KẾT LUẬN
Tỷ lệ nhiễm Salmonella trong các mẫu thịt
lợn và thịt gà tại Nghệ An lần lượt là 49% và
32%; tại Bắc Ninh là 44% và 58,4%; và tại Hà
Nội là 64% và 37%. Tỷ lệ nhiễm có chiều hướng
cao nhất tại chợ bán lẻ truyền thống (52,6% trên
thịt gà ; 65,2% trên thịt lợn) sau đó đến các cơ
sở giết mổ (41,5% trên thịt gà ; 46,7% trên thịt
lợn) và thấp nhất là mẫu thu thập từ các siêu thị
(21,7% trên thịt gà ; 33,3% trên thịt lợn).
Vi khuẩn Salmonella spp. phân lập được từ
các địa phương thuộc nhiều type huyết thanh
khác nhau, trong đó, các type huyết thanh
phổ biến là S. typhimurium (15%), S. agona
(31,1%), S. rissen (9,4%), S. muenster (6,3%).
Các serovar S. typhimurium và S. enteritidis có
khả năng gây ngộ độc thực phẩm cũng được
phát hiện trong nghiên cứu này.
Các chủng Salmonella spp. có tỷ lệ kháng
cao với sulfonamide (79,2%), ampicillin
(68,8%), tetracycline (67,7%), trimethoprim
(57,3%) và chloramphenicol (53,1%). Mặt
khác, tất cả các chủng Salmonella spp. mẫn cảm
hoàn toàn với ceftazidime là kháng sinh thuộc
nhóm cephalosporin thế hệ 3. Tỷ lệ các chủng
Salmonella spp. đa kháng (kháng từ 3 loại
kháng sinh trở lên) phân lập từ thịt gà là 76,7%
và phân lập từ thịt lợn là 69,8%.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn salmonella được phân lập từ thịt lợn, thịt gà ở Hà Nội, Bắc Ninh và Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
30
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
NGHIEÂN CÖÙU TYÛ LEÄ NHIEÃM VAØ MÖÙC ÑOÄ KHAÙNG KHAÙNG SINH
CUÛA VI KHUAÅN SALMONELLA ÑÖÔÏC PHAÂN LAÄP TÖØ THÒT LÔÏN, THÒT GAØ
ÔÛ HAØ NOÄI, BAÉC NINH VAØ NGHEÄ AN
Trần Thị Nhật, Trương Thị Quý Dương,
Trương Thị Hương Giang, Vũ Kim Huệ, Đặng Thị Thanh Sơn
Viện Thú y
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện tại Hà Nội, Bắc Ninh và Nghệ An. Kết quả xét nghiệm 300 mẫu thịt
lợn và 301 mẫu thịt gà thu thập được từ các tỉnh/thành trên cho thấy tỷ lệ nhiễm Salmonella trong các
mẫu thịt lợn và thịt gà tại Nghệ An là 49% và 32%; tại Bắc Ninh là 44% và 58,4%, và tại Hà Nội là 64%
và 37%. 22 type huyết thanh Salmonella được xác định, trong đó các type huyết thanh phổ biến là S.
typhimurium (15%), S. agona (31,1%), S. rissen (9,4%), S. muenster (6,3%). Các chủng Salmonella spp.
phân lập được có tỷ lệ kháng cao với sulfonamide (79,2%), ampicillin (68,8%), tetracycline (67,7%),
trimethoprim (57,3%) và chloramphenicol (53,1%) và 100% chủng mẫn cảm với ceftazidime là kháng
sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 3. Tỷ lệ đa kháng của các chủng Salmonella spp. (kháng từ 3 loại
kháng sinh trở lên) ở mức cao, từ 69,8% (đối với các chủng phân lập từ thịt lợn) đến 76,7% (đối với
các chủng phân lập từ thịt gà).
Từ khóa: Thịt lợn, thịt gà, Salmonella, tỷ lệ nhiễm, type huyết thanh, kháng kháng sinh.
Prevalence and antibiotic-resistance of Salmonella isolated
from pork, chicken meat in Ha Noi, Bac Ninh and Nghe An
Tran Thi Nhat, Truong Thi Quy Duong,
Truong Thi Huong Giang, Vu Kim Hue, Dang Thi Thanh Son
SUMMARY
This study was carried out in Ha Noi, Bac Ninh, and Nghe An. The result of analyzing 300
pork samples and 301 chicken meat samples collected from the above city/provinces indicated
that the prevalence of Salmonella contamination in pork and chicken meat samples in Nghe An
was 49% and 32%; in Bac Ninh was 44% and 58.4%; in Ha Noi was 64% and 37%, respectively.
