- Đã tổng hợp được xúc tác Na2SiO3/MgO và xác định được đặc trưng vật lý của nó.
- Xác định được một số chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng của dầu thải đã xử lý dùng làm nguyên
liệu tổng hợp biodiesel, và thấy đã đạt yêu cầu làm nguyên liệu tổng hợp biodiesel.
- Đã tổng hợp được biodiesel từ dầu thải trên xúc tác dị thể Na2SiO3/MgO với hiệu suất cao
nhất là 92,0% với các điều kiện tối ưu sau:
Thời gian phản ứng 5 giờ, hàm lượng xúc tác 3g/100ml dầu, nhiệt độ phản ứng 60oC, tỷ lệ
thể tích metanol/ dầu 0,5 và tốc độ khuấy trộn 600 vòng/ phút.
- Xác định các chỉ tiêu chất lượng của biodiesel thu được, thấy rằng biodiesel thu được đạt
tiêu chuẩn theo ASTM.
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 770 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tổng hợp biodiesel từ dầu ăn phế thải trên xúc tác dị thể na2sio3/mgo - Đỗ Thị Diễm Thúy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
53
Tập 12, Số 5, 2018
*Email: dothidiemthuy@qnu.edu.vn
Ngày nhận bài: 02/4/2018; Ngày nhận đăng: 10/6/2018
Tạp chí Khoa học - Trường ĐH Quy Nhơn, ISSN: 1859-0357, Tập 12, Số 5, 2018, Tr. 53-5
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP BIODIESEL TỪ DẦU ĂN PHẾ THẢI
TRÊN XÚC TÁC DỊ THỂ Na2SiO3/MgO
ĐỖ THỊ DIỄM THÚY*, TRƯƠNG THANH TÂM
Khoa Hóa, Trường Đại học Quy Nhơn
TÓM TẮT
Đã có nhiều nghiên cứu về tổng hợp biodiesel từ dầu ăn phế thải, nhưng chủ yếu sử dụng xúc tác
đồng thể như NaOH, KOH. Các xúc tác này cho hiệu suất tạo biodiesel rất cao nhưng khó lọc tách xúc tác,
tinh chế sản phẩm khó khăn gây tốn kém và ô nhiễm môi trường. Vì vậy chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu
tổng hợp biodiesel từ dầu thải trên xúc tác dị thể Na2SiO3/MgO. Kết quả thu được rất tốt, hiệu suất cao và
khắc phục được tất cả những nhược điểm vừa nêu trên của xúc tác đồng thể.
Từ khóa: Biodiesel, dầu thải, Na
2
SiO3/ MgO.
ABSTRACT
Study on synthesis of biodiesel from waste oil using heterogeneous catalysts Na2SiO3/MgO
There have been many studies on synthesis of biodiesel from waste oil using homogeneous catalysts,
e.g. NaOH or KOH. Despite of high performance of biodiesel production using this method, the difficult
process in filtering catalysts and refining products is costly and harmful to the environment. In this work we
used heterogeneous catalysts such as Na2SiO3 /MgO; the results show that using heterogeneous catalysts give
high performance in the synthesis of biodiesel from waste oil as well as overcome the above disadvantages.
Keywords: Biodiesel, waste oil, Na
2
SiO3/MgO.
1. Đặt vấn đề
Việc tổng hợp biodiesel từ dầu tinh chế ăn được có giá thành cao và còn ảnh hưởng đến an
ninh lương thực. Việc lựa chọn nguồn nguyên liệu là dầu ăn phế thải sẽ giải quyết được vấn đề
tận dụng chất thải giảm ô nhiễm môi trường, và tạo ra nguồn nhiên liệu sạch, có thể tái tạo được.
