Cấu trúc hình học và cấu trúc electron của các cluster
VGe
n
−/0 (n = 1-2) đã được nghiên cứu bằng phương pháp
CASSCF/CASPT2. Đối với các cluster VGe–/0, trạng thái
cơ bản được xác định là trạng thái 3A1 (3Δ) và 4B1 (4Φ). Độ
dài liên kết của các trạng thái 3A1 (3Δ) và 4B1 (4Φ) lần lượt là
2,310 và 2,347 Å. Giá trị tần số dao động điều hòa của các
trạng thái 3A1 (3Δ) và 4B1 (4Φ) lần lượt là 301 và 315 cm−1.
Các trạng thái kích thích 5B1 (5Π), 5A1 (5Σ) và 3B1 (3Φ) kém
bền hơn 0,35, 0,51, và 0,74 eV so với trạng thái cơ bản 3A1
(3∆). Các trạng thái kích thích 6A1 (6Σ), 2A1 (2∆), 2B1 (2Φ), 4A2
(4∆), 4A1 (4Σ), và 6B1 (6Φ) có năng lượng cao hơn 0,04, 0,31,
0,31, 0,41, 0,45, và 0,72 eV so với trạng thái cơ bản 4B1 (4Φ).
Các giá trị năng lượng tách electron ADE và VDE của quá
trình tách electron ứng với bước chuyển 3A1 (3∆) → 4B1 (4Φ)
của cluster VGe– có giá trị là 1,48 và 1,49 eV. Đối với các
cluster VGe
2
−/0, trạng thái cơ bản được dự đoán là 3A2 và 4B1
của đồng phân hình vòng. Độ dài liên kết V-Ge và Ge-Ge
Đồng phân Trạng thái Cấu hình electron V-Ge, Ge-Ge
(Å)
NLTĐ (a)
(eV)
VDE
(eV)
Hình vòng
VGe
2
–
3A
2 18a1219a1120a107b128b1014b2215b205a21 (64%) 2,351, 2,497 0,00
5B
1 18a1219a1120a117b128b1014b2115b205a21 (81%) 2,389, 2,369 0,18
3B
1 18a1219a1220a107b128b1014b2115b205a21 (33%) 2,388, 2,333 0,24
5A
1 18a1219a1120a107b128b1114b2115b205a21 (84%) 2,433, 2,348 0,54
5A
2 18a1219a1120a107b128b1014b2115b215a21 (76%) 2,369, 2,486 0,56
3B
2 18a1219a1020a107b128b1114b2215b205a21 (64%) 2,366, 2,498 0,58
Hình vòng
VGe
2
4B
1 18a1219a1120a107b128b1014b2115b205a21 (77%) 2,373, 2,351 0,00 (1,20) 1,28
2A
1 18a1219a1120a107b128b1014b2215b205a20 (65%) 2,370, 2,424 0,54
4A
1 18a1219a1020a107b128b1114b2115b205a21 (80%) 2,410, 2,326 0,66
2A
2 18a1219a1020a107b128b1014b2215b205a21 (69%) 2,341, 2,452 0,69
Bảng 2. Các thông số cấu trúc hình học và năng lượng tương đối (NLTĐ) của các trạng thái electron của các cluster VGe2–/0.
Hình 4. Hình ảnh các obitan phân tử và số electron chiếm của
trạng thái 3A2 của đồng phân hình vòng VGe2–.