There were 22 different serotypes of Salmonella identified. Of which, the popular serotypes
were S. typhimurium (15%), S. agona (31.1%), S. rissen (9.4%), S. muenster (6.3%). Salmonella
spp isolates were resistant with sulfonamide (79.2%), ampicillin (68.8%), tetracycline (67.7%),
trimethoprim (57.3%) and chloramphenicol (53.1%), and 100% Salmonella spp. isolates were
susceptible with ceftazidime, which is a antibiotic of cephalosporin group (the 3rd generation).
The co-resistance rate of Salmonella spp. (resistance to 3 or more antibiotics) isolated from
chicken meat samples and pork samples were 76.7% and 69.8%, respectively.
Keywords: Pork, chicken meat, Salmonella, prevalence, serotype, antibiotic-resistance.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vi khuẩn Samonella thuộc họ vi khuẩn
đường ruột Enterobacteriaceae. Salmonella
là một trong các mầm bệnh quan trọng nhất
có thể truyền lây qua người thông qua thực
phẩm (Fu, Valentino và Wang, 2016). Vi
khuẩn Salmonella là nguyên nhân hàng đầu
gây ra các vụ ngộ độc thực phẩm. Bệnh do
31
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
Salmonella gây ra phổ biến khắp các châu
lục. Trong những năm gần đây, Salmonella
được tiếp tục quan tâm nghiên cứu do gia
tăng các vụ ngộ độc thực phẩm ở người do
vi khuẩn này gây ra. Triệu chứng của bệnh
nhân nhiễm Salmonella thường xuất hiện 12-
72 giờ sau khi nhiễm bao gồm sốt, lạnh, đau
bụng, buồn nôn, nôn, đi ngoài hoặc táo bón
và đau đầu. Các triệu chứng sẽ xuất hiện từ
4 - 7 ngày (WHO, 2015). Năm 2000, khoảng
27 triệu người nhiễm và 216.510 người chết
do nhiễm Salmonella (Crump et al., 2004).
Hàng năm ở Mỹ phát hiện tới 40.000 người bị
ngộ độc, khoảng 400 người chết do ăn phải
thức ăn có vi khuẩn Salmonella, làm thiệt hại
tới 50 triệu đô la (Peter Ootenbach, 2000).
Nước Anh mỗi năm chi khoảng 25 triệu đô
la để giải quyết bệnh do Salmonella gây ra
cho người. Số người bị nhiễm tăng lên hàng
năm, theo tác giả Majowicz et al. (2010),
Salmonella gây ra 93,8 triệu ca nhiễm bệnh
và bình quân 155.000 người chết mỗi năm.
Gần đây nhất, trên chuyên mục sức khỏe của
báo Lao Động đưa tin vào ngày 05 tháng 12
năm 2018, một vụ ngộ độc thực phẩm xảy
ra làm hơn 200 người ở tỉnh Đăk Lăk phải
nhập viện do ăn bánh mỳ có thịt lợn bị nhiễm
Salmonella.
Vi khuẩn Salmonella là nguyên nhân gây
ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm trên thế giới
và là mối đe doạ đến sức khoẻ cộng đồng ở
hầu hết các nước thông qua việc tiêu dùng
sản phẩm thịt (White et al. 2001; Kuhn et
al. 2010; Steinbach et al., 1999). Theo tác
giả Stevens et al. (2006), 43% thịt tại lò mổ
và 87% thịt tại các cơ sở bán lẻ có nhiễm
vi khuẩn Salmonella. Một nghiên cứu khác
của tác giả Yang et al. (2010) cho biết, tại
Trung Quốc 54% thịt gà và 17% thịt lợn ô
nhiễm vi khuẩn Salmonella. Tại Đan Mạch,
thịt lợn cũng là nguồn lây nhiễm chính của
vi khuẩn Salmonella (Kuhn et al., 2010).
