Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm sinh học beauverria bassiana (BX1) phõng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại Hà Nội

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1 Kết luận - Chế phẩm sinh học Beauveria bassiana BX1 có hiệu quả cao trong phòng trừ bọ xít hại nhãn chín muộn tại vùng Hà Nội, hiệu lực phòng trừ đạt 68,3- 87,7% sau 14 ngày xử lý trong điều kiện phòng thí nghiệm, đạt 61,3- 84,2% sau 14 ngày xử lý ngoài nhà lưới. - Hiệu quả phòng trừ bọ xít hại nhãn chín muộn trên đồng ruộng của chế phẩm BX1 đạt trên 80% sau 14 ngày phun ở liều lượng 10 kg/lần phun và phun kép 2 lần, cách nhau 7-10 ngày vào thời điểm nhãn ra nụ hoa rộ. 4.2 Đề nghị Nghiên cứu sử dụng rộng rãi chế phẩm sinh học BX1 để phòng trừ bọ xít hại nhãn chín muộn tại Hà Nội và phụ cận, tạo sản phẩm an toàn cho tiêu dùng và xuất khẩu.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm sinh học beauverria bassiana (BX1) phõng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 54 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC Beauverria bassiana (BX1) PHÕNG CHỐNG BỌ XÍT HẠI NHÃN CHÍN MUỘN TẠI HÀ NỘI Study on Controlling to Tessaratoma papillosa Drury by Using Beauverria bassiana (BX1) on Late Ripen Longan in Hanoi Phạm Văn Nhạ 1 , Trần Văn Huy 1 , Nguyễn Thị Nga 1 , Hà Thị Thu Thủy 1 , Nguyễn Thị Nhƣ Quỳnh 1 , Đặng Thanh Thúy 1 , Phạm Thị Bình 1 Hoàng Thị Hòa 2 và Trần Văn Nam 2 Ngày nhận bài: 24.7.2019 Ngày chấp nhận: 05.8.2019 Abstract Late ripen longan is a valuable fruit plant that is widely grown in Hanoi. Stink bug (Tessaratoma papillosa Drury) is the main insect pest on it. A research on the application of Beauvetia bassiana (BX1) to control to stink bugs towards the production of safe and high quality of fruit was undertaken on late ripe longan fruit in Hanoi. The result of study showed that the effect of controlling to stink bugs was 87.7% in laboratory conditions, reached to 84.2% in screening house. In the fields in Hanoi, BX1 was used with dosage of 10kg per spray and two times application at 10 and 17 days of highest flower bud stage, the control effect on stink bugs was over 80% after 14 days of spraying. Keywords: Beauverria bassiana, stink bugs (Tessaratoma papillosa), late ripen longan, BX1, flower bud stage. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * Những năm gần đây, nhãn chín muộn đã trở thành sản phẩm nông sản chủ lực của ngành Nông nghiệp Hà Nội và đã xuất khẩu sang một số nước như Nhật, Mỹ, Châu ÂuHiện tổng diện tích nhãn chín muộn của Hà Nội có khoảng gần 1000ha. Dự kiến trong những năm tới, thành phố sẽ tiếp tục nhân rộng diện tích trồng loài cây đặc sản này. Tuy nhiên sự gia tăng diện tích cũng kéo theo nhiều loại sâu bệnh hại phát triển, trong đó bọ xít (Tessaratoma papillosa Drury) đang là đối tượng gây hại chính. Đây là loại dịch hại có khả năng sinh sản cao và phá hại nặng trong thời điểm ra hoa đậu trái, nuôi quả. Để phòng trừ bọ xít, người dân chủ yếu sử dụng thuốc trừ sâu hóa học gây độc hại tới môi trường. Đặc biệt, gây nguy cơ tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong quả nhãn, làm ảnh hưởng tới thương hiệu nhãn chín muộn đang được phát triển trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Để