KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua kết quả khảo nghiệm ở 2 vụ (mía tơ + gốc I)
đã xác định được giống mía K83-29 có khả năng
sinh trưởng và phát triển tốt, không nhiễm các sâu,
bệnh hại nguy hiểm, cho năng suất cao, chữ đường
cao. Năng suất thực thu bình quân 2 vụ khá cao
131,87 tấn/ha vượt KK3 và VĐ93-159 từ 30,86 -
49,89%. Năng suất đường đạt 14,63 tấn/ha vượt KK3
(35,07%) và VĐ93-159 (55,57%), là giống có triển
vọng cho vùng mía nguyên liệu tỉnh Nghệ An.
4.2. Đề nghị
Từ các kết quả theo dõi và đánh giá khảo nghiệm
cơ bản ở 2 vụ (mía tơ và gốc I) bước đầu kết luận
được giống mía K83-29 phù hợp với vùng nguyên
liệu mía Nghệ An. Đề nghị chuyển K83-29 sang
khảo nghiệm sản xuất để tiếp tục theo dõi, đánh giá
theo hướng dẫn tại quy chuẩn QCVN 01-131:2013/
BNNPTNT.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tuyển chọn giống mía có năng suất, chất lượng cao cho vùng Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
18
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
growing districts including Tra Cu and Tieu Can of Tra Vinh province. 8 new sugarcane varities and check variety
(ROC22) were tested by Randomized Complete Block Design (RCBD) with three replication (evaluating for
plant and ratoon crop). The production testing was carried out for three sugarcane varieties including VN09-115,
Suphanburi 50 and Uthong 1 (evaluating for plant and ratoon crop). The results showed that two good sugarcane
varieties including Suphanburi 50 and Uthong 1 were selected. These varieties were with strong growth ability, high
tolerance to pests and diseases, less lodging, non-flowering, good ratooning, high yield (112.20 to 135.28 tons/ha),
and high quality (11.70 to 13.13 CCS). The cane yield with 10 CCS was from 133.43 to 168.72 tons/ha and higher
than that of the check variety by 14.19 to 35.12% and these varieties could be suitable for ecological conditions of
Tra Vinh province.
Keywords: Sugarcane, selection, Commercial Cane Sugar (CCS), yield
Ngày nhận bài: 29/3/2019
Ngày phản biện: 6/4/2019
Người phản biện: TS. Cao Anh Đương
Ngày duyệt đăng: 15/4/2019
1 Viện Nghiên cứu Mía đường; 2 Công ty TNHH Mía đường Nghệ An
NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG MÍA CÓ NĂNG SUẤT,
CHẤT LƯỢNG CAO CHO VÙNG NGHỆ AN
Phạm Văn Tùng1, Cao Anh Đương1,
Trần Bá Khoa1, Vũ Văn Kiều1, Võ Văn Lương2
TÓM TẮT
Khảo nghiệm cơ bản được tiến hành với 5 giống mía mới và 2 giống đối chứng được trồng trên nền đất đỏ tại xã
Nghĩa Xuân, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An thực hiện từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 12 năm 2018. Thí nghiệm
được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại với diện tích 41,3 m2/ô, trong chu kỳ mía 2 vụ (vụ mía tơ và vụ
mía gốc I). Kết quả theo dõi cho thấy, giống K83-29 sinh trưởng, phát triển tốt, ít bị sâu bệnh hại, không nhiễm các
bệnh hại nguy hiểm như bệnh than, chồi cỏ, trắng lá và đạt năng suất, chất lượng cao. Năng suất mía bình quân 2 vụ
đạt 131,87 tấn/ha, vượt giống KK3 (đ/c 1) và VĐ93-159 (đ/c 2) từ 37,62 - 49,89%. Năng suất đường đạt 14,63 tấn/ha,
vượt giống KK3 (đ/c 1) và VĐ93-159 (đ/c 2) từ 35,07 - 55,57%.
