Nghiên cứu tổng quan về tuabin gió và các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng điện của tuabin
Từ công thức xác định sản lượng điện của Tuabin gió
Bài báo đã đánh giá được những yếu tố chính ảnh hưởng
đến sản lượng điện. Để thấy rằng việc lựa chọn chủng
oại và vị trí lắp của Tuabin gió phù hợp với tiềm năng
gió sẽ quyết định rất lớn đến hiệu quả của các dự án đầu
ư xây dựng nhà máy điện gió.
Tác giả đã tính toán sản lượng điện với nhiều chủng
oại Tuabin khác nhau tại cùng một vị trí lắp đặt để chứng
minh rằng:
Sản lượng điện của một Tuabin gió phụ thuộc vào:
+ Hệ số công suất của tuabin hay phụ thuộc vào chủng
oại của tuabin( Hãng sản xuất)
+ Độ cao của trụ tuabin và diện tích cản gió của cánh
quạt (hay còn gọi là thông số kỹ thuật của tuabin).
Kết quả đạt được đã chứng minh đúng những gì tác giả
đã nghiên cứu lý thuyết.
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 698 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tổng quan về tuabin gió và các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng điện của tuabin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng Số Đặc Biệt
Journal of Science of Lac Hong University
Special issue (11/2017), pp. 21-25
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng
Số đặc biệt (11/2017), tr.21-25
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ TUABIN GIÓ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN SẢN LƯỢNG ĐIỆN CỦA TUABIN
Study the overview of wind turbines and the factors that affect the power
output of the turbine
Nguyễn Văn Đoài
doaidhqb@gmail.com
Khoa kỹ thuật – Công nghệ, Trường Đại học Quảng Bình
Đến tòa soạn: 08/09/2017; Chấp nhận đăng: 22/09/2017
T m t t. Đầu tư vào phát triển bền vững năng lượng tái tạo, trong đ c năng lượng gi để kịp thời tạo nguồn bổ sung điện năng
đang là hướng đi đầy tiềm năng và nhận được sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ. Chính vì vậy, việc xem xét khai thác nguồn
năng lượng tái tạo trong giai đoạn tới sẽ c ý nghĩa hết sức quan trọng cả về kinh tế, xã hội, an ninh năng lượng và bảo vệ môi
trường. Tuy nhiên, việc nghiên cứu, tìm hiểu về Tuabin gi , lựa chọn các thông số kỹ thuật, vị trí l p đặt, chưa được đánh giá, tính
toán kỹ càng dẫn đến một số dự án khi triển khai còn lãng phí tiềm năng và chi phí dẫn đến hiệu quả của dự án không cao. Bài
báo trình bày kết quả nghiên cứu một cách tổng quan về Tuabin gi và các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng điện của tuabin gi để
các nhà đầu tư xem xét nhằm nâng cao hiệu quả của các dự án điện gi .
Từ khóa: Tuabin; Tiêu chuẩn IEC; Năng lượng; Công suất; Sản lượng
Abstract. Sustainable investment and development of renewable energy, including wind energy to timely additional power source
is a potential direction and received special attention of the Government. The exploitation of renewable energy sources is extremely
important in terms of economic, social, energy security and environmental protection. However, the study, learn about wind
turbine, selection of technical parameters, installation location, has not been evaluated, carefully calculated leading to some
projects when deploying potential waste and The cost of project effectiveness is not high. This article presents the results of an
overview of wind turbines and the factors that affect the wind turbine's power output so that investors mistakenly improve the
efficiency of wind power projects.
Keywords: Tuabin; IEC standard; Energy, Power; Electricity output
1. ĐĂT VÂN ĐỀ
Xu thế phát triển năng lượng điện gió đang trở thành trào lưu
của nhiều quốc gia trên thế giới nhất là các nước phát triển và
những nền kinh tế tiêu thụ nhiều năng lượng Kinh nghiệm
thực tiễn của Đức, Ấn Độ, Trung Quốc sẽ là bài học cho phát
triển điện gió ở Việt Nam.
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng phát triển
năng lượng gió. Theo báo cáo của Viện Năng lượng thì tiềm
năng năng lượng gió của Việt Nam tập trung nhiều nhất tại vùng
duyên hải miền Trung, miền Nam, Tây Nguyên và các đảo[5].
Đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) cũng cho thấy khoảng
8% lãnh thổ của Việt Nam có tiền năng về năng lượng gió, cao
hơn hẳn so với các nước trong khu vực [4].
Hiện tại, Việt Nam có tất cả 20 dự án điện gió với dự kiến sản
xụất 20 GW. Nguồn điện gió này sẽ kết nối với hệ thống điện
lưới quốc gia và sẽ được phân phối và quản lý bởi Tổng Công
ty Điện lực Việt Nam [4].
Việc nghiên cứu triển khai năng lượng gió ở Việt Nam đã đi
những bước đầu tiên. Nhưng về cơ bản, sự phát triển năng lượng
gió trong nước còn nhỏ lẻ, còn khá khiêm tốn so với tiềm năng
to lớn của Việt Nam.
Với xu thế phát triển những nguồn năng lượng “xanh” vì một
tương lai “xanh” của Việt Nam và của toàn nhân loại, việc
nghiên cứu tiềm năng của các khu vực và tính toán lựa chọn các
thông số kỹ thuật của Tuabin gió cho phù hợp để xây dựng Nhà
máy Điện gió tại các vùng có tiềm năng gió là rất cần thiết.
Hình 1. Bản đồ phân bố tốc độ gió trung bình của Việt Nam
[5]
Nguyễn Văn Đoài
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng Số Đặc Biệt
2. TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ TUABIN GIÓ
2.1 Cấu tạo chung của Tuabin gi
Thiết bi tua bin gió bao gồm các phần chính sau: [3]&[10]
- Anemometer: Bộ đo lường tốc độ gió và truyền dữ liệu tốc
độ gió tới bộ điểu khiển.
- Cánh quạt (Blades): Gió thổi qua các cánh quạt và là nguyên
nhân làm cho các cánh quạt chuyển động và quay.
- Bộ hãm (Brakes): Dùng để dừng rotor trong tình trạng khẩn
cấp bằng điện, bằng sức nước hoặc bằng động cơ.
- Bộ điều khiển (Controller): Bộ điều khiển sẽ khởi động động
cơ ở tốc độ gió khoảng 2m/s đến 3m/s và tắt động cơ khoảng
25m/s bởi vì các máy phát này có thể phát nóng.
- Hộp số (Gear box): Bánh răng được nối với trục có tốc độ
thấp với trục có tốc độ cao và tăng tốc độ quay từ 30 đến 60
vòng/ phút lên 1200 đến 1500 vòng/ phút, tốc độ quay là yêu cầu
của hầu hết các máy phát điện sản xuất ra điện. Bộ bánh răng
này rất đắt tiền, nó là một phần của bộ động cơ và tuabin gió.
Hình 2. Mô phỏng các bộ phận của tuabin gió [10]
Hiện nay, trên thế giới có hai công nghệ phổ biến là loại có
hộp số và không có hộp số, tùy thuộc vào ưu điểm và bí mật
công nghệ mà các hãng lựa chọn, chế tạo thiết bị cho riêng mình.
+ Loại có hộp số: dùng cho máy phát bình thường (chuyển đổi
vòng quay lên, tùy thuộc thiết kế có số cặp cực).
+ Loại không có hộp số: dùng cho máy phát kích từ bằng nam
châm vĩnh cửu (Trục Rotor chuyền thẳng đến trục máy phát,
vòng quay tùy thuộc thiết kế số cặp cực, số cực càng lớn thì vòng
quay càng thấp)
- Máy phát (Generator): Máy phát làm nhiệm vụ biến đổi
năng lượng cơ học của rotor thành năng lượng điện. Ở các tua
bin thường sử dụng các máy phát đồng bộ lẫn máy phát không
đồng bộ. Đối với các tua bin cỡ công suất từ vài trăm kW tới vài
MW thông thường phát dòng điện 3 pha AC với điện áp từ 400V
đến 1000V.
- Trục truyền động của máy phát ở tốc độ cao (High-speed
shaft)
- Trục quay tốc độ thấp (Low-speed shaft)
- Vỏ (Nacelle): Bao gồm rotor và vỏ bọc ngoài, toàn bộ được
dặt trên đỉnh trụ và bao gồm các phần: hộp số, trục truyền động
tốc độ cao và thấp, máy phát, bộ điều khiển và bộ hãm. Vỏ bọc
ngoài dùng bảo vệ các thành phần bên trong vỏ. Một số vỏ phải
đủ rộng để một kỹ thuật viên có thể đứng bên trong trong khi
làm việc.