(a) Giá trị trong dấu ngoặc là năng lượng tương đối so với trạng thái cơ bản của cluster anion hay năng lượng tách electron ADE của cluster anion.19
60(6) 6.2018
Khoa học Tự nhiên
của các trạng thái 3A2 của cluster VGe2− là 2,351 và 2,497
Å. Độ dài liên kết V-Ge và Ge-Ge của các trạng thái 4B1 của
cluster VGe
2 là 2,372 và 2,351 Å. Các trạng thái 5B1, 3B1, 5A1,
5A
2, và 3B2 có năng lượng cao hơn trạng thái cơ bản 3A2 lần lượt
là 0,18, 0,24, 0,54, 0,56, và 0,58 eV. Các trạng thái kích thích
2A
1,
4A
1, và 2A2 có năng lượng cao hơn trạng thái cơ bản 4B1
lần lượt là 0,54, 0,66, và 0,69 eV. Năng lượng tách electron
ADE và VDE ứng với bước chuyển 3A2 → 4B1 của cluster
VGe
2
– tính bằng phương pháp CASPT2 có giá trị là 1,20 và
1,28 eV
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 500 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu trạng thái electron của các cluster VGen–/0 (n = 1-2) bằng phương pháp CASSCF/CASPT2 - Nguyen Minh Thao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1460(6) 6.2018
Khoa học Tự nhiên
Đặt vấn đề
Các cluster germani pha tạp kim loại chuyển tiếp thu
hút sự chú ý của các nhà khoa học vì tiềm năng ứng dụng
trong y sinh học, công nghiệp bán dẫn và tổng hợp các vật
liệu mới [1, 2]. Trong các tài liệu khoa học, cấu trúc hình
học và cấu trúc electron của các cluster germani pha tạp
các kim loại chuyển tiếp đã được báo cáo [3-5]. Tuy nhiên,
cấu trúc và tính chất của các cluster germani pha tạp kim
loại chuyển tiếp vẫn chưa được hiểu một cách đầy đủ. Do
đó, việc nghiên cứu cấu trúc hình học và cấu trúc electron
của các cluster germani pha tạp kim loại chuyển tiếp đã trở
thành nhiệm vụ cấp thiết để hiểu được các tính chất của
chúng. Gần đây, cấu trúc của các cluster VGen
−/0 (n = 3-12)
đã được thăm dò bằng phổ quang electron [5]. Để hiểu được
các thông tin thăm dò được từ phổ quang electron, nhóm
nghiên cứu cũng đã thực hiện các phép tính hóa học lượng
tử. Cụ thể, lý thuyết phiếm hàm mật độ với phiếm hàm lai
ghép B3PW91 đã được sử dụng để nghiên cứu cấu trúc hình
học và cấu trúc electron của các cluster VGen
−/0 (n = 3-12).
Lý thuyết phiếm hàm mật độ chỉ tính được các trạng thái cơ
bản hay các trạng thái có năng lượng thấp nhất ứng với mỗi
biểu diễn bất khả quy của nhóm điểm đối xứng mà không
tính được các trạng thái electron kích thích. Những kết quả
tính được sử dụng để giải thích dãy phổ đầu tiên trong phổ
quang electron của cluster anion [5].
Cấu trúc, độ bền, và từ tính của các cluster VGen (n =
1-19) cũng đã được nghiên cứu [6]. Đối với cluster VGe,
kết quả tính được cho thấy trạng thái cơ bản là sextet với
độ dài liên kết 2,526 Å. Giá trị ái lực electron tính được
bằng phiếm hàm PBE của cluster VGe có giá trị là 0,61 eV.
Đối với cluster VGe
2
, đồng phân hình vòng được báo cáo
là đồng phân bền nhất trong khi trạng thái electron cơ bản
chưa được báo cáo. Ái lực electron của cluster trung hòa
điện VGe
2
có giá trị là 0,85 eV, trong khi độ dài liên kết
V-Ge và Ge-Ge có giá trị là 2,536 và 2,405 Å [6]. Gần đây,
cấu trúc electron của các cluster VGe
3
–/0 đã được nghiên
cứu bằng các phương pháp DFT, RCCSD(T), CASSCF/
CASPT2) [7].
Qua tham khảo các tài liệu khoa học, chúng tôi thấy
rằng trạng thái electron của các cluster VGe–/0 và VGe
2
–/0
vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Với mong muốn cung
cấp một hiểu biết đầy đủ về cấu trúc của các cluster VGen
–/0
(n = 1-2), chúng tôi tiến hành nghiên cứu các cluster này
bằng cách phối hợp lý thuyết phiếm hàm mật độ và phương
pháp CASSCF/CASPT2. Phương pháp CASSCF/CASPT2
đã được biết đến như là phương pháp tính có độ chính xác
cao và đặc biệt phù hợp để nghiên cứu các cluster chứa kim
loại chuyển tiếp [7-10]. Phương pháp này có thể tính được
trạng thái cơ bản và trạng thái kích thích của các cluster
chứa kim loại chuyển tiếp với độ tin cậy cao.