Từ khóa: Mía, tuyển chọn, khảo nghiệm cơ bản, năng suất, chất lượng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Công tác nghiên cứu, tuyển chọn giống mía phù
hợp với từng vùng sinh thái là công việc thường
xuyên của các nước nói chung (Heinz D.J., 1987)
và nước ta nói riêng (Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam, 2013). Trong những năm qua, thông
qua chương trình hợp tác dài hạn giữa Công ty
TNHH Mía đường Nghệ An và Viện Nghiên cứu
Mía đường, các giống mía mới như LK92-11, KK3,
Suphanburi7, K95-156 đã được khảo nghiệm, tuyển
chọn và bổ sung vào cơ cấu giống, dần thay thế các
giống mía cũ như My55-14, ROC10,... góp phần
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả cho
người trồng mía và nhà máy đường, ngoài ra còn
giúp phòng trừ hiệu quả và hạn chế được đáng kể
thiệt hại do bệnh chồi cỏ xanh gây ra cho sản xuất
mía đường trong tỉnh (Công ty TNHH Mía đường
Nghệ An, 2016). Tuy nhiên, do tác động của việc hội
nhập kinh tế quốc tế thông qua việc thực hiện các
cam kết WTO, ATIGA,... cũng như do ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu toàn cầu, tình trạng bão, lũ,
hạn hán thường xuyên xảy ra và ngày càng gay gắt,
đã tác động nhiều đến sản xuất nông nghiệp cả
nước nói chung, sản xuất mía đường ở Nghệ An nói
riêng. Chính vì vậy, việc tuyển chọn các giống mía
mới phù hợp với vùng ngày càng cấp thiết, nhằm
giúp người trồng mía có thể giữ vững và phát triển
diện tích mía, nâng cao thu nhập, xây dựng được
vùng nguyên liệu ổn định, cho năng suất cao, chất
lượng tốt, nâng cao sức cạnh tranh với các thách
thức mới đang diễn ra.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT
(2018), niên vụ 2017 - 2018, toàn tỉnh Nghệ An
trồng 22.286 ha mía, năng suất mía bình quân đạt
54,3 tấn/ha, khá thấp so với năng suất bình quân
cả nước là 66,8 tấn/ha và vùng Bắc Trung bộ là
57,1 tấn/ha, mặc dù chữ đường tại Nghệ An cao so
với trung bình của cả nước (đạt từ 10,18 - 11,45 CCS
so với 9,62 CCS).
19
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
Xuất phát từ những cơ sở trên cần phải nghiên
cứu, khảo nghiệm các giống mía mới nhằm tuyển
chọn được các giống mía mới, có năng suất, chất
lượng cao, chống chịu sâu bệnh, thay thế những
giống mía cũ có biểu hiện thoái hóa và bổ sung cơ
cấu giống mía cho vùng.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
07 giống mía, bao gồm: VN08-215, VN08-16,
VN09-108, Uthong 12, K83-29, KK3 (đối chứng 1)
và VĐ93-159 (đối chứng 2).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Bố trí khảo nghiệm: Khảo nghiệm bao gồm
7 nghiệm thức tương ứng với 5 giống mía mới
(VN08-215, VN08-16, VN09-108, Uthong 12 và
K83-29) và 02 giống đối chứng (KK3 và VĐ93-159),
được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên
(RCBD), với 3 lần lặp lại, diện tích ô 41,3 m2. Diện
tích khu khảo nghiệm 0,15 ha (kể cả đường lô và
bảo vệ).
- Kỹ thuật canh tác: Mật độ trồng 5 hom/m dài,
khoảng cách hàng 1,2 m. Bón phân và chăm sóc theo
quy trình địa phương.
- Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá: Tỷ lệ mọc
mầm, sức tái sinh, sức đẻ nhánh,tỷ lệ cây trổ cờ, thời
điểm trổ cờ, khả năng chống chịu, các yếu tố cấu
thành năng suất, năng suất và chất lượng mía.
Các chỉ tiêu được đánh giá theo Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia QCVN 01-131:2013/BNNPTNT về
khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống
mía (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2013).
- Xử lý số liệu: Số liệu thu về được phân tích thống
kê bằng trắc nghiệm F trên phần mềm Stagraphic.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực
hiện từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 12 năm 2018.
Trồng ngày 10 tháng 11 năm 2016; thu hoạch vụ tơ
ngày 12 tháng 11 năm 2017; thu hoạch vụ gốc I ngày
6 tháng 12 năm 2018.