Theo báo cáo năm 2010 của Uỷ ban an toàn
vệ sinh thực phẩm châu Âu (European Food
Safety Authority- EFSA), trong thực phẩm,
Salmonella được phát hiện nhiều nhất ở gà
tươi, gà tây và thịt lợn, bình quân ở mức
5,1%, 5,6% và 0,7%. Để tiếp tục cập nhật
về tỷ lệ và các type huyết thanh Salmonella
phổ biến ô nhiễm trong mẫu thịt lợn, thịt gà
tại một số địa phương phía Bắc (Hà Nội,
Bắc Ninh và Nghệ An), chúng tôi thực hiện
nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm một số
serovar Salmonella trên các mẫu thu thập tại
lò mổ, chợ bán lẻ và siêu thị ở các địa phương
nêu trên. Bên cạnh đó, nhằm hỗ trợ xây dựng
bộ số liệu về vi khuẩn kháng thuốc tại Việt
Nam trong Chương trình Hành động quốc gia
về Phòng chống vi khuẩn kháng thuốc được
Bộ NN&PTNT ký ban hành tháng 11/2017,
nghiên cứu cũng thực hiện việc xác định khả
năng mẫn cảm kháng sinh của các chủng
Salmonella phân lập được.
II. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ nhiễm Salmonella trên
mẫu thực phẩm có nguồn gốc động vật (thịt
lợn, thịt gà) thu thập được từ một số cơ sở
giết mổ, chợ bán lẻ truyền thống, và một số
siêu thị trên địa bàn Hà Nội, Bắc Ninh và
Nghệ An.
- Xác định sự phân bố một số kiểu huyết
thanh (serovar) phổ biến của Salmonella tại các
địa phương trên.
- Xác định tính mẫn cảm kháng sinh của một
số chủng vi khuẩn Salmonella phân lập được.
2.2. Vật liệu
- 300 mẫu thịt lợn, 301 mẫu thịt gà thu thập
được tại cơ sở giết mổ lợn, gà ở chợ truyền
thống và siêu thị tại 3 địa phương Hà Nội, Bắc
Ninh, Nghệ An.
32
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
- Dụng cụ, hóa chất, môi trường dùng để nuôi
cấy phân lập, giám định vi khuẩn Salmonella,
xác định tính mẫn cảm kháng sinh, bộ kháng
huyết thanh dùng trong định type Salmonella.
- Trang thiết bị, máy móc phòng thí nghiệm
Bộ môn Vệ sinh thú y, Viện Thú y.
- Thời gian nghiên cứu: năm 2018.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Lấy mẫu: Phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
- Phân lập Salmonella theo ISO 6579-2012.
- Xác định type huyết thanh Salmonella theo
Kauffmann White Scheme.
- Xác định tính mẫn cảm kháng sinh của các
chủng vi khuẩn Salmonella phân lập được: Phương
pháp khoanh giấy kháng sinh (Disk diffusion test-
Kirby Bauer) đối với 11 loại kháng sinh.
- Phân tích số liệu bằng phần mềm Excel.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả xác định tỷ lệ nhiễm Salmonella
trên các mẫu thực phẩm thu thập được từ
các địa phương
Kết quả được trình bày tại bảng 1.
Bảng 1. Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella spp. từ mẫu thịt lợn và gà tại 3 tỉnh
Địa
phương Loại mẫu
Chợ truyền thống Siêu thị Cơ sở giết mổ Tổng số
N n Tỷ lệ (%) N n
Tỷ lệ
(%) N n
Tỷ lệ
(%) N n
Tỷ lệ
(%)
Nghệ An
Thịt gà 40 19 47,5 30 2 6,7 30 11 36,7 100 32 32,0
Thịt lợn 40 22 55,0 30 5 16,7 30 22 73,3 100 49 49,0
Bắc Ninh
Thịt gà 55 29 52,7 0 0 0 46 30 65,2 101 59 58,4
Thịt lợn 55 36 65,5 0 0 0 45 8 17,8 100 44 44,0
Hà Nội
Thịt gà 40 23 57,5 30 11 36,7 30 3 10,0 100 37 37,0
Thịt lợn 40 30 75,0 30 15 50,0 30 19 63,3 100 64 64,0
Tổng số
Thịt gà 135 71 52,6 60 13 21,7 106 44 41,5 301 128 42,5
Thịt lợn 135 88 65,2 60 20 33,3 105 49 46,7 300 157 52,3
Ghi chú: N: số mẫu thu thập được; n: số mẫu dương tính với Salmonella spp.
Theo tác giả Mburu et al., (2015), bình
quân nhu cầu tiêu thụ thịt lợn là 24,7 kg/
người/năm và thịt gia cầm là 10kg/người/
năm. Với hơn 7 triệu người sinh sống, Hà
Nội là nơi tiêu thụ lượng thực phẩm khá lớn.