Hơn nữa, giá thành của dầu thải rất rẻ nên tính kinh tế cao. Nhóm nghiên cứu của tôi đã nghiên
cứu tổng hợp biodiesel từ dầu ăn phế thải trên xúc tác dị thể MgSiO3 [1]. Xúc tác này có ưu điểm
là có thể tái sử dụng nhiều lần, việc lọc tách xúc tác ra khỏi sản phẩm dễ dàng nhưng hiệu suất tạo
biodiesel còn thấp chỉ khoảng 60%. Với mong muốn tận dụng được ưu điểm của xúc tác dị thể là
dễ lọc tách và tái sử dụng nhiều lần, và ưu điểm hoạt tính xúc tác cao (hiệu suất tạo biodiesel cao)
của các bazơ mạnh, chúng tôi nghiên cứu tổng hợp biodiesel từ dầu ăn phế thải với xúc tác dị thể
Na
2
SiO3/MgO. Xúc tác này đã được nghiên cứu để tổng hợp biodiesel với nguyên liệu là dầu hạt
cao su [2]. Vậy điểm mới của bài báo này là dùng xúc tác Na
2
SiO3/MgO cho phản ứng tổng hợp
biodiesel sử dụng nguyên liệu dầu ăn phế thải.
2. Thực nghiệm
2.1. Chế tạo xúc tác Na2SiO3/MgO
Cân một lượng chính xác 20% khối lượng hỗn hợp NaOH và SiO
2
(tỉ lệ mol là 2:1) so với
54
Đỗ Thị Diễm Thúy, Trương Thanh Tâm
khối lượng MgO cho vào bát thạch anh. Thêm vào hỗn hợp trên một lượng nước cất vừa đủ để hòa
tan hết NaOH. Đặt bát thạch anh lên bếp đun và khuấy đều. Tiếp tục gia nhiệt nhẹ và khuấy đều
cho đến khi nước bay hơi hết, ta đem xúc tác thu được sấy 200oC để bay hơi hoàn toàn nước và
các tạp chất nhẹ. Sau đó nung xúc tác ở 1100oC trong 4 giờ. Xúc tác sau khi nung lấy ra để nguội
và nghiền nhỏ để tăng độ tiếp xúc [2].
2.2. Phương pháp đánh giá chất lượng xúc tác Na2SiO3/MgO
- Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM): thực hiện trên máy SEM_JEOL_JSM 5410 LV.
- Đo nhiễu xạ Rownghen (XRD): thực hiện trên máy Siemen D-5000 (Bruker- Đức).
2.3. Xử lý dầu thải và kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật của dầu thải làm nguyên liệu
2.3.1. Xử lý dầu thải
Dầu thải và mỡ cá thu gom về chưa sử dụng để tổng hợp biodiesel ngay được, do có lẫn
nhiều tạp chất như: nước, các tạp chất cơ học, cặn cacbon, lượng axit béo tự do cao, Hàm lượng
các tạp chất phụ thuộc vào nguồn gốc của mỡ cá, dầu thải và thời gian sử dụng của dầu trước đó.
Để sử dụng được các nguồn nguyên liệu phế thải này cần phải tinh chế. Quá trình này gồm các
bước: lắng, lọc, tách axit béo tự do, trung hòa bằng dung dịch NaOH 4%, rửa và sấy dầu [3].
2.3.2. Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật của dầu thải
Xác định các chỉ tiêu chất lượng của dầu thải sau khi xử lý gồm [3]:
- Xác định chỉ số axit (TCVN 6127 - 1996)
- Xác định chỉ số xà phòng (TCVN 6126 - 1996)
- Xác định chỉ số iốt (TCVN 6122 - 1996).
- Xác định hàm lượng nước (TCVN 2631 - 78)
- Xác định tỷ trọng của dầu thải (ASTM D 1298)
- Xác định độ nhớt (ASTM D 445)
- Xác định hàm lượng cặn rắn (ASTM – D2709)
- Xác định hàm lượng muối ăn trong dầu thải (TCVN 3973 - 84)
2.4. Tổng hợp biodiesel từ dầu ăn phế thải đã xử lý trên xúc tác dị thể Na2SiO3/MgO
Phản ứng tổng hợp biodiesel được thực hiện trong bình cầu 3 cổ, dung tích 250 ml có sinh
hàn hồi lưu. Hệ thống được đặt trên máy khuấy từ có gia nhiệt. Cho xúc tác và dầu phế thải đã
xử lý vào bình phản ứng, gia nhiệt lên 40oC rồi tiếp tục cho metanol vào. Nâng nhiệt độ lên 600C
và duy trì trong suốt thời gian phản ứng. Sau phản ứng thu sản phẩm bằng cách lọc tách xúc tác,
metanol dư, glyxerin [4, 5, 6].