Các phương pháp tính
Các đồng phân quan trọng của các cluster VGen
–/0 (n =
1-2) được trình bày trong hình 1. Phương pháp CASSCF/
CASPT2 được dùng để nghiên cứu các trạng thái electron
của các cluster VGen
–/0 (n = 1-2). Trong các phép tính
Nghiên cứu trạng thái electron của các cluster VGe
n
–/0 (n = 1-2)
bằng phương pháp CASSCF/CASPT2
Nguyễn Minh Thảo1,2*, Trần Thanh Tuấn1, Bùi Thọ Thanh2, Trần Quốc Trị1, Trần Văn Tân1
1Bộ môn Hóa lý thuyết và hóa lý, Trường Đại học Đồng Tháp
2Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh
Ngày nhận bài 12/2/2018; ngày chuyển phản biện 22/2/2018; ngày nhận phản biện 21/3/2018; ngày chấp nhận đăng 6/4/2018
Tóm tắt:
Các trạng thái electron cơ bản và kích thích của các cluster VGe
n
–/0
(n = 1-2) được nghiên cứu bằng phương pháp tính đa
cấu hình CASSCF/CASPT2. Cấu hình của các trạng thái electron của các cluster VGe
n
–/0
(n = 1-2) được xác định dựa
vào hàm sóng tính được theo phương pháp CASSCF. Năng lượng của các trạng thái electron được tính bằng phương pháp
CASPT2. Các thông số cấu trúc hình học và năng lượng tương đối của các trạng thái electron cơ bản và kích thích
được xác định. Năng lượng tách electron ADE (adiabatic detahment energy) và VDE (vertical detachment energy)
của các quá trình tách electron ra khỏi cluster anion được báo cáo.
Từ khóa: Cấu trúc electron, cluster VGe
n
–/0 (n = 1-2), năng lượng tách electron, phương pháp CASSCF/CASPT2.
Chỉ số phân loại: 1.4
*Tác giả liên hệ: Email: nmthao@dthuedu.vn
1560(6) 6.2018
Khoa học Tự nhiên
CASSCF/CASPT2, đối với các cluster VGe–/0, các đường
cong thế năng của các trạng thái electron được xây dựng
bằng cách thay đổi độ dài liên kết V-Ge. Đối với các cluster
VGe
2
–/0, phương pháp CASSCF/CASPT2 được sử dụng cho
phép tính tối ưu hóa hình học. Trong phép tính CASSCF/
CASPT2, bộ hàm cơ sở aug-cc-pVTZ-DK được sử dụng
cho cả V và Ge [11, 12]. Các hiệu ứng tương đối được hiệu
chỉnh thông qua toán tử Hamilton Douglas-Kroll bậc hai
[13-15]. Trong các phép tính CASPT2, electron trên các
obitan 3s, 3p của V và 3d của Ge được phép kích thích. Tất
cả các phép tính CASSCF/CASPT2 được thực hiện bằng
phần mềm MOLCAS@UU 8.0 [16].
Hình 1. Cấu trúc hình học các đồng phân của các cluster VGen
–/0
(n = 1-2).
Trong các phép tính CASSCF, không gian hoạt động
được lựa chọn bao gồm các obitan phân tử có phần đóng
góp chủ yếu của các obitan 3d, 4s của V và 4s và 4p Ge. Đối
với các cluster VGe–/0, không gian hoạt động bao gồm các
obitan 3d, 4s của V và 4s, 4p của Ge, và 5 obitan ảo. Kết quả
hình thành nên không gian hoạt động có 10 hoặc 9 electron
phân bố trong 15 obitan. Không gian hoạt động này được ký
hiệu là (10,9/15). Đối với các cluster VGe
2
–/0, hai không gian
hoạt động được lựa chọn. Không gian hoạt động thứ nhất
được ký hiệu là (10,9/12) bao gồm obitan 3d, 4s của V và
4p của Ge. Không gian hoạt động này được sử dụng cho
phép tính tối ưu hóa hình học. Không gian hoạt động thứ hai
được tạo thành bằng cách thêm năm obitan ảo vào không
gian hoạt động thứ nhất. Kết quả hình thành nên không gian
hoạt động được ký hiệu là (10,9/17). Không gian hoạt động
này được dùng trong các phép tính năng lượng điểm đơn
cho các trạng thái electron dựa trên cấu trúc hình học đã tối
ưu hóa với không gian hoạt động thứ nhất. Tất cả các giá trị
năng lượng tương đối tính theo phương pháp CASPT2 của
các cluster VGe
2
–/0 được báo cáo dựa trên kết quả tính bằng
không gian hoạt động thứ hai.
Kết quả và thảo luận
Kết quả nghiên cứu về các cluster VGe–/0
Để xác định độ dài liên kết, tần số dao động điều hòa,
và năng lượng tương đối của các trạng thái electron của
các cluster VGe–/0, đường cong thế năng của các trạng thái
electron được xây dựng và trình bày trong hình 2a và 2b.