- Địa điểm: Xã Nghĩa Xuân, huyện Quỳ Hợp, tỉnh
Nghệ An.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khả năng mọc mầm, sức tái sinh và đẻ nhánh
Tỷ lệ mọc mầm biến động 35,88 - 46,98%. Trong
đó, các giống VN08-16; VN09-108 và Uthong 12 có
tỷ lệ mọc mầm tương đương đối chứng VĐ93-159
(46,98%), những giống còn lại có tỷ lệ mọc mầm
thấp hơn giống VĐ93-159 (đ/c 2), nhưng tương
đương với giống KK3 (đ/c 1).
Sức tái sinh của giống VN09-108 và K83-29 đạt ở
mức 0,80 và 0,86 chồi/gốc tương đương so với giống
KK3 (đ/c 1) và VĐ93-159 (đ/c 2) lần lượt là 0,81 và
0,93 chồi/gốc, các giống còn lại có sức tái sinh kém
hơn so với cả 2 giống đối chứng.
Sức đẻ nhánh ở vụ mía tơ, ngoại trừ giống
VN08-215 và VN08-16 kém hơn giống đối chứng,
các giống còn lại có sức đẻ nhánh đều đạt tương
đương với giống đối chứng (tương ứng 1,35 và 1,30
nhánh/cây mẹ). Ở vụ gốc I, giống VN09-108 có
sức đẻ nhánh đạt 2,50 nhánh/cây mẹ tương đương
với đối chứng, các giống còn lại đều thấp hơn có ý
nghĩa so với giống KK3 (đ/c 1) (2,92 nhánh/cây mẹ)
và đều đạt tương đương so với VĐ93-159 (đ/c 2)
2,28 nhánh/cây mẹ.
Bảng 1. Tỷ lệ mọc mầm, sức tái sinh và sức đẻ nhánh
Công thức
Vụ mía tơ Vụ mía gốc I
Tỷ lệ
mọc
mầm
(%)
Sức đẻ
nhánh
(nhánh/
cây mẹ)
Sức tái
sinh
(chồi/
gốc)
Sức đẻ
nhánh
(nhánh/
cây mẹ)
VN08-215 35,88 c 0,74 d 0,56 d 1,73 d
VN08-16 44,56ab 0,85 cd 0,63 cd 1,82 cd
VN09-108 41,67abc 1,53a 0,80abc 2,50ab
Uthong 12 45,23ab 1,16 bc 0,78 bc 2,13 bcd
K83-29 35,89 c 1,24ab 0,86ab 2,20 bcd
KK3 (đ/c 1) 39,45 bc 1,35ab 0,81abc 2,92a
VĐ93-159
(đ/c 2) 46,98a 1,30ab 0,93a 2,28 bc
CV (%) 8,05 15,48 10,36 13,73
LSD0,05 5,93 0,32 0,20 0,54
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột mang ký hiệu
a, b, c hoặc d khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống
kê P0,05.
3.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại, đổ ngả, trổ
cờ của các giống mía
Nhìn chung, theo dõi về sâu bệnh hại ở cả 2 vụ
mía tơ và vụ gốc I cho thấy, các giống trong khảo
nghiệm đều bị nhiễm rệp hại với tỷ lệ dao động từ
2,0 - 15,0% (chống chịu khá). Các giống tham gia
trong khảo nghiệm đều chống chịu tốt với bệnh than
và bệnh chồi cỏ. Hai giống VN09- 108 và Uthong
12 bị nhiễm bệnh trắng lá nhẹ, tỷ lệ nhiễm bệnh từ
1,0 - 5,0%. Tỷ lệ cây chết do sâu hại trên 2 vụ đều ở
mức thấp dao động từ 2,7 - 5,6%. Mức độ đổ ngã
của các giống trong thí nghiệm từ nhẹ - trung bình
(cấp 2, cấp 3). Trong vụ mía tơ các giống đều không
trổ cờ, tuy nhiên ở vụ gốc I các giống VN08-16,
VN09-108 và VĐ93-159 (đc 2) xuất hiện trổ cờ từ
15,4 - 78,8%.