2.5. Xác định hiệu suất tạo biodiesel
Hiệu suất tạo biodiesel được tính theo công thức sau [5]:
H = (V
1
/V
2
).100%
Trong đó: - H: hiệu suất tạo biodiesel, %.
- V
1
: thể tích dầu thải làm nguyên liệu, ml.
- V
2
: thể tích dầu biodiesel thu được, ml.
55
Tập 12, Số 5, 2018
2.6. Xác định chỉ tiêu chất lượng của biodiesel tổng hợp được
Sau khi tổng hợp được biodiesel từ dầu thải trên xúc tác dị thể Na
2
SiO3/MgO, chúng tôi tiến
hành xác định các chỉ tiêu chất lượng của nhiên liệu thu được theo tiêu chuẩn ASTM.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Các chỉ tiêu kỹ thuật của dầu thải trước khi xử lý
Dầu thải sau khi xử lý được kiểm tra các thông số kỹ thuật và thu được kết quả như bảng 1.
Bảng 1. Một số thông số của dầu ăn thải sau khi xử lý.
Tính chất Giá trị
Độ nhớt, (400C, cSt) 46
Tỷ trọng 0,89
Chỉ số axit, (mg KOH/ g dầu) 0,5
Chỉ số xà phòng, (mg KOH/ g dầu) 190
Chỉ số iốt, (g I
2
/ g dầu) 121
Hàm lượng nước, (% TT) 0
Hàm lượng tạp chất cơ học, (% KL) 0
Hàm lượng muối ăn, (% KL) 0
Từ bảng số liệu cho thấy, dầu ăn phế thải sau khi xử lý đã có chất lượng tốt hơn đặc biệt là
chỉ số axit đã giảm đi nhiều, đáp ứng được yêu cầu làm nguyên liệu tổng hợp biodiesel.
3.2. Các đặc trưng của xúc tác Na
2
SiO3/MgO đã chế tạo
3.2.1. Phổ nhiễu xạ tia X (XRD)
Kết quả chụp XRD của mẫu Na
2
SiO3/MgO chế tạo được thể hiện trên hình 1 cho thấy cấu
trúc xúc tác có 2 pha tinh thể chính là MgO với các pic d = 2,107; d= 1,490, và Na
2
SiO3 với các
pic đặc trưng là d= 3,347; d= 4,261.
Hình 1. Phổ nhiễu xạ tia X của mẫu xúc tác Na2SiO3/MgO
56
Đỗ Thị Diễm Thúy, Trương Thanh Tâm
Hình 2. Ảnh SEM của xúc tác Na2SiO3/MgO đã chế tạo
Nhìn hình ảnh SEM ta thấy hoạt chất xúc tác Na
2
SiO3 bám đều xung quanh các tinh thể
hình que MgO. Chính sự phân bố đều này làm tăng diện tích tiếp xúc và tăng hoạt tính xúc tác
của Na
2
SiO3.
3.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng tổng hợp biodiesel từ dầu thải trên xúc
tác dị thể Na2SiO3/MgO
3.3.1. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến hiệu suất biodiesel
Tiến hành phản ứng với thời gian khác nhau, với cùng các điều kiện phản ứng: 100 ml dầu
thải, lượng xúc tác: 3 g, nhiệt độ phản ứng: 60oC, tỷ lệ metanol/dầu: 0,4 v/v, tốc độ khuấy trộn:
600 vòng/phút, thu được kết quả như bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng tới hiệu suất biodiesel.
Thời gian phản ứng, giờ 3 4 5 6 7
Hiệu suất tạo biodiesel từ dầu thải, % 57,1 78,5 89,0 89,3 89,4
Qua bảng số liệu thu được ta thấy khi thời gian phản ứng tăng từ 3h đến 5h thì hiệu suất
phản ứng tăng nhanh. Tuy nhiên, khi thời gian phản ứng là 6h và 7h thì hiệu suất phản ứng chênh
lệch nhau không nhiều. Vì thế ta chọn thời gian phản ứng tối ưu là 5h.