Kết quả phân tích các đường cong thế năng được trình bày
trong bảng 1. Bảng này cho thấy trạng thái cơ bản của cluster
anion VGe– là 3A
1
(3∆). Trạng thái này có độ dài liên kết là
2,310 Å và tần số dao động là 301 cm−1. Các trạng thái kích
thích 5B
1
(5Π), 5A
1
(5Σ) và 3B
1
(3Φ) kém bền hơn 0,35, 0,51, và
0,74 eV so với trạng thái cơ bản 3A
1
(3∆). Trạng thái 4B
1
(4Φ)
An investigation on the electronic
states of VGe
n
−/0 (n = 1-2) clusters
by CASSCF/CASPT2 method
Minh Thao Nguyen1,2*, Thanh Tuan Tran1,
Tho Thanh Bui2, Quoc Tri Tran1 , Van Tan Tran1
1Theoretical and Physical Chemistry Division, Dong Thap University
2Faculty of Chemistry, VNUHCM - University of Science
Received 12 February 2018; accepted 6 April 2018
Abstract:
The ground and excited states of VGe
n
−/0 (n
= 1-2) clusters have been investigated using
multiconfigurational CASSCF/CASPT2 methods. The
electronic configurations of the relevant states have been
determined on the basis of the CASSCF wave functions.
The energy of the electronic states has been computed
at the CASPT2 level. The geometrical parameters
and relative energies of the ground and the excited
states have been reported. The adiabatic and vertical
detachment energies (ADEs and VDEs) of the electron
detachment processes from the anionic clusters have
also been calculated.
Keywords: CASSCF/CASPT2 method, electron
detachment energy, electronic structure, VGe
n
–/0 (n =
1-2) clusters.
Classification number: 1.4
1660(6) 6.2018
Khoa học Tự nhiên
là trạng thái cơ bản của cluster trung hòa điện VGe. Trạng
thái này có độ dài liên kết là 2,347 Å và tần số dao động là
315 cm−1. Trạng thái 6A
1
(6Σ) có năng lượng tương đối là 0,04
eV nên trạng thái này là gần như suy biến với trạng thái cơ bản
4B
1
(4Φ). Các trạng thái kích thích 2A
1
(2∆), 2B
1
(2Φ), 4A
2
(4∆),
4A
1
(4Σ), và 6B
1
(6Φ) có năng lượng cao hơn 0,31, 0,31, 0,41,
0,45, và 0,72 eV so với trạng thái cơ bản 4B
1
(4Φ). Theo kết
quả tính bằng phương pháp CASPT2, trạng thái cơ bản của
cluster trung hòa điện VGe được dự đoán là 4B
1
(4Φ). Kết quả
này là trái ngược với kết quả thu được bằng phiếm hàm PBE
trong đó trạng thái sextet được dự đoán là trạng thái cơ bản
của cluster VGe [6]. Ở đây, cần lưu ý là độ dài liên kết V-Ge
của trạng thái 6A
1
(6Σ) tính bằng phương pháp CASPT2 có giá
trị là 2,348 Å. Độ dài liên kết này là ngắn hơn độ dài liên kết
2,526 Å của trạng thái sextet tính bằng phiếm hàm PBE [6].
Giản đồ năng lượng các obitan phân tử của trạng thái
cơ bản 3A
1
(3∆) của cluster VGe– được trình bày trong hình
3. Qua hình này, cấu hình electron của trạng thái 3A
1
(3∆)
(a) VGe– (b) VGe
Hình 2. Đường cong thế năng của các cluster VGe– (a) và VGe (b).
Đồng phân
Trạng thái
Cấu hình electron
V-Ge
(Å)
Tần số
(cm−1)
NLTĐ(a)
(eV)
VDE
(eV)C
2v
C
∞v
VGe– 3A
1
3∆ 12σ213σ214σ16π47π02δ1 (51%) 2,310 301 0,00
5B
1
5Π 12σ213σ214σ16π37π02δ2 (61%) 2,370 282 0,35
5A
1
5Σ 12σ213σ214σ16π37π12δ1 (29%) 2,411 360 0,51
3B
1
3Φ 12σ213σ214σ26π37π02δ1 (40%) 2,395 301 0,74
VGe 4B
1
4Φ 12σ213σ214σ16π37π02δ1 (50%) 2,347 315 0,00 (1,48) 1,49
6A
1
6Σ 12σ213σ214σ16π27π02δ2 (62%) 2,348 406 0,04
2A
1
2∆ 12σ213σ214σ06π47π02δ1 (39%) 2,340 284 0,31
2B
1
2Φ 12σ213σ214σ16π37π02δ1 (21%) 2,380 346 0,31
4A
2
4∆ 12σ213σ114σ16π47π02δ1 (55%) 2,249 349 0,41
4A
1
4Σ 12σ213σ214σ16π27π02δ2 (35%) 2,459 269 0,45
6B
1
6Φ 12σ213σ214σ16π27π12δ1 (48%) 2,494 230 0,72
(a) Giá trị trong dấu ngoặc là năng lượng tương đối ADE của trạng thái cơ bản 4B1 (4Φ) của cluster trung hòa điện so với trạng thái 3A1 (3∆) của cluster
anion.