- Bước răng (Pitch):Cánh được xoay hoặc làm nghiêng một ít
để giữ cho rotor quay trong gió không quá cao hay quá thấp để
tạo ra điện.
- Rotor: Bao gồm các cánh quạt và trục.
Hiện nay rotor 3 cánh quạt được sử dụng rộng rãi trên
thế giới, điều này do các yếu tố sau đây:
+ Hiệu suất: Hiệu suất cao hơn các loại khác đối với
vận tốc gió từ 6m/s đến 8m/s.
+ Về lý thuyết thì hiệu suất tăng lên cùng với số cánh
quạt. Nếu như tăng số cánh quạt từ 2 lên 3 thì hiệu suất
sẽ tăng lên vào khoảng 3% đến 4%. Tuy nhiên nếu tăng
số cánh quạt lên 4 thì hiệu suất chỉ tăng thêm từ 1% đến
2%.
+ Đối với các đặc tính về tải cũng như khí động học
của các loại tua bin có 3 cánh quạt thì các thiết bị này có
một sự phân bố đồng đều hơn về trọng lực cũng như lực
khí động học trên toàn bộ chu vi của rotor.
+ Cánh quạt của một tua bin có công suất từ 1MW đến
2,5MW thường có chiều dài 25m đến 65m. Các cánh quạt
này ở mỗi vòng quay sẽ chịu những tải trọng rất khác
nhau phụ thuộc vào vận tốc gió. Cánh quạt được làm từ
nhựa tổng hợp với sợi thuỷ tinh hoặc sợi carbon, chịu lực
tốt.
+ Cấu trúc của cánh quạt cho tua bin gió có 2 loại: stall
(cố định) và Pitch (điều khiển xoay góc hứng gió )
· Loại Stall thường thiết kế cho các tua bin công suất
thấp ( ≤ 300 kW)
· Loại Pitch thiết kế cho các tua bin có công suất cao
hơn ( ≥ 500 kW)
+ Điều khiển cánh quạt:
Đối với các Rotor có cánh quạt điều khiển theo kiểu
“Pitch“ thì vị trí của các cánh quạt có thể được điều khiển
nhờ vào một động cơ điện ở trục quay. Bộ điều khiển điện
tử sẽ đo thường xuyên công suất đầu ra của thiết bị ở một
tải trọng danh nghĩa. Nếu như giá trị đo quá cao hoặc quá
thấp thì các cánh quạt sẽ được điều khiển quay hướng vào
hoặc hướng ra khỏi hướng gió một cách tương ứng (Tốc
độ điều chỉnh góc của cánh là 50/s ).
+ Thông qua việc điều chỉnh cánh quạt này có thể đảm
bảo được rằng các cánh quạt luôn nằm ở một góc đúng
đắn hợp lý nhất và do đó có thể đạt được một sự tối ưu
về lượng điện năng tạo ra.
+ Khi vận tốc gió vượt giới hạn theo thiết kế thì bộ
phận điều khiển cánh tự động điều chỉnh góc của cánh trở
về bằng 900 (song song với hướng gió) đồng thời kết hợp
với hệ thống phanh để rotor ngừng quay. Rotor sẽ tự động
ngừng quay với 2 mức: Nếu vận tốc gió tăng lên khoảng
25 m/s không quá 10 phút hoặc 35 m/s không quá 2 giây.
- Trụ đỡ (Tower): Được làm bằng thép hình trụ hoặc
thanh dằn bằng thép. Bởi vì tốc độ gió tăng lên nếu trụ
càng cao, trụ đỡ cao hơn để thu được năng lượng gió
nhiều hơn và phát ra điện nhiều hơn.
- Wind vane: Để xử lý hướng gió và liên lạc với “yaw
drive” để định hướng tua-bin gió.
- Yaw drive: Dùng để giữ cho rotor luôn luôn hướng
về hướng gió chính khi có sự thay đổi hướng gió.
- Yaw motor: Động cơ cung cấp cho “yaw drive” định
được hướng gió.