20
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
Bảng 2. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại và khả năng chống đổ ngả và mức độ trổ cờ
của các giống mía (vụ tơ; mía 12 tháng tuổi)
Giống mía Rệp hại(%)
Bệnh than
(%)
Bệnh
trắng lá
(%)
Bệnh chồi
cỏ
(%)
Sâu hại
(%)
Mức độ
đổ ngả
(cấp)
Tỷ lệ
trổ cờ
(%)
VN08-215 2,5 0,0 0,0 0,0 5,4 3 -
VN08-16 2,1 0,0 0,0 0,0 2,7 3 -
VN09-108 2,2 0,0 1,0 0,0 5,3 3 -
Uthong 12 6,1 0,0 0,0 0,0 3,8 3 -
K83-29 2,5 0,0 0,0 0,0 4,7 3 -
KK3 (đ/c 1) 2,3 0,0 0,0 0,0 5,6 3 -
VĐ93-159 (đ/c 2) 2,0 0,0 0,0 0,0 3,3 3 -
Bảng 3. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại, mức độ đổ ngã và tỷ lệ trổ cờ
của các giống mía (vụ gốc I; mía 13 tháng tuổi)
Giống mía Rệp hại(%)
Bệnh than
(%)
Bệnh
trắng lá
(%)
Bệnh
thanchồi
cỏ (%)
Sâu hại
(%)
Mức độ
đổ ngả
(cấp)
Tỷ lệ
trổ cờ
(%)
VN08-215 5,0 0,0 0,0 0,0 5,4 2 -
VN08-16 5,0 0,0 0,0 0,0 4,4 3 15,4
VN09-108 5,0 10,0 3,0 10,0 3,5 2 85,2
Uthong 12 5,0 0,0 5,0 0,0 4,4 3 -
K83-29 15,0 0,0 0,0 0,0 3,8 2 -
KK3 (đc 1) 5,0 0,0 0,0 0,0 4,1 2 -
VĐ93-159 (đc 2) 5,0 0,0 0,0 0,0 4,1 2 78,8
3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và
chất lượng mía
- Vụ mía tơ:
Kết quả bảng 4 cho thấy VN08-16 và Uthong12
có mật độ cây hữu hiệu đạt (tương ứng 58,35 va
59,16 ngàn cây/ha) tương đương với VĐ93-159
(đ/c 2) và cao hơn có ý nghĩa thống kê so giống KK3
(đ/c 1) ở mức xác suất P0,05. Các giống VN09-108,
K83-29 và VN08-215 thấp hơn có ý nghĩa so với
giống VĐ93-159 (đ/c 2) (61,26 ngàn cây/ha).
Năng suất thực thu của các giống VN09-108 và
K83-29 đạt lần lượt 142,45 và 154,86 tấn/ha, cao hơn
có ý nghĩa thống kê ở mức xác suất P0,05 so với cả 2
giống đối chứng (tương ứng 109,64 và 107,11 tấn/ha),
các giống còn lại năng suất thực thu đếu đạt tương
đương với đối chứng.
Qua phân tích thống kê cho thấy, chữ đường
của các giống mía không có sự sai khác về thống
kê. Năng suất đường của giống VN08-16 và K83-29
tương ứng 13,49 và 16,30 tấn/ha, cao hơn có ý nghĩa
so với các giống đối chứng ở mức xác suất P0,05,
Các giống còn lại có năng suất đường ở mức tương
đương với đối chứng. Ngoại trừ Uthong 12 năng suất
đường chỉ đạt 10,25 tấn/ha, thấp hơn có ý nghĩa so
với giống đối chứng KK3 (1,56 tấn/ha) và VĐ93-159
(0,85 tấn/ha).
Bảng 4. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và
chất lượng của các giống mía (vụ tơ; mía 12 tháng tuổi)
Giống mía
Mật độ
hữu hiệu
(1000
cây/ha)
Năng
suất
thực thu
(tấn/ha)
Chữ
đường
(CCS)
Năng
suất
đường
(tấn/ha)
VN08-215 47,93 d 118,85 c 10,23 12,20 bcd
VN08-16 58,35ab 125,63 bc 10,74 13,49 b
VN09-108 54,88 bc 142,45ab 9,08 12,93 bc
Uthong 12 59,16ab 109,77 c 9,16 10,25 e
K83-29 47,94 d 154,86a 9,62 16,30a
KK3 (đ/c 1) 52,22 cd 109,64 c 10,84 11,81 cd
VĐ93-159
(đ/c 2) 61,26a 107,11 c 10,33 11,10 de
CV (%) 6,16 9,71 15,65 6,26
LSD0,05 5,98 21,61 ns 1,42
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột mang ký hiệu
a, b, c, d hoặc e khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống
kê P0,05.