giải quyết vấn đề này cần đẩy mạnh ứng dụng các chế phẩm sinh học để phòng chống bọ xít. Chế phẩm sinh học phòng trừ bọ xít BX1 do Viện Bảo vệ thực vật 1. Viện Bảo vệ thực vật 2. Trung tâm Phát triển nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu, sản xuất từ chủng nấm Beauveria bassiana được phân lập và tuyển chọn từ các vùng trồng nhãn tại Hà Nội và phụ cận. Bài báo này cung cấp thông tin về kết quả đánh giá hiệu quả của chế phẩm BX1 trong phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại Hà Nội. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Vật liệu nghiên cứu Gồm chế phẩm sinh học Beauveria bassiana (BX1), bọ xít hại nhãn, nhãn chín muộn tại Hà Nội và các dụng cụ phục vụ phun chế phẩm và điều tra theo dõi mật độ bọ xít 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Đánh giá hiệu quả phòng trừ bọ xít hại nhãn của chế phẩm Beauveria bassiana (BX1 ) trong phòng thí nghiệm, nhà lưới tại Viện Bảo vệ thực vật  Đánh giá hiệu lực của chế phẩm phòng trừ bọ xít trong phòng thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí 4 công thức tương ứng với 3 mức nồng độ chế phẩm và công thức đối chứng: CT1: 10 gr chế phẩm /1 lít nước + 0,1% chất bám dính Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 55 CT2: 5 gr chế phẩm/1 lít nước + 0,1% chất bám dính CT3: 2,5 gr chế phẩm/1 lít nước + 0,1% chất bám dính CT4: Đối chứng phun nước lã Mỗi công thức thí nghiệm nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc lại 30 cá thể bọ xít tuổi 2 Chỉ tiêu theo dõi: Số bọ xít sống sau 7, 10 và 14 ngày xử lý chế phẩm, đồng thời theo dõi số lượng xác bọ xít mọc nấm trở lại. Hiệu lực phòng trừ được tính theo công thức Abbott.  Đánh giá hiệu quả phòng trừ bọ xít hại nhãn của chế phẩm trong nhà lưới Địa điểm đánh giá trong nhà lưới tại Viện Bảo vệ thực vật. Mỗi thí nghiệm được tiến hành trên 3 nồng độ: 10gr, 5gr và 2,5 gr chế phẩm trong 1 lít nước. Mỗi công thức nhắc lại 3 lần, mỗi lần thực hiện trên 3 cây nhãn 2 tuổi trồng trong nhà lưới. Tiến hành thả bọ xít tuổi 1 - 2 lên cây, khống chế số lượng bọ xít thí nghiệm là 20 con/một cây, sau khi thả bọ xít 1 ngày để ổn định thì tiến hành phun thuốc. Theo dõi số bọ xít còn sống sau phun 7, 10 và 14 ngày để tính hiệu lực của chế phẩm và theo dõi tỷ lệ xác bọ xít chết có mọc nấm trở lại. 2.2.2. Nghiên cứu phương pháp sử dụng chế phẩm sinh học BX1  Xác định liều lượng phun thích hợp Thí nghiệm được tiến hành hành với 4 công thức tương đương với 3 liều lượng: 5kg; 10kg, 20 kg chế phẩm/ha và công thức đối chứng không phun. Mỗi công nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc lại phun trên 5 cây nhãn. Theo dõi mật độ bọ xít /chùm lộc nhãn sau 7, 10 và 14 ngày sau phun thuốc. Hiệu lực phòng trừ tính theo công thức Henderson – Tilton.  Xác định thời điểm phun chế phẩm thích hợp Thí nghiệm được bố trí với 4 công thức tương ứng với 3 thời điểm phun chế phẩm phòng trừ bọ xít hại nhãn chín muộn trên đồng ruộng: Thời điểm ra mầm (lộc) hoa rộ; Sau thời điểm ra mầm (lộc) hoa 10 ngày; Sau thời điểm ra mầm (lộc) hoa rộ 17 ngày và công thức đối chứng: Mỗi công thức phun trên diện tích 400m 2 , liều lượng phun chế phẩm là10 kg /ha/ lần phun. Theo dõi mật độ bọ xít/ chùm lộc. Hiệu lực phòng trừ được tính theo công thức Henderson – Tilton.  