Nghiên cứu ứng dụng bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao môn bóng rổ cho sinh viên khoa du lịch - Đại học Huế

Nhóm bài tập chỉnh sửa tư thế kỹ thuật tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao: Bài tập 1: Bài tập chỉnh sửa tay cầm bóng. Bài tập 2: Thực hiện kỹ thuật tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao ở tư thế ngồi bệt. Bài tập 3: Ném bóng trúng đích vào tường. Bài tập 4: Bài tập cầm bóng 1 tay ném rổ cự ly gần. - Nhóm bài tập hoàn thiện kỹ thuật ném rổ 1 tay trên cao: Bài tập 5: Ném rổ 1 tay trên cao tại vạch phạt 5 lần (quả). Bài tập 6: Ném thang (9 vị trí). Bài tập 7: Bài tập di chuyển xuống vạch cuối sân nhận bóng ném rổ góc 0o. Bài tập 8: Trò chơi 3 người ném 2 bóng. Bài tập 9: Ném rổ 5 vị trí khác nhau có khoảng cách bằng nhau.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 520 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao môn bóng rổ cho sinh viên khoa du lịch - Đại học Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 35 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BÀI TẬP BỔ TRỢ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TẠI CHỖ NÉM RỔ MỘT TAY TRÊN CAO MÔN BÓNG RỔ CHO SINH VIÊN KHOA DU LỊCH - ĐẠI HỌC HUẾ ThS. Nguyễn Đôn Công Uy, TS. Nguyễn Phan Tiến Trung, CN. Nguyễn Đôn Vinh Khoa Giáo dục Thể chất - Đại học Huế ĐẶT VẤN ĐỀ Ở nước ta hiện nay, bóng rổ có xu hướng phát triển mạnh và đạt được một số thành tích nhất định cấp khu vực cũng như cấp châu lục. Giải bóng rổ chuyên nghiệp Việt Nam (VBA) được tổ chức hằng năm thu hút sự theo dõi của hàng triệu người hâm mộ đủ các lứa tuổi trong cả nước. Từ đó, phong trào tập luyện bóng rổ đã được phổ biến rộng rãi trên cả nước, đặc biệt là đối tượng học sinh, sinh viên. Tập luyện và thi đấu bóng rổ giúp cho con người phát triển toàn diện về nhiều mặt. Chính vì sự toàn diện này mà bóng rổ được coi là môn thể thao không thể thiếu được trong nội dung, phương tiện giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp. Khoa Giáo dục Thể chất - Đại học Huế đã tiến hành triển khai chương trình giảng dạy các môn học trong chương trình giáo dục thể chất cho sinh viên không chuyên thuộc Đại học Huế, trong đó có môn bóng rổ. Trong quá trình giảng dạy, một trong những kỹ thuật cơ bản và quan trọng là kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao. Đây là một trong những kỹ thuật khó đòi hỏi mỗi sinh viên phải nắm vững kỹ thuật cơ bản, sử dụng đến mức thành thạo và đa dạng các hình thức biến hóa khác. Tuy nhiên qua quá trình giảng dạy, tác giả nhận thấy việc vận dụng kỹ thuật này vào tập luyện của sinh viên hiện nay chưa mang lại hiệu quả cao. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả tiến hành nghiên cứu ứng dụng bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao Tóm tắt: Kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trong cao là một trong những nội dung đánh giá kết quả học tập môn bóng rổ của sinh viên. Bài viết nghiên cứu các yếu tố gây ảnh hưởng, hạn chế thường gặp trong quá trình tập luyện kỹ thuật tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao môn bóng rổ qua đánh giá thực trạng, từ đó tiến hành nghiên cứu được 09 bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao cho sinh viên (SV) Khoa Du lịch - Đại học Huế. Từ khóa: Bài tập; kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao; Khoa Du lịch; sinh viên; bổ trợ. Abstract: Free throws in the overhand style technique is one of the content that measures the basketball result for students. The thesis examines specific limiting factors in basketball practice of free throws in the overhand style technique through assessment of the actual effectiveness. As a result, 9 supporting exercises for students of faculty of Tourism - Hue University were found to enhance the efficacy of free throws in the overhand style technique practice. Keywords: Exercises; free throws in the overhand style; faculty of Tourism; student; supplement. 36 BÀI BÁO KHOA HỌC môn Bóng rổ cho sinh viên Khoa Du lịch - Đại học Huế”. Trong quá trình nghiên cứu, bài viết đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp kiểm tra sư phạm và Phương pháp toán học thống kê. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thực trạng hiệu quả thực hiện kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao của sinh viên Khoa Du lịch - Đại học Huế 1.1. Lựa chọn các Test đánh giá Bài viết tiến hành phỏng vấn các các nhà chuyên môn để lựa chọn các test đánh giá hiệu quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao của sinh viên Khoa Du lịch, những test nào đạt tỷ lệ đồng ý > 50% sẽ được lựa chọn để sử dụng trong quá trình nghiên cứu. Bảng 1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá kỹ thuật ném rổ 1 tay trên cao cho sinh viên (n = 15) TT Test đánh giá Kết quả phỏng vấn Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng n % n % n % 1. Tại chỗ ném rổ vạch phạt 5 lần (quả) 14 93,33 1 6,67 - - 2. Di chuyển, dừng nhận bóng ném rổ 1 tay trên cao 3 vị trí trong khu giới hạn 10 quả vào rổ (lần) 9 69,23 3 20 3 20 3. Ném rổ xa ở vị trí 3 điểm 5 lần (quả) - - 5 33,33 10 66,67 4. Ném rổ 1 tay tại vạch ném phạt 10 lần (quả) 5 33,33 4 26,67 6 40 5. Ném rổ 9 vị trí khu 3 giây (quả) 12 80 2 13,33 1 6,67 Từ kết quả ở bảng 1, ta có được những test có tỉ lệ lựa chọn cao từ các giảng viên, HLV bóng rổ ở các sở, các trường đại học: 1. Tại chỗ ném rổ vạch phạt 5 lần (quả). 2. Di chuyển, dừng nhận bóng ném rổ 1 tay trên cao 3 vị trí trong khu giới hạn 10 quả vào rổ (lần). 3. Ném rổ 9 vị trí xung khu 3 giây (quả). 2. Xác định các nguyên nhân - sai lầm thường mắc khiến hiệu quả thực hiện kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao của sinh viên Khoa Du lịch - Đại học Huế còn thấp Bài viết tiến hành thống kê kết quả kiểm tra kỹ thuật ném rổ 1 tay trên cao của sinh viên khoa Du lịch thông qua các test được lựa chọn. Kết quả trình bày ở Bảng 2. Bảng 2. Kết quả kiểm tra kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao của sinh viên Khoa Du lịch - Đại học Huế (n = 87) TT Nội dung kiểm tra Kết quả x 1 Tại chỗ ném rổ vạch phạt 5 lần (quả). 1,56  1,094 2 Di chuyển, dừng nhận bóng ném rổ 1 tay trên cao 3 vị trí trong khu giới hạn 10 quả vào rổ (lần). 14,5  2,76 3 Ném rổ 9 vị trí khu 3 giây (quả). 