2.2 Các kiểu tua-bin gi hiện nay
Các tua-bin gió hiện nay được chia thành hai loại:
Một loại theo trục đứng giống như máy bay trực
thăng.
Một loại theo trục ngang.
Các loại tua-bin gió trục ngang là loại phổ biến có 2
hay 3 cánh quạt. Tua-bin gió 3 cánh quạt hoạt động theo
chiều gió với bề mặt cánh quạt hướng về chiều gió đang
Nghiên cứu tổng quan về Tuabin gió và các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng điện của Tuabin
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng Số Đặc Biệt
thổi. Ngày nay, tua-bin gió 3 cánh quạt được sử dụng rộng rãi.
2.3 Công suất các loại tua-bin gi
Dãy công suất tua-bin gió từ 50 kW tới công suất lớn hơn cỡ
vài MW thường được tập hợp thành một nhóm những tua-bin
với nhau trong một trại gió ( Nhà máy điện gió) và nó sẽ cung
cấp điện năng cho lưới điện.
Các tua-bin gió loại nhỏ có công suất dưới 50 kW được sử
dụng cho gia đình. Viễn thông hoặc bơm nước, đôi khi cũng
dùng để nối với máy phát điện diesel, pin và hệ thống quang
điện. Các hệ thống này được gọi là hệ thống lai gió và điển hình
là sử dụng cho các vùng sâu vùng xa, những địa phương chưa có
lưới điện, những nơi mà mạng điện không thể nối tới các khu
vực này.
2.4 Nguyên lý hoạt động của các tua-bin gi [3]
Các tua-bin gió tạo ra điện như thế nào? Một cách đơn
giản là một tua-bin gió làm việc trái ngược với một máy
quạt điện, thay vì sử dụng điện để tạo ra gió như quạt điện
thì ngược lại tua-bin gió lại sử dụng gió để tạo ra điện.
Các tua-bin gió hoạt động theo một nguyên lý rất đơn
giản. Năng lượng của gió làm cho 2 hoặc 3 cánh quạt
quay quanh một rotor. Mà rotor được nối với trục chính
và trục chính sẽ truyền động làm quay trục quay máy phát
để tạo ra điện.
Các tua-bin gió được đặt trên trụ cao để thu hầu hết
năng lượng gió. Ở độ cao trên 30m so với mặt đất thì các
tua-bin gió thuận lợi: Tốc độ nhanh hơn và ít bị các luồng
gió bất thường.
Hình 3. Sơ đồ nguyên lý phát điện của tuabin gió
3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN LƯỢNG
ĐIỆN CỦA TUABIN GIÓ
3.1 Cách xác định sản lượng điện của một tuabin
Năng lượng gió là một hàm của tốc độ và khối lượng không
khí. Khi tốc độ gió cao thì năng lượng gió lớn. Mối quan hệ giữa
khối lượng, tốc độ không khí và năng lượng gió được thể hiện
bởi phương trình động năng[1]:
(1)
Khối lượng của không khí được xác định bằng công thức:
(2)
Diện tích cản gió của cánh quạt được xác định bằng công
thức:
2. RF = (3)
Thay (2) và (3) vào (1) ta có:
(4)
Trong đó:
Eg – Năng lượng gió (J)
m – Khối lượng của không khí (kg)
V – Vận tốc của không khí ( m/s)
r - Mật độ không khí (kg/m3)
F – Diện tích không khí đi qua (Diện tích cản gió của cánh
quạt) (m2)
R – Bán kính cánh quạt của Tuabin(m)
t – Thời gian tính toán (s)
Vậy công suất gió của một tuabin được tính theo công
thức[1]:
(5)
Ta thấy, năng lượng tỷ lệ bậc 3 với tốc độ gió nên cần
phải đặc biệt quan tâm đến vị trí đặt Tuabin để thu được
tốc độ gió lớn [8].
(6)
V(z): Vận tốc gió ở độ cao z (m/s)
V(zr): Vận tốc gió ở độ cao zr tham khảo (m/s)
α: hệ số mũ, thay đổi theo độ mấp mô bề mặt (là một
đại lượng đo của lực ma sát bởi gió thổi ngang qua mặt
đất) [9].