Bảng 1. Các thông số cấu trúc, tần số dao động và năng lượng tương đối (NLTĐ) của các cluster VGe–/0.
1760(6) 6.2018
Khoa học Tự nhiên
được xác định là 13a
1
214a
1
215a
1
116a
1
16b
1
27b
1
06b
2
27b
2
02a
2
0
hay 12σ213σ214σ16π47π02δ1. Trong cấu hình này, các obitan
13a
1
(12σ), 14a
1
(13σ), và 6b
1
, 6b
2
(6π) được tạo thành chủ
yếu từ obitan 4s, 4p của Ge, trong khi các obitan 15a
1
, 2a
2
(2δ), 16a
1
(14σ), 7b
1
, 7b
2
(7π), và 17a
1
(15σ) chủ yếu được
tạo thành từ obitan 3d, 4s của V. Cấu hình electron này chỉ
chiếm 51% trong tổng số các cấu hình electron tạo nên trạng
thái 3A
1
(3∆). Do đó, có thể nói rằng trạng thái 3A
1
(3∆) có tính
chất đa cấu hình rất mạnh. Phần trăm đóng góp của các cấu
hình chủ yếu của các trạng thái năng lượng thấp của các
cluster VGe–/0 được trình bày trong bảng 1. Bảng 1 cho thấy
phần đóng góp của cấu hình electron chủ yếu của các trạng
thái electron đều thấp. Trong trường hợp cao nhất, cấu hình
electron 12σ213σ214σ16π27π02δ2 của trạng thái 6A
1
(6Σ) đóng
góp 62%.
Năng lượng cần thiết cho các quá trình tách electron ra
khỏi cluster anion cũng được tính toán. Năng lượng tách
electron được tính bằng công thức sau:
DE = E(VGe−) − E(VGe)
Trong đó, DE là năng lượng tách electron, E(VGe−) và
E(VGe) là năng lượng của VGe− và VGe. Có hai loại năng
lượng tách electron được biết đến là năng lượng tách electron
ADE (adiabatic detachment energy) và VDE (vertical
detachment energy). Năng lượng tách electron ADE thu
được khi các giá trị năng lượng của cluster anion và trung
hòa điện đều ứng với cấu trúc hình học đã tối ưu hóa hay ứng
với các điểm cực tiểu trên bề mặt thế năng. Năng lượng tách
electron VDE thu được khi năng lượng của cluster anion ứng
với cấu trúc hình học đã tối ưu hóa, trong khi năng lượng của
cluster trung hòa điện được tính với cấu trúc hình học đã tối
ưu hóa của cluster anion.
Bắt đầu từ trạng thái 3A
1
(3∆), quá trình tách một electron
từ obitan liên kết 6b
1
(6π) sẽ tạo thành trạng thái 4B
1
(4Φ).
Năng lượng tách electron ADE và VDE của bước chuyển
3A
1
(3∆) → 4B
1
(4Φ) tính bằng phương pháp CASPT2 có giá
trị lần lượt là 1,48 và 1,49 eV. Trong bước chuyển này, một
electron được tách ra từ obitan liên kết 6b
1
(6π) nên độ dài
liên kết V-Ge tăng từ 2,310 lên 2,347 Å. Kết quả tính bằng
phương pháp CASPT2 cho thấy năng lượng tách electron
ADE ra khỏi cluster anion là 1,48 eV. Giá trị năng lượng
tách electron ADE này là cao hơn rất nhiều so với giá trị ái
lực electron của cluster trung hòa điện tính bằng phiếm hàm
PBE. Điều này có thể được giải thích là trong tính toán bằng
phiếm hàm PBE, ái lực electron của cluster trung hòa điện
được tính dựa trên quá trình chuyển từ trạng thái kích thích
sextet của cluster trung hòa điện đến trạng thái kích thích
quintet của cluster anion.