Bắc Ninh là tỉnh giáp ranh Hà Nội với quy
mô dân số hơn 1,4 triệu người và Nghệ An
là tỉnh thuộc phía Bắc Trung Bộ với quy mô
dân số 3,5 triệu người. Với điều kiện thời
tiết nóng ẩm thuận lợi cho vi khuẩn phát
triển, Việt Nam vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ
làm ô nhiễm thực phẩm. Vì vậy, giám sát
chất lượng sản phẩm động vật đảm bảo cho
nguồn thực phẩm cung cấp cho người dân
an toàn là việc cần được thực hiện thường
xuyên.
Từ bảng 1 cho thấy tại thời điểm thực hiện
nghiên cứu, tỷ lệ nhiễm Salmonella trong các
mẫu thịt lợn ở Nghệ An là 49%, ở Bắc Ninh
là 44%, và ở Hà Nội là 64%. Tỷ lệ ô nhiễm
Salmonella trên thịt gà ở Nghệ An là 32%, ở
Bắc Ninh là 59%, và ở Hà Nội là 64%. Tỷ lệ
nhiễm có chiều hướng cao nhất tại chợ bán lẻ
truyền thống (52,6% trên thịt gà; 65,2% trên
33
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
thịt lợn), sau đó đến các cơ sở giết mổ (41,5%
trên thịt gà; 46,7% trên thịt lợn) và thấp nhất
là mẫu thu thập từ các siêu thị (21,7% trên
thịt gà; 33,3% trên thịt lợn). Nghiên cứu này
còn chỉ ra rằng tỷ lệ nhiễm Salmonella trên
thịt lợn (52,3%) cao hơn tỷ lệ nhiễm trên thịt
gà (42,5%). Thực tế cho thấy, tại hầu hết các
chợ nhỏ lẻ và lò mổ, thực phẩm vẫn được
bày bán không đảm bảo điều kiện vệ sinh,
không có tủ bảo quản và tiềm ẩn nhiều nguy
cơ lây nhiễm vi khuẩn Salmonella. Các siêu
thị tại Bắc Ninh chưa bày bán thực phẩm thịt
lợn, thịt gà nên mẫu thực phẩm chỉ thu thập
được từ các siêu thị tại Hà Nội và Nghệ An.
Nghiên cứu của tác giả Cam Thị Thu Hà và
cs (2015) tại Hà Nội cho biết tỷ lệ nhiễm
Salmonella spp. trong thịt lợn thu thập tại
chợ bán lẻ truyền thống là 34,4%. Kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Viết Hùng và cs
(2013) cũng cho thấy 40% thịt lợn tại Nghệ
An và Hưng Yên dương tính với Salmonella.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự
nghiên cứu của Lưu Hữu Mãnh và cs (2016),
cho thấy tỷ lệ nhiễm Salmonellas spp. trên
thịt gà tại cơ sở giết mổ và chợ bán lẻ truyền
thống tại tỉnh Bến Tre là 36,65% và 41,7%.
Nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu lâm
sàng của Đại học Oxford (OUCRU) thực
hiện tại TP. HCM từ 10/2016 - 3/2017 cũng
cho thấy tỷ lệ nhiễm Salmonella spp. tại các
điểm siêu thị và chợ truyền thống trên các
mẫu thịt gà và thịt lợn đều cao (71,8% và
70,7%). Cần nâng cao kiến thức về vệ sinh
an toàn thực phẩm và giám sát chặt chẽ các
khâu của quá trình cung cấp thực phẩm để
từng bước hạn chế tối đa các nguy cơ làm lây
nhiễm vi khuẩn.
3.2. Kết quả xác định sự phân bố các type
huyết thanh Salmonella
Tổng số 286 chủng Salmonella spp. phân
lập được (129 chủng từ thịt gà, 157 chủng
từ thịt lợn) được xác định type huyết thanh
bằng phản ứng ngưng kết nhanh với kháng
huyết thanh trên phiến kính. Kết quả được
trình bày tại bảng 2.