3.3.2. Ảnh hưởng của hàm lượng xúc tác
Phản ứng tổng hợp biodiesel được thực hiện trong điều kiện: lượng dầu thải: 100 ml, lượng
metanol: 40 ml, thời gian phản ứng: 5 giờ, nhiệt độ phản ứng: 60oC, tốc độ khuấy: 600 vòng/phút.
Thay đổi hàm lượng xúc tác, kết quả thu được thể hiện trên bảng 3.
Bảng 3. Ảnh hưởng của hàm lượng xúc tác tới hiệu suất biodiesel
Hàm lượng xúc tác, g 1 2 3 4 5
Hiệu suất tạo biodiesel từ dầu thải, % 44,5 68,7 89,1 89,0 88,7
3.2.2. Ảnh SEM của xúc tác Na2SiO3/MgO đã chế tạo
Mẫu xúc tác chế tạo được đem chụp ảnh hiển vi điện tử quét SEM, kết quả thu được như
hình 2.
57
Tập 12, Số 5, 2018
Dựa vào bảng số liệu ta thấy với hàm lượng xúc tác nhỏ thì hiệu suất tạo biodiesel thấp,
và hiệu suất có chiều hướng tăng theo lượng xúc tác. Nhưng khi lượng xúc tác quá nhiều thì hiệu
suất phản ứng tăng không đáng kể. Điều này có thể giải thích: với lượng xúc tác ít thì số tâm hoạt
tính cũng ít nên hiệu suất thấp, do đó khi tăng dần lượng xúc tác thì hiệu suất tăng. Tuy nhiên khi
lượng xúc tác quá nhiều (hơn 4 g) thì có lẽ số tâm hoạt tính quá nhiều đến mức tác nhân phản ứng
không kịp sử dụng hết, hay độ hoạt động của xúc tác đã xấp xỉ đạt cực đại, nên hiệu suất hầu như
không tăng nữa. Vậy lượng xúc tác tối ưu là 3 g.
3.3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ metanol/dầu (theo thể tích) đến hiệu suất biodiesel
Phản ứng được tiến hành với tỷ lệ thể tích giữa metanol/dầu khác nhau, cùng điều kiện
phản ứng: 100 ml dầu thải, 3 g xúc tác, nhiệt độ phản ứng: 60oC, thời gian phản ứng: 5 giờ, tốc độ
khuấy: 600 vòng/phút. Kết quả thể hiện trên bảng 4.
Bảng 4. Ảnh hưởng của hàm lượng metanol đến hiệu suất biodiesel
Tỷ lệ thể tích metanol/mỡ 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7
Hiệu suất tạo biodiesel từ dầu
thải, %
68,9 89,1 92,0 92,3 92,4
Qua đồ thị ta thấy tỷ lệ metanol/ dầu càng cao thì hiệu suất tạo biodiesel càng lớn, vì phản
ứng tổng hợp biodiesel là phản ứng thuận nghịch nên cho metanol càng dư thì phản ứng sẽ hướng
theo chiều tăng biodiesel. Tuy nhiên nếu cho dư quá nhiều metanol thì hiệu suất biodiesel tăng
không đáng kể (nhưng mất nhiều chi phí thu hồi xử lý metanol dư), có lẽ vì phản ứng đã đạt đến
trạng thái cân bằng. Tỷ lệ thể tích metanol/mỡ thích hợp nhất là 0,6.
3.3.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng đến hiệu suất biodiesel
Để khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ ta tiến hành phản ứng ở các nhiệt độ khác nhau, giữ
các điều kiện phản ứng như sau:100 ml dầu thải, 50 ml metanol, lượng xúc tác: 3 g, thời gian phản
ứng: 5 giờ, nhiệt độ phản ứng thay đổi từ 40oC - 80oC, tốc độ khuấy trộn 600 vòng/phút. Kết quả
thu được trên bảng 5.