Kết quả nghiên cứu về các cluster VGe
2
–/0
Các kết quả nghiên cứu trước đây bằng lý thuyết phiếm
hàm mật độ cho thấy đồng phân bền nhất của các cluster
VGe
2
–/0 có dạng hình vòng như trình bày ở hình 1. Phép tính
bằng phiếm hàm PBE cũng dự đoán đồng phân hình vòng của
cluster trung hòa là đồng phân bền nhất mặc dù trạng thái spin
vẫn chưa được công bố [6]. Về mặt đối xứng phân tử, đồng phân
hình vòng thuộc nhóm điểm đối xứng C
2v
. Giá trị độ dài liên kết
và năng lượng tương đối của các trạng thái electron của đồng
phân hình vòng VGe
2
–/0 tính được bằng phương pháp CASPT2
được trình bày trong bảng 2. Kết quả tính cho thấy cluster anion
VGe
2
– có trạng thái cơ bản là 3A
2
. Trạng thái triplet này có độ dài
liên kết V-Ge và Ge-Ge lần lượt là 2,351 và 2,497 Å. Các trạng
thái 5B
1
, 3B
1
, 5A
1
, 5A
2
, và 3B
2
có năng lượng cao hơn trạng thái cơ
bản lần lượt là 0,18, 0,24, 0,54, 0,56, và 0,58 eV. Đối với cluster
trung hòa điện VGe
2
, trạng thái cơ bản được xác định là 4B
1
.
Các trạng thái kích thích 2A
1
, 4A
1
, và 2A
2
có năng lượng cao
hơn trạng thái cơ bản lần lượt là 0,54, 0,66, và 0,69 eV. Độ dài
liên kết V-Ge và Ge-Ge của trạng thái cơ bản 4B
1
có giá trị lần
lượt là 2,373 và 2,351 Å. Các giá trị độ dài liên kết này là ngắn
hơn nhiều so với giá trị 2,536 và 2,405 Å thu được từ các phép
tính bằng phiếm hàm PBE [6].
Hình 3. Giản đồ năng lượng các obitan phân tử của trạng thái
3A1 (
3∆) của cluster VGe–.
1860(6) 6.2018
Khoa học Tự nhiên
Để hiểu được cấu trúc electron của các cluster VGe
2
–/0,
các obitan phân tử và số electron chiếm thu được từ phép
tính CASSCF cần được khảo sát. Hình ảnh các obitan
phân tử quan trọng và số electron chiếm của trạng thái
3A
2
của đồng phân hình vòng VGe
2
– được trình bày trong
hình 4. Từ hình ảnh này, cấu hình electron của trạng thái
3A
2
của đồng phân hình vòng VGe
2
– được xác định là
17a
1
218a
1
219a
1
120a
1
07b
1
28b
1
014b
2
215b
2
05a
2
1. Trong cấu hình
này, các obitan có phần đóng góp lớn của obitan 4p của Ge
là 17a
1
, 18a
1
, 7b
1
, 14b
2
, 16b
2
, và 6a
2
. Các obitan 19a
1
, 20a
1
,
21a
1
, 8b
1
, 15b
2
, và 5a
2
được tạo thành chủ yếu từ các obitan
3d và 4s của V. Bắt đầu từ trạng thái cơ bản 3A
2
, trạng thái
5B
1
có thể được tạo thành bằng cách chuyển một electron từ
obitan 14b
2
sang obitan 20a
1
. Trạng thái 4B
1
có thể được tạo
thành từ trạng thái 3A
2
bằng cách tách một electron ra khỏi
obitan 14b
2
. Vì obitan 14b
2
là obitan liên kết giữa obitan 3d
của V và obitan π* của phối tử Ge
2
, nên trong bước chuyển
từ trạng thái 3A
2
đến trạng thái 4B
1
, độ dài liên kết V-Ge tăng
từ 2,351 lên 2,373 Å, trong khi độ dài liên kết Ge-Ge giảm
từ 2,497 đến 2,351 Å. Các giá trị năng lượng tách electron
ADE và VDE của bước chuyển 3A
2
→ 4B
1
tính bằng phương
pháp CASPT2 có giá trị lần lượt là 1,20 và 1,28 eV. Giá trị
ADE này lớn hơn 0,35 eV so với ái lực electron tính bằng
phiếm hàm PBE (0,85 eV) [6].
Kết luận
Cấu trúc hình học và cấu trúc electron của các cluster
VGen
−/0 (n = 1-2) đã được nghiên cứu bằng phương pháp
CASSCF/CASPT2. Đối với các cluster VGe–/0, trạng thái
cơ bản được xác định là trạng thái 3A
1
(3Δ) và 4B
1
(4Φ). Độ
dài liên kết của các trạng thái 3A
1
(3Δ) và 4B
1
(4Φ) lần lượt là
2,310 và 2,347 Å. Giá trị tần số dao động điều hòa của các
trạng thái 3A
1
(3Δ) và 4B
1
(4Φ) lần lượt là 301 và 315 cm−1.