21
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
- Vụ mía gốc I:
Ở vụ gốc I, mật độ cây hữu hiệu của các giống chỉ
đạt ở mức trung bình, dao động từ 40,68 - 49,64 ngàn
cây/ha và không có sự sai khác so với đối chứng.
Năng suất thực thu của các giống VN08-215;
VN09-108 và K83-29 cho năng suất thực thu đạt
lần lượt 94,27; 107,99 và 108,88 tấn/ha, cao hơn có ý
nghĩa thống kê ở mức xác xuất 95% so với giống KK3
(đ/c 1) và VĐ93-159 (đ/c 2), các giống trong khảo
nghiệm còn lại năng suất thực thu tấn/ha đều tương
đương giống đối chứng (82,00 và 68,85 tấn/ha).
Phân tích chữ đường (CCS) tại thời điểm thu hoạch,
các giống mía đều đạt ở mức khá, biến động từ
10,02 - 12,14 CCS. Tuy nhiên, chữ đường của các
giống mía không có sự sai khác về thống kê so với
đối chứng ở mức xác suất 95%.
Năng suất đường của các giống mía VN09-108 và
K83-29 có sự khác biệt có ý nghĩa về thống kê ở mức
xác suất 95% so với giống KK3 (đ/c 1) và VĐ93-159
(đ/c 2), các giống còn lại năng suất đường đều đạt ở
mức tương đương giống đối chứng. So sánh về năng
suất đường giống VN09-108 và K83-29 đạt cao hơn
giống KK3 (đ/c 1) từ 1,14 - 3,11 tấn/ha. Nhìn chung
tất cả các giống mía mới trong khảo nghiệm đều cho
năng suất đường cao hơn giống VĐ93-159 (đ/c 2) từ
0,72 - 5,25 tấn/ha (Bảng 5).
- Bình quân vụ mía tơ và gốc 1
Năng suất thực thu bình quân 2 vụ của các
giống khảo nghiệm hầu hết đều cao hơn giống đối
chứng. Trong đó, VN09-108 và K83-29 đạt (tương
ứng 125,22 và 131,87 tấn/ha), vượt KK3 (đ/c 1) và
VĐ93-159 (đ/c 2) từ 30,86 – 49,89%. Năng suất
đường bình quân 2 vụ dao động từ 9,34 - 14,63 tấn/ha.
Giống VN09-108 và K83-29 có năng suất đường đạt
11,96 và 14,63 tấn/ha cao hơn đáng kể và vượt so với
giống KK3 (đ/c 1) từ 10,43 - 35,07% và VĐ93-159
(đ/c 2) từ 27,20 - 55,57% (Bảng 6).
Bảng 5. Các yếu tố cấu thành năng suất,
năng suất và chất lượng của các giống mía
(vụ gốc I; mía 13 tháng tuổi)
Giống mía
Mật độ
hữu hiệu
(1000
cây/ha)
Năng
suất thực
thu
(tấn/ha)
Chữ
đường
(CCS)
Năng
suất
đường
(tấn/ha)
VN08-215 46,97 94,27ab 10,02 9,29 bc
VN08-16 45,04 76,43 bc 12,14 9,25 bc
VN09-108 47,94 107,99a 10,10 11,00ab
Uthong 12 40,68 78,6 bc 10,55 8,43 c
K83-29 41,40 108,88a 11,88 12,97a
KK3 (đ/c 1) 42,37 82,00 bc 11,86 9,86 bc
VĐ93-159
(đ/c 2) 49,64 68,85 c 11,21 7,71 c
CV (%) 15,22 13,32 13,14 12,97
LSD0,05 ns 20,88 ns 2,26
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột mang ký
hiệu a, b hoặc c khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa
thống kê P0,05.
