt Nam năm 2014: CT ≥ 5,2 mmol/l, HDL- C < 1 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 380 mmol/l,LDL- C ≥ 3,4 mmol/l và Triglycerid ≥ 1,7 mmol/l. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 21.0. KẾT QUẢ: Đặc điểm yếu tố nguy cơ của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm yếu tố nguy cơ của đối tượng nghiên cứu Yếu tố nguy cơ Tiền ĐTĐ (n=173) ĐTĐ týp 2 (n=113) n % n % Tiền sử gia đình có liên quan đến ĐTĐ 51 29,5 23 20,4 Tỷ lệ thừa cân -béo phì (BMI≥23) 107 61,8 70 61,9 Tỷ lệ vòng bụng có nguy cơ 81 46,8 58 52,2 Tỷ lệ tăng huyết áp 92 53,2 63 56 Tỷ lệ rối loạn lipid máu 146 84,4 108 95.6 Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng Tiền ĐTĐ (X± SD) ĐTĐ týp 2 (X± SD) p Albumin niệu(mg/g) 32,4± 50,8 40,4 ±57,3 <0,05 Mức lọc cầu thận (ml/phút) 64,9 ± 15,3 63,1 ± 14,8 >0,05 Cholesterol (mmol/l) 5,5 ± 1,1 5,8 ± 1,3 >0,05 Triglycerid (mmol/l) 2,3 ± 1,4 2,7 ± 1,6 >0,05 HDL-C (mmol/l) 1,8 ± 0,4 1,9 ± 0,5 >0,05 LDL-C (mmol/l) 3,6 ± 1,1 3,9 ± 1,1 >0,05 Nồng độ albumin niệu ở người tiền ĐTĐ là 32,4 ± 50,8 (mg/g) thấp hơn so với ở người ĐTĐ týp 2 là 40,4 ± 57,3 (mg/g) (p<0,05).Mức lọc cầu thận ở người tiền ĐTĐ là 64,9 ± 15,3 (ml/phút) cao hơn so với người ĐTĐ týp 2 mới phát hiện là 63,1 ± 14,8 (ml/phút) (p>0,05). Đặc điểm tổn thương thận ở người tiền ĐTĐ và ĐTĐ týp 2 mới phát hiện: Bảng 3: Tỷ lệ tổn thương thận (n=286) Thể tổn thương Tiền ĐTĐ (n=173) ĐTĐ (n=113) p n % n % Không tổn thương 108 62,4 51 45,2 >0,05 Có tổn thương 65 37,6 62 54,8 <0,05 MAU(+) 46 26,6 36 31,9 >0,05 Protein niệu (+) 1 0,6 3 2,6 >0,05 Suy thận mạn 18 10,4 23 20,4 <0,05 Tỷ lệ microalbumin niệu dương tính ở người tiền ĐTĐ là 26,6% và ở đối tượng ĐTĐ týp 2 mới phát hiện là 31,9% (p>0,05). Giai đoạn mức lọc cầu thận giảm <60 ml/phút ở người tiền ĐTĐ chiếm 10,4% và ở người ĐTĐ là 20,4% (p<0,05).Mức độ protein niệu ở đối tượng tiền ĐTĐ là 0,6% và ở ĐTĐ mới phát hiện là 2,6% (p>0,05) Mối liên quan giữa tổn thương thận với một số yếu tố nguy cơ Bảng 4: Liên quan giữa tổn thương thận với một số yếu tố nguy cơ Yếu tố Tiền ĐTĐ ĐTĐ p n % n % Tiền sử gia đình có liên quan đến ĐTĐ 30 58,8 17 73,9 <0,05 Thừa cân -béo phì (BMI≥23) 44 41,1 32 45,7 >0,05 Vòng bụng có nguy cơ 34 42 27 46,6 >0,05 Tăng huyết áp 41 44,6 31 49,2 >0,05 Rối loạn lipid máu 74 50,7 62 56,5 >0,05 Tỷ lệ các yếu tố liên quan đến tổn thương thận ở người tiền ĐTĐ thấp hơn so với người ĐTĐ týp 2 (p>0,05) trừ yếu tố tiền sử gia đình có liên quan đến bệnh đái tháo đường. Tương quan giữa tổn thương thận với các yếu tố nguy cơ Bảng 5: Tương quan giữa tổn thương thận với các yếu tố nguy cơ Các yếu tố nguy cơ r p Béo phì -0,31 >0,05 Vòng bụng có nguy cơ -0,16 > 0,05 Tăng huyết áp 0,41 < 0,05 Rối loạn Lipid máu -0,7 <0,05 Creatinin máu 0,34 <0,01 Glucose máu 0,11 <0,05 Tổn thương thận có tương quan có ý nghĩa thống kê với các yếu tố như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, creatinine máu và glucose máu với p<0,05. BÀN LUẬN Đặc điểm yếu tố nguy cơ ở đối tượng nghiên cứu Các yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được ở đối tượng tiền ĐTĐ và ĐTĐ týp 2 mới phát hiện như béo phì, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp,. Trong đó yếu tố THA ở người tiền ĐTĐ chiếm 53,2% và ĐTĐ là 56%.Tỷ lệ rối loạn lipid Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học 381 máu ở người tiền ĐTĐ lá 84,4% và ĐTĐ týp 2 là 95,6%.Về đặc điểm cận lâm sàng thì albumin niệu trung bình ở ngưới tiền ĐTĐ là 32,4 ± 50,8 (mg/g) và ở đối tượng ĐTĐ mới phát hiện là 40,4 ± 57,3 ( mg/g). Mức lọc cầu thận ở người tiền ĐTĐ là 64,9 ± 15,3 (ml/phút) và ĐTĐ là 63,1 ± 14,8 (ml/phút).Nồng độ các thành phần trong bilan Lipid ở người tiền ĐTĐ thấp hơn so với đối tượng ĐTĐ với p>0,05. Tỷ lệ , đặc điểm tổn thương thận ở đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ MAU(+) trong nghiên cứu của chúng tôi là 31,9% ở người ĐTĐ mới phát hiện và 26,6% ở người tiền ĐTĐ là thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Trần Thị Ngọc Thư(2012)6 là 39%, có thể do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là các bệnh nhân ĐTĐ mới phát hiện nên tổn thương thận ít hơn so với đối tượng ở các tác giả khác là ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đã phát hiện và điều trị lâu dài. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với các tác giả khác như Nguyễn Thị Thanh Nga (2008)4 với MAU(+) là 20,4%, tác giả Đào Thị Dừa(2009)1 với MAU(+) là 27,6% , tác giả Nguyễn Đức Phát (2012)3 với MAU(+) là 22,7% .Sự khác nhau này có thể d0 đối tượng nghiên cứu , thời gian phát hiện bệnh hoặc do yếu tố địa dư . Tỷ lệ protein niệu (+) trong nghiên cứu của chúng tôi là 2,6% ờ người ĐTĐ và 0,6% ờ người tiền đái tháo đường. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Vũ Bích Nga (2011)7 với tỷ lệ protein niêu chiếm 7,5% và tác giả Nguyễn Đức Phát3 với tỷ lệ protein niệu(+) là 11,45. Tỷ lệ suy thận mạn trong nghiên cứu của chúng tôi là 20,4% ở người đái tháo đường và 10,4% ở người tiền đái tháo đường .Kết quả của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga4với tỷ lệ suy thận mạn là 22,8% và của tác giả Vũ Bích Nga7 với tỷ lệ suy thận mạn là 26,5% . Mối liên quan và tương quan giữa tổn thương thận với một số yếu tố nguy cơ Tổn thương thận có tương quan với một số yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, glucose máu và creatinine máu (p < 0,05).Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả Trần Thị Ngọc Thư(2012)6, tác giả Lê Tuyết Hoa (2013)2ghi nhận tổn thương thận có liên quan có ý nghĩa thống kê với các yếu tố nguy cơ trên . KẾT LUẬN Tỷ lệ tổn thương thận ở người tiền ĐTĐ là 37,6%, ở người ĐTĐ týp 2 mới phát hiện là 54,8%. Thể tổn thương thận ở người tiền ĐTĐ và ĐTĐ với MAU(+) chiếm tỷ lệ cao nhất (26,6% và 31,9%), protein niệu chiếm tỷ lệ 0,6% và 2,6%.Thể suy thận mạn chiếm 10,4% ở người tiền ĐTĐ và 20,4% ở người ĐTĐ týp 2 mới phát hiện.Kết quả nghiên cứu của chúng tôi gần tương đương với nghiên cứu của tác giả nước ngoài.Theo tác giả Ryu SJ et al (2007)5 tỷ lệ MAU(+) ở bệnh nhân ĐTĐ mới phát hiện ở cộng đồng dân cư tại Hàn quốc chiếm 20%. Tổn thương thận có liên quan và tương quan với các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, glucose máu và creatinine máu (p < 0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đào Thị Dửa (2009), “Nghiên cứu microalbumin niệu ở bệnh nhân thừa cân béo phì”, Hội nghị khoa học thận -tiết niệu miền Trung và Tây Nguyên mở rộng, Tạp chí y học thực hành, tr 297- 305. 2. Lê Tuyết Hoa (2013), “Tỷ lệ giảm độ lọc cầu thận ở người bệnh đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương”, Kỷ yếu Hội nghị nội tiết -đái tháo đường - rối loạn chuyển hóa Miền Trung mở rộng lần IX, tr 188-198. 3. Nguyễn Đức Phát, Hoàng Trung Vinh (2012), “Tỷ lệ, đặc điểm biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa học -Hội nghị đái tháo đường, nội tiết và rối loạn chuyển hóa miền trung lần thứ VIII, Tạp chí nội tiết -đái tháo đường, tr 89-105. 4. Nguyễn Thị Thanh Nga (2008), “Tỷ lệ và đặc điểm tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện Nguyễn Trãi, thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí y học thực hành số 2/2009, tr 1- 4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 382 5. Ryu SJ et al (2007), The prevalence of microalbuminurea and associated factors in newly diagnosed type 2 diabetes mellitus in Korea , Korean.J. Med, 73 , pp. 503 - 510. 6. Trần Thị Ngọc Thư, Nguyễn Hải Thủy (2012), “Liên quan microalbumin niệu với yếu tố nguy cơ sinh học ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa học -Hội nghị đái tháo đường, nội tiết và rối loạn chuyển hóa miền trung lần thứ VIII, Tạp chí y học thực hành, tr 677- 687. 7. Vũ Bích Nga, Trịnh Kim Giang (2011), “ Một số nhận xét về tình hình biến chứng cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại khoa nội tiết Bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí Nội tiết và đái tháo đường số 3/2011, tr40 – 41. Ngày nhận bài báo: 16/05/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo 10/06/2015 Ngày bài báo được đăng: 05/08/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_ton_thuong_than_o_nguoi_tien_dai_thao_duong_va_da.pdf
Tài liệu liên quan