Các trạng thái kích thích 5B
1
(5Π), 5A
1
(5Σ) và 3B
1
(3Φ) kém
bền hơn 0,35, 0,51, và 0,74 eV so với trạng thái cơ bản 3A
1
(3∆). Các trạng thái kích thích 6A
1
(6Σ), 2A
1
(2∆), 2B
1
(2Φ), 4A
2
(4∆), 4A
1
(4Σ), và 6B
1
(6Φ) có năng lượng cao hơn 0,04, 0,31,
0,31, 0,41, 0,45, và 0,72 eV so với trạng thái cơ bản 4B
1
(4Φ).
Các giá trị năng lượng tách electron ADE và VDE của quá
trình tách electron ứng với bước chuyển 3A
1
(3∆) → 4B
1
(4Φ)
của cluster VGe– có giá trị là 1,48 và 1,49 eV. Đối với các
cluster VGe
2
−/0, trạng thái cơ bản được dự đoán là 3A
2
và 4B
1
của đồng phân hình vòng. Độ dài liên kết V-Ge và Ge-Ge
Đồng phân Trạng thái Cấu hình electron
V-Ge, Ge-Ge
(Å)
NLTĐ (a)
(eV)
VDE
(eV)
Hình vòng
VGe
2
–
3A
2
18a
1
219a
1
120a
1
07b
1
28b
1
014b
2
215b
2
05a
2
1 (64%) 2,351, 2,497 0,00
5B
1
18a
1
219a
1
120a
1
17b
1
28b
1
014b
2
115b
2
05a
2
1 (81%) 2,389, 2,369 0,18
3B
1
18a
1
219a
1
220a
1
07b
1
28b
1
014b
2
115b
2
05a
2
1 (33%) 2,388, 2,333 0,24
5A
1
18a
1
219a
1
120a
1
07b
1
28b
1
114b
2
115b
2
05a
2
1 (84%) 2,433, 2,348 0,54
5A
2
18a
1
219a
1
120a
1
07b
1
28b
1
014b
2
115b
2
15a
2
1 (76%) 2,369, 2,486 0,56
3B
2
18a
1
219a
1
020a
1
07b
1
28b
1
114b
2
215b
2
05a
2
1 (64%) 2,366, 2,498 0,58
Hình vòng
VGe
2
4B
1
18a
1
219a
1
120a
1
07b
1
28b
1
014b
2
115b
2
05a
2
1 (77%) 2,373, 2,351 0,00 (1,20) 1,28
2A
1
18a
1
219a
1
120a
1
07b
1
28b
1
014b
2
215b
2
05a
2
0 (65%) 2,370, 2,424 0,54
4A
1
18a
1
219a
1
020a
1
07b
1
28b
1
114b
2
115b
2
05a
2
1 (80%) 2,410, 2,326 0,66
2A
2
18a
1
219a
1
020a
1
07b
1
28b
1
014b
2
215b
2
05a
2
1 (69%) 2,341, 2,452 0,69
Bảng 2. Các thông số cấu trúc hình học và năng lượng tương đối (NLTĐ) của các trạng thái electron của các cluster VGe2
–/0.
Hình 4. Hình ảnh các obitan phân tử và số electron chiếm của
trạng thái 3A2 của đồng phân hình vòng VGe2
–.
(a) Giá trị trong dấu ngoặc là năng lượng tương đối so với trạng thái cơ bản của cluster anion hay năng lượng tách electron ADE của cluster anion.
1960(6) 6.2018
Khoa học Tự nhiên
của các trạng thái 3A
2
của cluster VGe
2
− là 2,351 và 2,497
Å. Độ dài liên kết V-Ge và Ge-Ge của các trạng thái 4B
1
của
cluster VGe
2
là 2,372 và 2,351 Å. Các trạng thái 5B
1
, 3B
1
, 5A
1
,
5A
2
, và 3B
2
có năng lượng cao hơn trạng thái cơ bản 3A
2
lần lượt
là 0,18, 0,24, 0,54, 0,56, và 0,58 eV. Các trạng thái kích thích
2A
1
, 4A
1
, và 2A
2
có năng lượng cao hơn trạng thái cơ bản 4B
1
lần lượt là 0,54, 0,66, và 0,69 eV. Năng lượng tách electron
ADE và VDE ứng với bước chuyển 3A
2
→ 4B
1
của cluster
VGe
2
– tính bằng phương pháp CASPT2 có giá trị là 1,20 và
1,28 eV.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển khoa học
và công nghệ quốc gia (NAFOSTED) thông qua đề tài mã
số 104.06-2016.16. Các tác giả xin trân trọng cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] D. Brunco, B. De Jaeger, G. Eneman, J. Mitard, G. Hellings,
A. Satta, V. Terzieva, L. Souriau, F. Leys, G. Pourtois (2008),
“Germanium MOSFET devices: Advances in materials understanding,
process development, and electrical performance”, J. Electrochem.