Bảng 5. Ảnh hưởng nhiệt độ phản ứng đến hiệu suất biodiesel
Nhiệt độ phản ứng, oC 40 50 60 70 80
Hiệu suất tạo biodiesel từ dầu thải,
%
46,9 68,5 92,0 85,8 73,0
Nhiệt độ phản ứng tăng thì hiệu suất tạo biodiesel tăng. Qua đồ thị ta thấy nhiệt độ phản
ứng thích hợp là 60oC. Nếu tiếp tục tăng nhiệt độ thì hiệu suất không tăng do metanol sôi và bay
hơi mạnh làm giảm lượng metanol trong phản ứng.
3.4. Xác định chỉ tiêu chất lượng của biodiesel tổng hợp được.
Để đánh giá chất lượng biodiesel từ dầu thải trên xúc tác dị thể Na
2
SiO3/MgO chúng tôi xác
định các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm theo tiêu chuẩn ASTM, kết quả được thể hiện ở bảng 6.
58
Đỗ Thị Diễm Thúy, Trương Thanh Tâm
Bảng 6. Chỉ tiêu chất lượng biodiesel thu được từ dầu thải
Chỉ tiêu phân tích Phương pháp
Biodiesel chuẩn
ASTM 6751-02
Biodiesel từ
dầu thải
Tỷ trọng ASTM D4052 0,82 - 0,9 0,86
Nhiệt trị, MJ/kg ASTM D240 - 40,00
Độ nhớt, mm2/s ở 400C ASTM D445 1,9 - 6,0 5,5
Nhiệt độ chớp cháy, 0C ASTM D93 Min. 130 143
Điểm vẩn đục, 0C ASTM D2500 -3 đến 12 5
Điểm chảy, 0C ASTM D97 -15 đến 10 56
Chỉ số axit, mg KOH/g mỡ ASTM D974 0,8 0,2
Số liệu từ bảng trên cho thấy biodiesel tổng hợp có các chỉ tiêu chất lượng đáp ứng được
tiêu chuẩn quy định.
4. Kết luận
- Đã tổng hợp được xúc tác Na
2
SiO3/MgO và xác định được đặc trưng vật lý của nó.
- Xác định được một số chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng của dầu thải đã xử lý dùng làm nguyên
liệu tổng hợp biodiesel, và thấy đã đạt yêu cầu làm nguyên liệu tổng hợp biodiesel.
- Đã tổng hợp được biodiesel từ dầu thải trên xúc tác dị thể Na
2
SiO3/MgO với hiệu suất cao
nhất là 92,0% với các điều kiện tối ưu sau:
Thời gian phản ứng 5 giờ, hàm lượng xúc tác 3g/100ml dầu, nhiệt độ phản ứng 60oC, tỷ lệ
thể tích metanol/ dầu 0,5 và tốc độ khuấy trộn 600 vòng/ phút.
- Xác định các chỉ tiêu chất lượng của biodiesel thu được, thấy rằng biodiesel thu được đạt
tiêu chuẩn theo ASTM.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trung Sơn, Đỗ Thị Diễm Thúy, Đinh Thị Ngọ, Nghiên cứu tổng hợp biodiesel từ dầu ăn phế
thải trên xúc tác dị thể MgSiO3, Tạp chí Hóa Học, Tr 780-785, T48 (6), (2010).
2. Nguyễn Trung Sơn, Nghiên cứu tổng hợp biodiesel từ dầu hạt cao su trên xúc tác dị thể, Luận án
tiến sĩ, ĐHBK Hà Nội, (2012).
3. Đỗ Thị Diễm Thúy, Vũ Đỗ Hồng Dương, Nguyễn Khánh Diệu Hồng, Nghiên cứu xử lý dầu ăn thải
làm nguyên liệu để tổng hợp dung môi sinh học, Tạp chí Hóa Học và Ứng Dụng, số 19/2009, 39-43.
4. Hideki Fukuda et all: Biodiesel fuel production by tranesterification of oils J. Biosc, Bioeng. (2001).
5. Gerhard Knothe, John Van Gerpen, Jergen Karl. The biodiesel handbook. AOCS Press, Champaign,
(2005).
6. Soltani S, Rashid U, Yunus R, Taufiq Yap YH. Synthesis of biodiesel through catalytic
transesterification of various feedstocks using fast solvothemal technology: A critical reviews,
science and engineering, 57, p:1 -29, (2015).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6_tb_khoa_hoc_so_5_0419_2095385.pdf