Kết quả cho thấy tại Hà Nội, 102 chủng
Salmonella spp. phân lập được (38 chủng
từ mẫu thịt gà và 64 chủng từ mẫu thịt lợn)
được xác định thuộc 15 type huyết thanh,
trong đó các type huyết thanh phổ biến là
S. derby (15,7%), S. typhimurium (18,6%),
S. bargny (10,8%), S. rissen (7,8%). S.
typhimurium và S. enteritidis là các serovar
có khả năng gây ngộ độc thực phẩm cũng
đã được phát hiện trong nghiên cứu này. Kết
quả của chúng tôi tương tự với các nghiên
cứu trước đây (Nguyễn Viết Không và cs,
2012; Phạm Thị Ngọc và cs, 2016) về phát
hiện 2 type huyết thanh S. typhimurium và S.
enteritidis có nguồn gốc thực phẩm. Tại Bắc
Ninh có 44 chủng Salmonella phân lập từ
thịt lợn và 59 chủng phân lập được từ thịt gà
được phân bố trong 11 type huyết thanh khác
nhau. Các serovar chủ yếu được phát hiện là
S. agona (30,1%), S. typhimurium (14,6%),
S. muenster (11,7%), S. rissen (18,4%). Tại
Nghệ An, 49 chủng Salmonella spp. phân
lập từ mẫu thịt lợn và 32 chủng từ thịt gà
được xác định thuộc các serovar chủ yếu là
S. agona (69,1%), S. typhimurium (11,1%),
S. paratyphi C (4,9%).
Kết quả nghiên cứu cho thấy một số
serovar giống nhau phát hiện được ở các địa
phương (S. typhimurium và S. agona nhiễm
trong thực phẩm ở Hà Nội, Bắc Ninh, và Nghệ
An; S. typhimurium, S. muenster, S. rissen, S.
bargny nhiễm trong thực phẩm tại Hà Nội và
Bắc Ninh). Cần thiết thực hiện các nghiên
cứu sâu và rộng hơn để có thông tin đầy đủ
về nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn gây ngộ độc
thực phẩm giữa các địa phương thông qua vận
chuyển/mua bán thực phẩm.
34
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
B
ản
g
2.
P
hâ
n
bố
c
ác
ty
pe
h
uy
ết
th
an
h
củ
a
cá
c
ch
ủn
g
S
al
m
on
el
la
p
hâ
n
lậ
p
đư
ợ
c
TT
Ty
pe
h
uy
ết
th
an
h
H
à
N
ội
B
ắc
N
in
h
N
gh
ệ
A
n
Tổ
ng
Th
ịt
lợ
n
Th
ịt
gà
Tổ
ng
Tỷ
lệ
(%
)
Th
ịt
lợ
n
Th
ịt
gà
Tổ
ng
Tỷ
lệ
(%
)
Th
ịt
lợ
n
Th
ịt
gà
Tổ
ng
Tỷ
lệ
(%
)
n
Tỷ
lệ
(%
)
1
S.
ty
ph
im
ur
iu
m
11
8
19
18
,6
10
5
15
14
,6
6
3
9
11
,1
43
15
,0
2
S.
a
go
na
2
2
2,
0
31
31
30
,1
32
24
56
69
,1
89
31
,1
3
S.
m
ue
ns
te
r
1
5
6
5,
9
3
9
12
11
,7
18
6,
3
4
S.
ri
ss
en
8
8
7,
8
19
19
18
,4
27
9,
4
5
S.
d
er
by
16
16
15
,7
16
5,
6
6
S.
lo
nd
on
4
4
3,
9
4
1,
4
7
S.
n
ew
po
rt
2
2
2
2
0,
7
8
S.
a
na
tu
m
2
2
2
2
0,
7
9
S.
b
ar
gn
y
1
10
11
10
,8
1
1
1,
0
12
4,
2
10
S.
ra
us
2
2
2,
0
2
0,
7
11
S.
II
(O
th
er
s
ub
sp
ec
ie
s
of
S.
e
nt
er
ic
a.