Bảng 6. Năng suất thực thu và năng suất đường bình quân 2 vụ (tơ + gốc I)
Giống mía
Năng suất
thực thu
(tấn/ha)
Vượt
(đ/c 1)
(%)
Vượt
(đ/c 2)
(%)
Năng suất
đường
(tấn/ha)
Vượt
(đ/c 1)
(%)
Vượt
(đ/c 2)
(%)
VN08-215 106,56 11,21 21,12 10,75 –0,80 14,26
VN08-16 101,03 5,44 14,84 11,37 4,94 20,87
VN09-108 125,22 30,68 42,33 11,96 10,43 27,20
Uthong 12 94,19 –1,70 7,06 9,34 –13,78 –0,68
K83-29 131,87 37,62 49,89 14,63 35,07 55,57
KK3 (đ/c 1) 95,82 - - 10,83 - -
VĐ93-159 (đ/c 2) 87,98 - - 9,41 - -
22
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
Hình 1. Năng suất thực thu và năng suất đường trung bình 2 vụ
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua kết quả khảo nghiệm ở 2 vụ (mía tơ + gốc I)
đã xác định được giống mía K83-29 có khả năng
sinh trưởng và phát triển tốt, không nhiễm các sâu,
bệnh hại nguy hiểm, cho năng suất cao, chữ đường
cao. Năng suất thực thu bình quân 2 vụ khá cao
131,87 tấn/ha vượt KK3 và VĐ93-159 từ 30,86 -
49,89%. Năng suất đường đạt 14,63 tấn/ha vượt KK3
(35,07%) và VĐ93-159 (55,57%), là giống có triển
vọng cho vùng mía nguyên liệu tỉnh Nghệ An.
4.2. Đề nghị
Từ các kết quả theo dõi và đánh giá khảo nghiệm
cơ bản ở 2 vụ (mía tơ và gốc I) bước đầu kết luận
được giống mía K83-29 phù hợp với vùng nguyên
liệu mía Nghệ An. Đề nghị chuyển K83-29 sang
khảo nghiệm sản xuất để tiếp tục theo dõi, đánh giá
theo hướng dẫn tại quy chuẩn QCVN 01-131:2013/
BNNPTNT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2013. Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN 01-131:2013/BNNPTNT về khảo
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống mía.
Ban hành theo Thông tư số 33/2013/TT-BNNPTNT
ngày 21/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
PTNT, 15 trang.
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2018. Báo cáo kết quả sản
xuất mía đường vụ 2017 - 2018, kế hoạch sản xuất vụ
2018 - 2019. Tây Ninh, ngày 13/09/2018.
Công ty TNHH Mía đường Nghệ An, 2016. Báo cáo
tổng kết kết quả sản xuất vụ 2015-2016. Quỳ Hợp,
tháng 5/2016, 23 trang.
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 2013. Chiến
lược phát triển Khoa học và Công nghệ của Viện
Nghiên cứu Mía đường đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030. Ban hành theo Quyết định số 1274
/QĐ-KHNN, ngày 23/08/2013 của Giám đốc Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
Heinz D.J., 1987. Sugarcane Improvement Through
Breeding. Elsevier Science, New York, 603 pages.
Selection of high yield and quality sugarcane varieties for Nghe An region
Pham Van Tung, Cao Anh Duong,
Tran Ba Khoa, Vu Van Kieu, Vo Van Luong
Abstract
The basic testing was carried out for 5 new sugarcane varieties and 2 control varieties that were planted on red
soil in Nghia Xuan commune, Quy Hop district, Nghe An province from November 2016 to December 2018. The
experiment was conducted as Randomized Complete Block Design (RCBD) with 3 replications, 41.3 m2/plot for
2 crops (plant and 1st ratoon crop). The results showed that K83-29 variety grew and developed well; less pests
and diseases, non-infected with dangerous diseases such as smut, grass shoots, white leaves; high yield and quality.
The average cane yield of 2 crops was 131.87 tons/ha and was higher than KK3 (control variety 1) and YT93-159
(control variety 2) by 37.62 - 49.89%. The sugar yield reached 14.63 tons/ha and was higher than KK3
(control variety 1) and YT93-159 (control variety 2) by 35.07 - 55.57%.
Keywords: Sugarcane, selection, basic testing, yield, quality
Ngày nhận bài: 23/3/2019
Ngày phản biện: 6/4/2019
Người phản biện: TS. Lê Quang Tuyền
Ngày duyệt đăng: 15/4/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_tuyen_chon_giong_mia_co_nang_suat_chat_luong_cao.pdf