Qua đó, ta thấy việc lựa chọn vị trí và cao độ lắp đặt
của Tuabin gió ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng điện thu
được.
Ngoài ra, Công suất điện thu được của một tuabin gió
còn phụ thuộc vào công nghệ của tuabin, hay hệ số công
suất (hiệu suất) của tuabin. Do đó công suất điện thực tế
của Tuabin được xác định theo công thức:
(7)
Trong đó, PR - Công suất thực tế
– Hệ số công suất (Hiệu suất) của tuabin là
một hàm của tỷ số tốc độ g và góc điều chỉnh cánh quạt
b.
Tỷ số tốc độ g được định nghĩa bởi:
Nguyễn Văn Đoài
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng Số Đặc Biệt
(8)
Trong đó: w - Vận tốc gốc của cánh quạt.
Hiệu suất tổng cộng của một Tuabin = Hiệu suất Rotor x Hiệu
xuất truyền động x Hiệu suất máy phát x Điều kiện về gió.....[2]
Vì vậy, một Tuabin gió được thiết kế hoàn chỉnh tương đối
tốt thì cũng chỉ nhận được khoảng 30% đến 40% Tổng năng
lượng của tiềm năng gió.
Từ những phân tích trên ta có thể xác định được sản lượng
điện trung bình trong năm:
(9)
Trong đó:
AE (MWh/tuabin) - Sản lượng điện thực tế hằng năm trên 1
tuabin
CF: Hệ số công suất
T (h/năm): Số giờ vận hành trong năm
3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng điện
- Sản lượng điện của một Tuabin gió phụ thuộc vào các yếu
tố sau:
+ Tỷ lệ bậc 3 với tốc độ gió
+ Phụ thuộc vào độ mấp mô bề mặt, hay lực ma sát của gió
thổi qua mặt đất nơi lắp đặt tuabin gió
+ Phụ thuộc vào hệ số công suất của tuabin hay phụ thuộc
vào chủng loại của tuabin (Hãng sản xuất)
+ Phụ thuộc vào độ cao của trụ tuabin và diện tích cản gió
của cánh quạt (hay còn gọi là thông số kỹ thuật của tuabin).
3.3 Kết quả mô phỏng
Để làm rõ hơn những vấn đề đã nghiên cứu lý thuyết, tác giả
sử dụng phần mềm Windpro Version 2.7.490 [7] để tính toán
sản lượng điện của một số loại Tuabin khác nhau đối với tiềm
năng gió của khu vực Hướng Phùng, huyện Hướng Hóa, Tỉnh
Quảng Trị [6].
Dựa vào file số liệu gió đo được ở 60m và tọa độ vùng khảo
sát, sau khi đưa vào phần mềm Windpro tính toán ta thu được
tiềm năng gió khu vực ở độ cao 80m [3]:
Hình 4. Bản đồ tiềm năng gió khu vực ở độ cao 80m [6]
Nhận xét:
Từ bản đồ này ta thấy, tốc độ gió tại độ cao 80m tại các vị trí
khác nhau có độ chênh lệch khác nhau, chính vì vậy để đạt sản
lượng điện tối ưu ta cần bố trí cột tuabin gió vào các vị trí có gió
cao nhất (ở đây ta sẽ bố trí tuabin vào vị trí đánh dấu X). Với:
P (MWh/tuabin): Sản lượng điện thực tế hằng năm
trên 1 tuabin
CF: Hệ số công suất
T (h/năm): Số giờ vận hành trong năm
WTGs: Máy phát tuabin gió (Wind Tuabin
Generator)
Bảng 1. Tổng hợp kết quả tính toán sản lượng điện cho
các loại tuabin khác nhau [3]
Loại
tuabin
Thông số
chính tuabin
P
(MWh)
T
(h/năm)
CF
(%)
W2E 2.0MW;
h=85m;
d=100m
9.880 3.092 35,3
Gamesa
2.5
2,5MW;
h=85m;
d=114m
11.541,5 2.812 32,1
Vestas
V100
2.0MW;
h=80m;
d=100m
9.182,5 2.807 32,0
GE 2.0 2.0MW;
h=80m;
d=116m
10.682,4 3.049 35,5
Suzlon 2.1MW;
h=80m; d=88m
9.088,9 2.555 29,1
Nguồn: Trích từ kết quả tính toán trong chương trình
WindPro
h: độ cao trụ tuabin
d: đường kính cánh quạt tuabin
Nhận xét: Nếu cùng chung tọa độ lắp đặt, phương án
tuabin Ge 2.0 (2MW) có hệ số CF và số giờ phát điện cao
nhất. Do đó kiến nghị sử dụng loại tuabin Ge 2.0(2MW)
cho vùng gió Hướng Phùng sẽ đem lại sản lượng điện tối
ưu nhất.