S
al
am
ae
)
6
2
8
7,
8
4
4
3,
9
12
4,
2
12
S.
w
el
te
vr
ed
en
2
2
2
2
2
1,
9
4
1,
4
13
S.
s
ai
nt
pa
ul
2
2
2
2
0,
7
14
S.
v
irg
in
ia
2
2
2
2
0,
7
15
S.
e
nt
er
iti
di
s
2
2
2
2
0,
7
16
S.
g
iv
e
2
2
1,
9
2
0,
7
17
S
. fl
or
ia
n
2
2
1,
9
2
0,
7
18
S.
la
go
s
1
1
1,
0
1
0,
3
19
S.
s
ub
er
u
1
1
1,
0
1
0,
3
20
S.
h
ei
de
lb
er
g
3
3
3,
7
3
1,
0
21
S.
p
ar
at
yp
hi
C
5
5
6,
2
5
1,
7
22
U
nk
no
w
n
7
7
14
13
,7
5
8
13
12
,6
3
5
8
9,
9
35
12
,2
Tổ
ng
64
38
10
2
44
59
10
3
49
32
81
28
6
G
hi
c
hú
:
n-
s
ố
ch
ủn
g
Sa
lm
on
el
la
35
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
3.3. Kết quả xác định mức độ kháng kháng
sinh của một số chủng Salmonella spp. phân
lập được
43 chủng Salmonella phân lập được từ mẫu
thịt gà và 53 chủng Salmonella từ mẫu thịt
lợn được kiểm tra tính kháng của các chủng
Salmonella với 11 loại kháng sinh trong chương
trình kiểm soát vi khuẩn kháng thuốc quốc tế
(DANMAP, 2017). Kết quả được trình bày tại
biểu đồ 1.
Biểu đồ 1. Tỷ lệ kháng kháng sinh của Salmonella spp. phân lập từ mẫu thịt gà và thịt lợn
Ghi chú: AMP-Ampicillin 10µg, CHL-Chloramphenicol 30µg, TET-Tetracycline 30µg, TMP-
Trimethoprim 5 µg, S3-Sulfonamide 300µg, GEN-Gentamycin 10µg, CIP-Ciprofloxacin 5µg, NAL-
Nalidixic acid 30µg, CTX-Cefotaxime 30µg, CAZ-Ceftazidime 30µg, COL- Colistin sulfate 10µg
Kết quả cho thấy vi khuẩn Salmonella
spp. phân lập trên mẫu thịt gà có tỷ lệ kháng
cao với sulfonamide (83,7%), ampicillin
(74,4%), tetracyclin (62,8%), trimethoprim
(53,5%), nalidixic acid (46,5%),
chloramphenicol (41,9%) và ciprofloxacin
(23,3%). Mặt khác các chủng Salmonella
này mẫn cảm hoàn toàn với kháng sinh
ceftazidime, là một kháng sinh thế hệ 3
của nhóm kháng sinh cephalosporin. Tác
giả Nguyễn Viết Không và cs. (2012) cho
biết các chủng Salmonella phân lập từ thịt
gà có khả năng kháng đối với những kháng
sinh thông thường với tỷ lệ cao: tetracycline
(82,22%), ampicillin (62,22%), nalidixic
axit (62,22%), trimethoprim (80,00%),
ceftazidime (33,33%) và gentamycin
(33,33%). Các chủng Salmonella spp. phân
lập từ thịt lợn cho thấy tỷ lệ kháng với
sulfonamide (75,5%), tetracyclin (71,7%),
ampicillin (64,2%), chloramphenicol
(62,3%) và trimethoprim (60,4%). Tất cả các
chủng Salmonella spp. đều mẫn cảm hoàn
toàn với cefotaxime, ceftazidime và colistin
sulfate. Kết quả có nét tương đồng với tác
giả Hoàng Hoài Phương và cs. (2008) cho
biết 67,5% chủng Salmonella phân lập từ
thịt lợn kháng chloramphenicol, 65% kháng
tetracycline, 37,5% kháng ampicillin. Kết
quả nghiên cứu của Thai et al. (2012), tỷ
lệ kháng kháng sinh tetracycline (58,5%),
sulfonamide (58,1%), streptomycin
(47,3%), ampicillin (39,8%), trimethoprim
(34%), nalidixic acid (27,8%). Theo
Nguyễn Văn Minh Hoàng và cs. (2015),
vi khuẩn Salmonella kháng với kháng sinh
tetracycline (43,75%), ampicillin (27,08%),
chloramphenicol (20,83%) và nalidixic acid
(22,91%).
Kết quả xác định mức độ đa kháng thuốc
của Salmonella cũng được trình bày ở biểu
đồ 2.