Soc., 155(7), pp.H552-H561.
[2] C. Claeys, E. Simoen (2011), Germanium-based technologies:
from materials to devices, Elsevier.
[3] X.J. Deng, X.Y. Kong, X.L. Xu, H.G. Xu, W.J. Zheng (2014),
“Structural and magnetic properties of CoGen
−(n= 2-11) clusters:
photoelectron spectroscopy and density functional calculations”,
Chem. Phys. Chem., 15(18), pp.3987-3993.
[4] X.J. Deng, X. Kong, X.L. Xu, W.J. Zheng (2014), “Structural
and bonding properties of small TiGen
– (n = 2-6) clusters: Photoelectron
spectroscopy and density functional calculations”, RSC Adv., 4(49),
pp.25963-25968.
[5] X.J. Deng, X.Y. Kong, H.G. Xu, X.L. Xu, G. Feng, W.J.
Zheng (2015), “Photoelectron spectroscopy and density functional
calculations of VGen
– (n = 3-12) clusters”, J. Phys. Chem. C, 119(20),
pp.11048-11055.
[6] C. Siouani, S. Mahtout, S. Safer, F. Rabilloud (2017),
“Structure, stability, and electronic and magnetic properties of VGen
(n = 1-19) clusters”, J. Phys. Chem. A, 121(18), pp.3540-3554.
[7] L.N. Pham, M.T. Nguyen (2017), “Insights into geometric
and electronic structures of VGe
3
–/0 clusters from anion photoelectron
spectrum Assignment”, J. Phys. Chem. A, 121(37), pp.6949-6956.
[8] V.T. Tran, M.F.A. Hendrickx (2011), “A CASPT2 description
of the electronic structures of FeO
3
−/0 in relevance to the anion
photoelectron spectrum”, J. Chem. Theory Comput, 7(2), pp.310-319.
[9] V.T. Tran, M.F.A. Hendrickx (2011), “Assignment of the
photoelectron spectra of FeS
3
– by density functional theory, CASPT2,
and RCCSD(T) calculations”, J. Phys. Chem. A, 115(47), pp.13956-
13964.
[10] V.T. Tran, X.M.T. Tran, M.T. Nguyen, H.T. Nguyen, Q.T.
Tran (2017), “A new interpretation of the photoelectron spectrum of
VSi
4
− cluster by density functional theory and multiconfigurational
CASSCF/CASPT2 calculations”, Chem. Phys. Lett., 690, pp.140-146.
[11] N.B. Balabanov, K.A. Peterson (2005), “Systematically
convergent basis sets for transition metals. I. All-electron correlation
consistent basis sets for the 3d elements Sc–Zn”, J. Chem. Phys.,
123(6), p.064107.
[12] A.K. Wilson, D.E. Woon, K.A. Peterson, T.H. Dunning
Jr (1999), “Gaussian basis sets for use in correlated molecular
calculations. IX. The atoms gallium through krypton”, J. Chem.
Phys., 110(16), pp.7667-7676.
[13] Y. Ishikawa, M.J. Vilkas (2001), “Relativistic quantum
mechanics of many-electron systems”, THEOCHEM, 573(1), pp.139-
169.
[14] M. Reiher, A. Wolf (2004), “Exact decoupling of the Dirac
Hamiltonian. I. General theory”, J. Chem. Phys., 121(5), pp.2037-
2047.
[15] M. Reiher, A. Wolf (2004), “Exact decoupling of the Dirac
Hamiltonian. II. The generalized Douglas-Kroll-Hess transformation
up to arbitrary order”, J. Chem. Phys., 121(22), pp.10945-10956.
[16] F. Aquilante, J. Autschbach, R.K. Carlson, L.F. Chibotaru,
M.G. Delcey, L. De Vico, I. Fdez. Galván, N. Ferré, L.M. Frutos, L.
Gagliardi, M. Garavelli, A. Giussani, C.E. Hoyer, G. Li Manni, H.
Lischka, D. Ma, P.Å. Malmqvist, T. Müller, A. Nenov, M. Olivucci,
T.B. Pedersen, D. Peng, F. Plasser, B. Pritchard, M. Reiher, I.
Rivalta, I. Schapiro, J. Segarra-Martí, M. Stenrup, D.G. Truhlar, L.
Ungur, A. Valentini, S. Vancoillie, V. Veryazov, V.P. Vysotskiy, O.
Weingart, F. Zapata, R. Lindh (2016), “Molcas 8: New capabilities
for multiconfigurational quantum chemical calculations across the
periodic table”, J. Comput. Chem., 37(5), pp.506-541.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36248_117137_1_pb_9452_2098513.pdf