3,03  0,79 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 37 Qua Bảng 2, bài viết nhận thấy kết quả thực hiện kỹ thuật tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao của sinh viên Khoa Du lịch còn thấp. Để tìm hiểu thêm về nguyên nhân khiến hiệu quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao của sinh viên Khoa Du lịch còn thấp, bài viết tiến hành phỏng vấn các nhà chuyên môn về những sai lầm thường mắc khi thực hiện kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao của sinh viên Khoa Du lịch - Đại học Huế. Kết quả được trình bày ở Bảng 3. Bảng 3. Các sai lầm thường mắc khi thực hiện kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao của sinh viên Khoa Du lịch - Đại học Huế (n = 15) TT Giai đoạn Sai lầm thường mắc GV, HLV n Tỉ lệ (%) 1 Chuẩn bị Sai hình tay tiếp xúc bóng 10 66,67 Sai tư thế chân và vị trí đứng lệch so với rổ 15 100 Sai tư thế thân người(vai hướng rổ) 9 60 2 Sẵn sàng Bóng và tay ném nằm xa so với vị trí chuẩn (trán) 8 53,33 Khuỷu tay ném rổ hướng sang bên, không vuông góc với mặt đất 15 100 Hai bàn tay gần nhau khi tiếp xúc bóng 7 46,67 Trọng tâm cơ thể không dồn đều trên 2 chân (người ngả về phía trước) 8 53,33 3 Phát lực và kết thúc Không kết hợp lực toàn thân khi tạo lực đẩy bóng 13 86,67 Sử dụng cả hai tay khi phát lực đẩy bóng đi 10 66,67 Hướng đẩy bóng chưa đúng, đường bóng bay thấp 13 86,67 Thiếu hoặc không phát huy tác dụng của cổ tay khi ném bóng 15 100 Bóng tiếp xúc với ngón tay sau cùng không phải là ngón trỏ và ngón giữa 14 93,33 Phân tích kết quả Bảng 3 cho thấy, các sai lầm thường mắc chiếm tỉ lệ cao mà bài viết đã thống kê hầu hết tập trung vào kỹ thuật động tác. Điều này nói lên tính phức tạp của kỹ thuật động tác, đòi hỏi người tập phải nắm vững kỹ thuật và thường xuyên luyện tập để thực hiện chính xác, qua đó nâng cao hiệu quả thực hiện kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao. 3. Nghiên cứu ứng dụng các bài tập bổ trợ nâng cao hiệu quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao cho sinh viên Khoa Du lịch - Đại học Huế 3.1. Những căn cứ để lựa chọn các nhóm bài tập bổ trợ trong giảng dạy môn học bóng rổ cho sinh viên Khoa Du lịch - Đại học Huế - Căn cứ vào thực tiễn yêu cầu chương trình giảng dạy. - Căn cứ vào đối tượng, trình độ tập luyện và tham khảo tài liệu chuyên môn bóng rổ. - Căn cứ vào thực tiễn tập luyện và thi đấu bóng rổ. Để có những căn cứ khách quan trong việc lựa chọn những bài tập nâng cao hiệu quả thực hiện kỹ thuật tại chỗ ném rổ 01 tay trên cao cho sinh viên Khoa Du lịch - Đại học Huế, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 15 huấn luyện viên, giảng viên bộ môn bóng rổ, thông qua hình thức dùng phiếu hỏi. Những bài tập được phỏng vấn có tỷ lệ đạt trên 50% sẽ được lựa chọn để áp dụng cho đối tượng thực nghiệm. Kết quả ở Bảng 4. 38 BÀI BÁO KHOA HỌC Bảng 4. Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập TT Bài tập Kết quả phỏng vấn (n = 15) Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết n % n % n % I Bài tập chỉnh sửa tư thế kỹ thuật tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao 1 Bài tập chỉnh sửa tay cầm bóng 15 100 - - - - 2 Thực hiện kỹ thuật tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao ở tư thế ngồi bệt 9 60 3 20 3 20 3 Bật nhảy qua vật cản thực hiện ném rổ 1 tay trên cao 4 26,67 7 46,67 4 26,67 4 Ném bóng trúng đích vào tường 14 93,33 1 6,67 - - 5 Bài