36
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
Biểu đồ 2 cho thấy 95,3% Salmonella spp.
phân lập từ mẫu thịt gà và 84,9% Salmonella
spp. phân lập từ mẫu thịt lợn kháng với ít nhất
một loại kháng sinh. Ðặc biệt, tỷ lệ đa kháng
kháng sinh (kháng từ 3 loại kháng sinh trở lên)
của vi khuẩn Salmonella phân lập từ thịt gà là
76,7%, từ thịt lợn là 69,8% . Kết quả của chúng
tôi cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Văn
Minh Hoàng và cs. (2015), tác giả cho biết tỷ
lệ đa kháng của các chủng Salmonella spp. là
33%. Thực trạng sử dụng kháng sinh cho người
và vật nuôi chưa được quản lý tốt có thể là
nguyên nhân làm cho vi khuẩn ngày càng có
khả năng kháng nhiều loại kháng sinh với tỷ lệ
cao ở nước ta. Ðể hạn chế tối đa các nguy cơ lây
nhiễm vi khuẩn kháng thuốc và thực hiện mục
tiêu của chương trình Hành động Quốc gia về
phòng chống kháng thuốc, cần định kỳ cập nhật
số liệu mới về tính kháng thuốc của vi khuẩn, từ
đó hỗ trợ các nhà quản lý hoạch định chính sách
phù hợp về sử dụng kháng sinh thận trọng cho
vật nuôi.
IV. KẾT LUẬN
Tỷ lệ nhiễm Salmonella trong các mẫu thịt
lợn và thịt gà tại Nghệ An lần lượt là 49% và
32%; tại Bắc Ninh là 44% và 58,4%; và tại Hà
Nội là 64% và 37%. Tỷ lệ nhiễm có chiều hướng
cao nhất tại chợ bán lẻ truyền thống (52,6% trên
thịt gà ; 65,2% trên thịt lợn) sau đó đến các cơ
sở giết mổ (41,5% trên thịt gà ; 46,7% trên thịt
lợn) và thấp nhất là mẫu thu thập từ các siêu thị
(21,7% trên thịt gà ; 33,3% trên thịt lợn).
Vi khuẩn Salmonella spp. phân lập được từ
các địa phương thuộc nhiều type huyết thanh
khác nhau, trong đó, các type huyết thanh
phổ biến là S. typhimurium (15%), S. agona
(31,1%), S. rissen (9,4%), S. muenster (6,3%).
Các serovar S. typhimurium và S. enteritidis có
khả năng gây ngộ độc thực phẩm cũng được
phát hiện trong nghiên cứu này.
Các chủng Salmonella spp. có tỷ lệ kháng
cao với sulfonamide (79,2%), ampicillin
(68,8%), tetracycline (67,7%), trimethoprim
(57,3%) và chloramphenicol (53,1%). Mặt
khác, tất cả các chủng Salmonella spp. mẫn cảm
hoàn toàn với ceftazidime là kháng sinh thuộc
nhóm cephalosporin thế hệ 3. Tỷ lệ các chủng
Salmonella spp. đa kháng (kháng từ 3 loại
kháng sinh trở lên) phân lập từ thịt gà là 76,7%
và phân lập từ thịt lợn là 69,8%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cam Thị Thu Hà, Phạm Hồng Ngân, 2016.
Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới tỷ lệ
nhiễm vi khuẩn Salmonella spp. ở thịt lợn bán
tại một số chợ thuộc huyện Gia Lâm, Thành
phố Hà Nội. Tạp chí Khoa học nông nghiệp
Việt Nam 2016 tập 4, số 18:1271-1276.
2. Crump, J., Luby, S. and Mintz, E. (2004) ‘The
global burden of typhoid fever’, Bulletin of the
Biểu đồ 2. Sự đa kháng của Salmonella spp. với kháng sinh
37
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
World Health, 002295(03). Available at: http://
www.scielosp.org/scielo.php?pid=S0042-
96862004000500008&script=sci_arttext.
3. European food safety authority (EFSA). 2010.
The community summary report on trends and
sources of zoonoses and zoonotic agents and
food-borne outbreaks in the European Union
in 2008. EFSA Journal 8: 1546.
4. Fu, L., Valentino, H. R. and Wang, Y. (2016)
‘Bacterial Contamination in Food Production’, in
Antimicrobial Food Packaging. Elsevier, pp. 35–
43. doi: 10.1016/B978-0-12-800723-5.00003-6
5. Kuhn, K.G., Sørensen, G., Torpdahl, M.,
Kjeldsen, M.K., Jensen, T., Gubbesl, S.,
Bjeraqer, G.O., Wingstrand, A., Prosbo, L.J. and
Ethelberg, S. 2010. A long-lasting outbreak of
Salmonella Typhimurium U323 associated with
several pork products, Denmark. Epidemiology
and Infection, 141, 260-268.