Xác định số lần phun chế phẩm trên vụ nhãn Thí nghiệm xác định số lần phun thích hợp trên đồng ruộng được bố trí với 4 công thức tương ứng với số lần phun chế phẩm trên đồng ruộng: 1 lần phun chế phẩm, 2 lần phun chế phẩm, 3 lần phun chế phẩm và công thức đối chứng không phun. Mỗi công thức phun trên diện tích 400m 2 , liều lượng 10 kg/ha/ lần phun, thời gian giữa các lần phun cách nhau 7 ngày vào thời điểm trước khi nhãn ra hoa rộ. Hiệu lực phòng trừ được tính theo công thức Henderson – Tilton. 2.2.3. Đánh giá hiệu quả phòng trừ bọ xít hại nhãn của chế phẩm BX1 ngoài đồng ruộng Tiến hành 3 thí nghiệm diện hẹp tại 3 địa điểm là Đại Thành (Quốc Oai), An Thượng (Hoài Đức) và Thạch Thất (Hoài Đức). Mỗi thí nghiệm được bố trí 3 công thức Công thức 1: Phun chế phẩm BX1. Liều lượng 10kg /ha Công thức 2: Phun thuốc trừ sâu Actara 25WG 0,54kg /ha Công thức 3: Đối chứng không phun Mỗi công thức 4 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại tiến hành trên 5 cây nhãn. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên. Theo dõi mật độ bọ xít hại nhãn chín muộn sau 7, 10, 14 ngày phun thuốc và tính hiệu lực phòng trừ theo công thức Henderson – Tilton. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 Hiệu quả phòng trừ bọ xít hại nhãn của chế phẩm trong phòng thí nghiệm và nhà lƣới tại Viện Bảo vệ thực vật Thí nghiệm đánh giá hiệu quả phòng trừ bọ xít hại nhãn của chế phẩm Beauveria bassiana BX1 trong phòng thí nghiệm được tiến hành với 3 nồng độ: 0,25 ×10 7 bt/ml tương đương 2,5g pha trong 1 lít nước; 0,5 ×10 7 bt/ml tương đương 5 gram pha trong 1 lít nước và nồng độ 1,0 ×10 7 tương đương 10g/1 lít nước. Kết quả thí nghiệm (bảng 1) cho thấy khi phun với nồng độ 0,25 x10 7 bt/ml (công thức 1) cho hiệu quả thấp nhất, chỉ đạt 68,3% sau 14 ngày xử lý. Hai công thức 2 và 3 với nồng độ tương ứng 0,5 × 0 7 và 1,0 × 10 7 bt/ml cho hiệu quả phòng trừ tương đương nhau đạt 86,4 và 87,7% sau 14 ngày xử lý. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 56 Bảng 1. Hiệu lực phòng trừ bọ xít hại nhãn của chế phẩm BX1 trong phòng thí nghiệm (Viện Bảo vệ thực vật, 2018) Công thức Nồng độ (bào tử /ml) Số lượng BX trước xử lý chế phẩm (con /LN) Số bọ xít sống sau 14 xử lý chế phẩm (con /LN) Hiệu lực (%) T o C TB H(%) TB 1 0,25×10 7 30 7,7b 68,3 25,3 67,4 2 0,5 ×10 7 30 3,3c 86,4 3 1,0×10 7 30 3,0c 87,7 Đ/C Phun nước lã 30 24,3a CV% 8,3 LSD 0,05 1,3 Đánh giá hiệu lực phòng trừ bọ xít của chế phẩm sinh học BX1 trong điều kiện nhà lưới (bảng 2) cho thấy, trong số các công thức liều lượng phun chế phẩm thì 2 công thức phun ở nồng độ 5gr chế phẩm/1 lít nước và 10gr chế phẩm/1 lít nước tương đương với 10 và 20kg/ha có triển vọng nhất, hiệu quả phòng bọ xít đạt 76,5% và 77,6% sau 10 ngày phun và đạt đến 83,6% và 84,2% sau 14 ngày phun. Trong khi đó, ở công thức phun 2,5gr chế phẩm/1 lít nước, hiệu lực trừ bọ xít chỉ đạt 56,4% sau 10 ngày và đạt 61,34% sau 14 ngày phun. Bảng 2. Hiệu quả hạn chế bọ xít của chế phẩm nấm BX1 với các liều lƣợng khác nhau (Nhà lưới Viện BVTV, 2018) Công thức Liều lượng xử lý (gr/lit nước) Số bọ xít trước phun (con /lần nhắc) Hiệu lực trừ bọ xít của chế phẩm BX1 Sau 10 ngày Sau 14 ngày Số bọ xít (con /lần nhắc Hiệu lực (%) Số bọ xít (con/lần