tập cầm bóng 1 tay ném rổ cự ly gần 11 73,33 1 6,67 3 20 6 Nằm sấp chống tay 4 26,67 3 20 8 53,33 II Bài tập hoàn thiện kỹ thuật ném rổ 1 tay trên cao 1 Ném rổ 1 tay trên cao tại vạch phạt 5 lần (quả) 15 100 - - - - 2 Tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao 3 vị trí 6 40 6 40 3 20 3 Bật nhảy quay người nhận bóng ném rổ 7 46,67 5 33,33 3 20 4 Ném rổ 5 vị trí khác nhau có khoảng cách bằng nhau 9 60 3 20 3 20 5 Bài tập di chuyển xuống vạch cuối sân nhận bóng ném rổ góc 0 độ 8 53,33 7 46,67 - - 6 Ném thang (9 vị trí) 14 93,33 - - 1 6,67 7 Ném rổ 1 tay trên cao cự ly trung bình 5 vị trí 2 13,33 - - 13 86,67 8 Trò chơi: 3 người ném 2 bóng 10 66,67 2 13,33 3 20 9 Ném bóng vào ô 45×59cm trên bảng rổ 10 quả (5 lần) 4 26,67 6 40 5 33,33 10 Trò chơi: ném rổ 1 tay trên cao có thưởng phạt 1 6,67 3 20 11 73,33 Kết quả thu được ở Bảng 4, qua phỏng vấn bài viết thu 9 bài tập được các nhà chuyên môn tán thành cao (trên 60%), phân ra làm 2 nhóm bài tập được chúng tôi lựa chọn (in đậm ở bảng 4) vào luyện tập bổ trở nâng cao hiệu quả thực hiện kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao cho sinh viên Khoa Du lịch - Đại học Huế. 3.2. Đánh giá hiệu quả của các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật ném rổ 1 tay trên cao cho sinh viên Khoa Du lịch - Đại học Huế Để đánh giá hiệu quả các bài tập bổ trợ nâng cao hiệu quả thực hiện kỹ thuật ném rổ 1 tay trên cao cho sinh viên Khoa Du lịch - Đại TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 39 học Huế, bài viết tiến hành thực nghiệm sư phạm trên khách thể nghiên cứu. Đối tượng thực nghiệm là 87 sinh viên được chia ngẫu nhiên thành 2 lớp theo sự phân công của Tổ Đào tạo - Hợp tác quốc tế Khoa Giáo dục Thể chất. Mục đích là áp dụng 2 nhóm bài tập mà bài viết đã lựa chọn vào tập luyện, qua đó kiểm nghiệm và đánh giá mức độ ảnh hưởng của nó quá trình tập luyện kỹ thuật tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao của đối tượng nghiên cứu. Bài viết sử dụng phương pháp thực nghiệm song song, 1 lớp tập luyện theo chương trình bóng rổ không chuyên mà Khoa GDTC đang áp dụng giảng dạy, lớp còn lại tập luyện bóng rổ theo chương trình bóng rổ không chuyên của Khoa GDTC và có kết hợp các bài tập bổ trợ mà bài viết đã lựa chọn. Để đánh giá kết quả thực nghiệm bài viết sử dụng các test đã lựa chọn để tiến hành kiểm tra thành tích ban đầu (trước thực nghiệm) của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. Kết quả thành tích kiểm tra ban đầu của hai nhóm như sau: Bảng 5. So sánh thành tích trước thực nghiệm của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng (n = 87) Test kiểm tra Nhóm đối chứng (n = 42) Nhóm thực nghiệm (n = 45) Ttính Tbảng p x   x   Tại chỗ ném rổ vạch phạt 5 lần (quả) 1,52  0,981 1,57  0,978 0,115 1,960 ≥0,05 Di chuyển, dừng nhận bóng ném rổ 1 tay trên cao 3 vị trí trong khu giới hạn 10 quả vào rổ (lần) 14,5  2,76 14,1  0,88 0,649 1,960 ≥0,05 Ném rổ 9 vị trí (quả) 3,03  0,79 3,01  0,68 0,053 1,960 ≥0,05 Qua Bảng 5, ta thu được kết quả ở cả 3 test đều có mức chênh lệch thành tích không đáng kể của 2 nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng. Biểu hiện ở chỉ số Ttính < Tbảng, sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P ≥ 0,05. Như vậy, trình độ giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau, sự sai lệch không đáng kể. Bài viết tiến hành áp dụng 2 nhóm bài tập bổ trợ kỹ thuật tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao vào nhóm khách thể thực nghiệm: Với 13 tuần, thời gian dành cho mỗi buổi tập 15-20 phút và quá trình tự giác ngoại khóa ngoài giờ của sinh viên, chúng tôi tiến hành kiểm tra và so sánh, kết quả được trình bày ở Bảng 6. Bảng 6. So sánh thành tích sau thực nghiệm của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng (n = 87) Test kiểm tra Nhóm đối chứng (n = 42) Nhóm thực nghiệm (n=45) Ttính Tbảng p x   x   Tại chỗ ném rổ vạch phạt 5 lần (quả) 2,13  0,922 3,06  0,998 2,159 1,960 ≤0,05 Di chuyển, dừng nhận bóng ném rổ 1 tay trên cao 3 vị trí trong khu giới hạn 10 quả vào rổ (lần) 13,1  2,03 11,8  1,43 2,214 1,960 ≤0,05 Ném rổ 9 vị trí (quả) 3,66  0,53 4,38  0,79 2,039 1,960 ≤0,05 40 BÀI BÁO KHOA HỌC Qua Bảng 6 cho thấy: Sau 13 tuần thực nghiệm, kết quả kiểm tra của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng đã có sự khác biệt. Cụ thể ở thành tích ở nhóm thực nghiệm cao hơn thành tích tương đương ở nhóm đối chứng, thể hiện ở Ttính >TBảng ở ngưỡng xác xuất P ≤ 0,05. Điều này chứng tỏ các bài tập bổ trợ mà bài viết đã lựa chọn đã mang lại hiệu quả. Để thấy rõ được sự khác nhau về mức độ tăng trưởng chỉ số các test kiểm tra của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, chúng tôi tiến hành tính nhịp độ tăng trưởng của cả hai nhóm. Kết quả được trình bày ở Bảng 7. Bảng 7. Nhịp tăng trưởng các chỉ số đánh giá hiệu quả kỹ thuật ném rổ 1 tay trên cao của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm Test kiểm tra Tham số Va Va1 Vb Vb1 Wa(%) Wb(%) Tại chỗ ném rổ vạch phạt 5 lần (quả) 1,52 2,13 1,57 3,09 33,42 65,24 Di chuyển, dừng nhận bóng ném rổ 1 tay trên cao 3 vị trí trong khu giới hạn 10 quả vào rổ (lần) 14,5 13,1 14,1 11,8 10,14 17,76 Ném rổ 9 vị trí (quả) 3,03 3,66 3,01 4,38 18,83 37,08 Trong đó: Va: Là giá trị trung bình của nhóm đối chứng trước thực nghiệm. Va1: Là giá trị trung bình của nhóm đối chứng sau thực nghiệm. Vb: Là giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm. Vb1: Là giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm. Wa: là mức tăng trưởng sau thực nghiệm của nhóm đối chứng. Wb: là mức tăng trưởng sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm. Sự chênh lệch nhau về mức độ tăng trưởng chỉ số các test kiểm tra được trình bày ở biểu đồ 1. Biểu đồ 1. Nhịp tăng trưởng các chỉ số đánh giá hiệu quả kỹ thuật ném rổ 1 tay trên cao của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm 0 10 20 30 40 50 60 70 Tại chỗ ném rổ vạch phạt 5 lần (quả) Di chuyển, dừng nhận bóng ném rổ 1 tay trên cao 3 vị trí trong khu giới hạn 10 quả vào rổ (lần) Ném rổ 9 vị trí (quả) 33,42 10,14 18,83 65,24 17,76 37,08 Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 41 Thông qua các chỉ số tăng trưởng của 3 test đánh giá mà bài viết sử dụng trong quá trình thực nghiệm, chứng tỏ rằng các bài tập bổ trợ được lựa chọn đã mang lại hiệu quả tốt, giúp nâng cao hiệu quả thực hiện kỹ thuật ném rổ 1 tay trên cao cho sinh viên Khoa Du lịch - Đại học Huế. Từ đó cho phép bài viết