6. Lưu Hữu Mãnh, Trần Xuân Đào, Nguyễn
Nhựt Xuân Dung, Bùi Thị Lê Minh. Mức độ
vấy nhiễm vi khuẩn trên thịt gia cầm tại lò mổ
và chợ bán lẻ thành phố Bến Tre. Tạp chí Khoa
học, trường địa học Cần Thơ, số chuyên đề:
Nông nghiệp (2016) (2):56-60.DOI:10.22144/
ctu.jsi.2016.044.
7. Lý Thị Liên Khai, Trần Thị Phận, Nguyễn Thị
Chúc, 2010. Xác định nguồn lây truyền bệnh
đường tiêu hóa do vi khuẩn Salmonella từ động
vật sang người ở một số tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long. Tạp chí Khoa học 2010:16b 69-79.
8. Mburu, J., Egelyng, H. and Ackello-ogutu,
C., 2015. Tropentag 2015, Berlin, Germany
September 16-18, 2015’, 2012.
9. Nguyễn Viết Không, Phạm Thị Ngọc, Đinh
Xuân Tùng, Lapar Ma Lucila, Fred Unger,
Nguyễn Việt Hùng, Phạm Đức Phúc, Phạm
Thị Nga, Gilbert Jeffrey và các cộng sự, 2012.
Ô nhiễm Salmonella ở các điểm giết mổ gia
cầm quy mô nhỏ tại các huyện ngoại thành Hà
Nội. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Kỳ 2, tháng 12/2012.
10. Nguyễn Văn Minh Hoàng, Nguyễn Thành
Vinh, James Ian Campell, Stephen Baker,
Nguyễn Cảnh Tự, Phan Thị Phượng Trang.
Tình hình lưu hành và tỷ lệ kháng kháng sinh
của Salmonella spp. phân lập từ phân heo
rừng, cầy hương và vịt tại Đắk Lắc. Tạp chí
phát triển KH & CN tập 18, số T5-2015.
11. Nguyễn Thị Hoài Thu, Nguyễn Thanh Việt,
Nguyễn Thị Nhã Quyên, Nghiêm Ngọc Minh,
Võ Thị Bích Thủy, 2017. Đánh giá sự biểu
hiện một số gen kháng thuốc của các chủng
vi khuẩn Salmonella typhimurium phân lập
từ thịt lợn tươi ở Hà Nội. Tạp chí Sinh học
2017,39(2):210-218. DOI: 10.15625/0866-
7160/v39n2.9370.
12. Phạm Thị Ngọc, Trương Thị Quý Dương,
Trương Thị Hương Giang, Lưu Quỳnh Hương,
Trần Thị Nhật, Đặng Thị Thanh Sơn, Lưu Văn
Ba, 2016. Tình hình nhiễm Salmonella trong
chuỗi sản xuất thịt gà tại một số huyện của
thành phố Hà Nội 2014-2015. Tạp chí Khoa
học kỹ thuật Thú y, tập XXIII số 5-2016.
13. Sinh Dang-Xuan, Hung Nguyen-Viet, Phuc
Pham-Duc, Fred Unger, Ngan Tran-Thi,
Delia Grace, Kohei Makita, 2019. Risk
factor associated with Salmonella spp.
prevalence along smallholder pig value
chains in Vietnam. International Journal of
food mocrobiology. Volume 290, 2 february
2019, page 105-115. https://doi.org/10.1016/j.
ijfoodmicro.2018.09.030.
14. Stevens A, Kaboré Y, Perrier-Gros-Claude
JD, Millemann Y, Brisabois A, Catteau M, et
al. 2006. Prevalence and antibiotic-resistance
of Salmonella isolated from beef samples from
the slaughterhouse and from retailers in Dakar
(Senegal) Int J Food Microbiol. 110:178–186.
15. Wang Y, Chen Q, Cui S, Xu X, Zhu J, Luo H,
et al. 2014. Enumeration and characterization
of Salmonella isolates from retail chicken
carcasses in Beijing, China. Foodborne
pathogens and disease. 11: 126–132.
pmid:24134666.
Ngày nhận 9-5-2019
Ngày phản biện 2-6-2019
Ngày đăng 1-7-2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_ty_le_nhiem_va_muc_do_khang_khang_sinh_cua_vi_khu.pdf