4. KẾT LU N
Từ công thức xác định sản lượng điện của Tuabin gió
Bài báo đã đánh giá được những yếu tố chính ảnh hưởng
đến sản lượng điện. Để thấy rằng việc lựa chọn chủng
loại và vị trí lắp của Tuabin gió phù hợp với tiềm năng
gió sẽ quyết định rất lớn đến hiệu quả của các dự án đầu
tư xây dựng nhà máy điện gió.
Tác giả đã tính toán sản lượng điện với nhiều chủng
loại Tuabin khác nhau tại cùng một vị trí lắp đặt để chứng
minh rằng:
Sản lượng điện của một Tuabin gió phụ thuộc vào:
+ Hệ số công suất của tuabin hay phụ thuộc vào chủng
loại của tuabin( Hãng sản xuất)
+ Độ cao của trụ tuabin và diện tích cản gió của cánh
quạt (hay còn gọi là thông số kỹ thuật của tuabin).
Kết quả đạt được đã chứng minh đúng những gì tác giả
đã nghiên cứu lý thuyết.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS. TS Nguyễn Thượng Bằng, KS Phạm Đức Cường, Bài
báo khoa học, “Xây dựng thuật toán và chương trình tính
toán năng lượng gió ở Việt Nam và đánh giá hiệu quả”, Tạp
chí khoa học công nghệ xây dựng, Số 10 tháng 9/2011, 8
trang (từ 42 đên 50).
[2] ThS. Nguyễn Văn Đoài, Bài báo khoa học, “Nghiên cứu lựa
chọn phương án xây dựng để tuabin gió đạt sản lượng điện
Nghiên cứu tổng quan về Tuabin gió và các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng điện của Tuabin
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng Số Đặc Biệt
tối ưu”, Tạp chí KH&CN Đại học Đà Nẵng, Số 9(106), 2016.
[3] ThS. Nguyễn Văn Đoài, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở,
“Nghiên cứu, tính chọn thông số kỹ t huật của tuabin phù hợp với
tốc độ gió tại khu vực trung trung bộ nhằm đạt sản lượng điện tối
ưu” Trường Đại Học Quảng Bình, năm 2016.
[4] Ngân hàng thế giới, Chiến lược phát triển ngành Điện - Quản lý
tăng trưởng và cải cách, Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, 2006.
[5] Báo cáo quy hoạch của viên Năng lượng về Tiềm năng năng lượng
gió của Việt Nam .
[6] Số liệu đo gió thực tế của cột đo gió lắp đặt tại khu vực xã Hướng
Phùng, huyện Hướng Hóa,tỉnh Quảng Trị.
[7] Phần mềm tính toán số liệu gió Windpro Version 2.7. 490.
[8] Tiêu chuẩn IEC 61400-1 “Design requiremens”, 2005.
[9] Tiêu chuẩn IEC 61400-12-1 “Power performance
measurements of electricity producing wind tuabins”.
[10]
nghe/nguyen-ly-lam-viec-cua-tuabin-gio.html
TIỂU SỬ TÁC GIẢ
Nguyễn Văn Đoài
Sinh năm 1979, tại Hải Ba, Hải Lăng, Quảng Trị. Học và tốt nghiệp Đại học tại
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, chuyên nghành thiết bị điện, điện tử. Từ năm
2012 đến 2014: Học và tốt nghiệp Thạc sỹ tại Đại học Đà Nẵng, chuyên ngành
Tự Động Hóa- Từ năm 2011 đến nay công tác tại khoa Kỹ thuật công nghệ,
Trường Đại Học Quảng Bình. Chưc vụ hiện tại: Trưởng Bộ môn Điện - Kỹ thuật.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_tong_quan_ve_tuabin_gio_va_cac_yeu_to_anh_huong_d.pdf