rút ra những kết luận và kiến nghị. KẾT LUẬN Từ những kết quả nghiên cứu, chúng tôi rút ra những kết luận sau: 1. Hầu hết các sinh viên khi tham gia môn học này đều chưa được làm quen với môn bóng rổ cũng như các môn thể thao khác, nên việc tiếp thu các động tác kỹ - chiến thuật và hoàn thành tốt chương trình học tập gặp rất nhiều khó khăn. Chỉ luyện tập trong 30 tiết học tập chính khóa là chưa đủ đòi hỏi sinh viên phải thường xuyên tập luyện ngoại khóa thêm ngoài giờ học mới có thể đạt kết quả tốt cho môn học. 2. Kỹ thuật tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao là một lý thuật khó, thực trạng điểm đánh giá kỹ thuật này của sinh viên Khoa Du lịch - Đại học Huế qua các học kỳ là khá thấp, dẫn đến điểm kết thúc môn học bóng rổ của sinh viên thấp. 3. Các sai lầm thường mắc chiếm tỉ lệ cao mà bài viết đã thống kê hầu hết tập trung vào kỹ thuật động tác. Điều này nói lên tính phức tạp của kỹ thuật động tác, đòi hỏi người tập nắm chắc kỹ thuật và thường xuyên luyện tập để thực hiện chính xác, qua đó nâng cao hiệu quả thực hiện kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao. 4. Kết quả nghiên cứu của bài viết lựa chọn được 9 bài tập, phân ra làm 2 nhóm mang tính khoa học và phù hợp với thực tiễn của sinh viên Khoa Du lịch - Đại học bao gồm: - Nhóm bài tập chỉnh sửa tư thế kỹ thuật tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao: Bài tập 1: Bài tập chỉnh sửa tay cầm bóng. Bài tập 2: Thực hiện kỹ thuật tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao ở tư thế ngồi bệt. Bài tập 3: Ném bóng trúng đích vào tường. Bài tập 4: Bài tập cầm bóng 1 tay ném rổ cự ly gần. - Nhóm bài tập hoàn thiện kỹ thuật ném rổ 1 tay trên cao: Bài tập 5: Ném rổ 1 tay trên cao tại vạch phạt 5 lần (quả). Bài tập 6: Ném thang (9 vị trí). Bài tập 7: Bài tập di chuyển xuống vạch cuối sân nhận bóng ném rổ góc 0o. Bài tập 8: Trò chơi 3 người ném 2 bóng. Bài tập 9: Ném rổ 5 vị trí khác nhau có khoảng cách bằng nhau. Việc ứng dụng thực nghiệm 2 nhóm bài tập trên vào quá trình giảng dạy đã cho thấy hiệu quả bước đầu đã nâng cao hứng thú tập luyện trong sinh viên, kết quả thực hiện kỹ thuật tại chỗ ném rổ 01 tay trên cao được cải thiện, qua đó cải thiện điểm kết thuc môn bóng rổ trong chương trình GDTC cho sinh viên không chuyên. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ môn Bóng rổ, Đại học TDTT Bắc Ninh (2011), Giáo trình Bóng rổ. [2]. Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn (2004), Đo lường thể thao, Nxb. TDTT, Hà Nội. [3]. Khoa Giáo dục Thể chất - Đại học Huế (2016), Đề cương chi tiết môn học Giáo dục Thể chất thuộc chương trình đào tạo trình độ đại học, cao đẳng tại Đại học Huế. [4]. Đinh Quang Ngọc (2013), Bóng rổ trong trường phổ thông, Nxb. TDTT, Hà Nội. 42 BÀI BÁO KHOA HỌC [5]. Vũ Đức Thu, Nguyễn Trương Tuấn (1995), Lý luận và phương pháp Giáo dục Thể chất, Nxb. Giáo dục, Hà Nội. [6]. Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Quốc Quân, Phạm Văn Thảo (2003), Giáo trình Bóng rổ, Nxb. TDTT, Hà Nội. [7]. Phạm Văn Thảo, Đinh Quang Ngọc, Nguyễn Văn Hải, Phạm Văn Thắng (2012), Giảng dạy và tập luyện kỹ thuật bóng rổ, Nxb. TDTT, Hà Nội. Bài nộp ngày 10/03/2020, phản biện ngày 11/8/2020, duyệt in ngày 15/6/2020 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 43 XÂY DỰNG NỘI DUNG MÔN HỌC CHUYÊN NGÀNH TAEKWONDO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG PHÙ HỢP VỚI XU THẾ PHÁT TRIỂN TAEKWONDO TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY TS. Phan Nguyên Cầu Trường Đại học TDTT Đà Nẵng ĐẶT VẤN ĐỀ Để đáp ứng chiến lượt phát triển trường Đại học TDTT Đà Nẵng đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030, Nhà trường đã không ngừng đổi mới về mọi mặt như: tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới kế hoạch đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy nâng cao chất lượng giáo dục trong đó nội dung môn học là một trong những thành tố quan trọng đảm bảo chất lượng đầu ra đáp ứng yêu cầu xã hội, phù hợp với yêu cầu của luật giáo dục số 43/2019/QH14, năm 2019 do Quốc Hội ban hành ngày 14/06/2019, quy định “Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại, có hệ thống và được cập nhật thường xuyên”. Vì thế, nội dung môn học chuyên ngành Taekwondo của trường Đại học TDTT Đà Nẵng cần đánh giá thực trạng và có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, nhằm đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên khi ra trường theo đúng nhu cầu xã hội, do đó việc: “Nghiên cứu xây dựng nội dung môn học chuyên ngành Taekwondo trường Đại học TDTT Đà Nẵng phù hợp với xu thế phát triển Taekwondo trong giai đoạn hiện nay” là vấn đề cấp thiết. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát sư phạm và phương pháp toán học thống kê. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. So sánh sự phù hợp của nội dung môn học của sinh viên chuyên ngành Taekwondo, ngành Giáo dục thể chất khóa ĐH 10 và nội dung thi đấu môn võ Taekwondo được tổ chức trong nước Chúng tôi tiến hành thống kê nội dung thi quyền tại các giải cấp tỉnh và cấp quốc gia như giải vô địch tỉnh, giải các câu lạc bộ, giải trẻ quốc gia, giải vô địch quốc gia trong đó giải Tóm tắt: Thông qua phương pháp phân tích tài liệu và quan sát sư phạm chúng tôi nghiên cứu những điểm chưa phù hợp trong thực trạng nội dung giảng dạy môn học chuyên ngành Taekwondo trường Đại học TDTT Đà Nẵng so với yêu cầu xã hội. Kết quả của quá trình nghiên cứu đã nhận được sự đồng tình rất cao, đều từ 90% trở lên ý kiến đánh giá của các chuyên gia về nội dung môn học mới được chúng tôi đề xuất giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành Taekwondo, nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội trong thời đại hiện nay. Từ khóa: Nội dung môn học, yêu cầu xã hội, Taekwondo. Abstract: Through the method of document analysis and pedagogical observations, we study the inappropriate points in the reality of teaching content of Taekwondo specialized subjects at Danang Sport University compared with social requirements. The results of the research process have received a very high consensus, with 90% or more of the opinions of experts on new subject content we propose to teach students specializing in Taekwondo to meet social requirements in the present age. Keywords: Course content, social requirement, Taekwondo.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_ung_dung_bai_tap_bo_tro_nham_nang_cao_hieu_qua_ky.pdf
Tài liệu liên quan