nhắc) Hiệu lực (%) 1 2,5 60 24,7b 56,4 21,3b 61,3 2 5,0 60 13,3c 76,5 9,0c 83,6 3 10,0 60 12,7c 77,6 8,7c 84,2 4 Đ/C: phun nước lã 60 56,7a 55,0a CV% 2,4 3,8 LSD 0,05 1,1 1,3 Theo dõi tỷ lệ xác bọ xít chết mọc nấm trở lại trong thí nghiệm xử lý chế phẩm BX1 phòng trừ bọ xít trong điều kiện nhà lưới (bảng 3) cho thấy tỷ lệ xác bọ xít mọc nấm trở lại ở 2 công thức xử lý với liều lượng 5gr và 10 gr chế phẩm/1 lít nước đạt tương ứng 94,1 và 94,8 %, trong khi đó tại công thức xử lý với liều lượng 2,5gr chế phẩm/1 lít nước có tỷ lệ nấm mọc trở lại là 83,6%. Kết quả thí nghiệm trong nhà lưới cho thấy có thể sử dụng chế phẩm BX1 để phòng trừ bọ xít với liều lượng từ 10 - 20kg/ha. Bảng 3. Tỷ lệ xác bọ xít chết mọc nấm trở lại sau khi xử lý chế phẩm BX1 trong điều kiện nhà lưới (Viện Bảo vệ thực vật, 2018) Công thức Liều lượng (gr/lít nước) số lượng bọ xít chết sau 14 ngày xử lý chế phẩm Số lượng xác bọ xít mọc nấm trở lại Tỷ lệ xác bọ xít mọc nấm trở lại (%) T o C H% 1 2,5 116 97 83,6 25,3 74,8 2 5,0 153 144 94,1 3 10,0 154 146 94,8 4 Đ/C: phun nước lã 12 0 0 Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 57 3.2 Xác định phƣơng pháp sử dụng chế phẩm sinh học BX1 Kết quả thử nghiệm xác định liều lượng phun chế phẩm thích hợp trên đồng ruộng để phòng trừ bọ xít hại nhãn chín muộn (bảng 4) cho thấy, trong số 3 mức liều lượng phun là 5, 10 và 20 kg/ha thì mức liều lượng 5 kg/ ha cho hiệu lực phòng trừ bọ xít thấp, chỉ đạt 53,6% sau 14 ngày xử lý. Hai công thức sử dụng 10 và 20 kg chế phẩm trên 1 ha cho hiệu lực phòng trừ bọ xít tương đương nhau đạt tương ứng 80,0 và 81,4%. Như vậy để đạt hiệu quả phòng trừ bọ xít cao, có thể tiết kiệm chi phí thì liều lượng sử dụng chế phẩm là10 kg/ ha trong1 lần phun. Bảng 4. Hiệu lực phẩm của chế phẩm BX1 ở các liều lƣợng khác nhau trên đồng ruộng tại xã Đại Thành (Quốc Oai, Hà Nội - 2018) Công thức Liều lượng phun (kg/ha) Mật độ bọ xít trước phun (con / cành /chùm) Hiệu lực trừ bọ xít sau các ngày xử lý 7 ngày 14 ngày Mật độ bọ xít (con / cành /chùm hoa) Hiệu lực (%) Mật độ bọ xít (con / cành / chùm hoa) Hiệu lực (%) CT1 5 0,145 0,114 34,8 0,092 53,6 CT2 10 0,15 0,069 61,9 0,041 80,0 CT3 20 0,153 0,067 63,7 0,039 81,4 Đ/C Không phun 0,136 0,164 0,186 Xác định thời điểm phun chế phẩm BX1 thích hợp trên đồng ruộng qua thí nghiệm bố trí với 3 công thức là xử lý chế phẩm khi ra mầm hoa rộ; phun vào thời điểm sau khi ra hoa rộ 10 ngày và công thức phun thời điểm sau khi ra lộc hoa rộ 17 ngày. Kết quả (bảng 5) cho thấy ở công thức 1, thời điểm này lộc hoa mới hình thành và mật độ bọ xít thấp, đa số là trưởng thành đang thời kỳ đẻ trứng nên hiệu quả phòng trừ của chế phẩm không cao, chỉ đạt 70,9% sau 14 ngày xử lý. Ở công thức 2 xử lý chế phẩm vào thời kỳ lộc thành thục bọ xít non lứa 1 mới nở, mật độ 0,1 con /cành nên chế phẩm đạt hiệu quả cao đạt 80,9 % sau 14 ngày xử lý. Còn ở công thức 3 xử lý vào giai đoạn 17 ngày sau khi khi ra lộc hoa rộ cho hiệu quả phòng trừ không cao, do giai đoạn này cây bắt đầu ra hoa, mật độ bọ xít tăng cao đạt 0,14 con trên cành và nấm có hiệu quả chậm lên khả năng gây hại của bọ xít đối với chùm hoa là rất lớn. Vì vậy thời điểm 10 ngày sau khi ra lộc hoa rộ là thời điểm thích hợp để phòng trừ bọ xít hại trên cây nhãn chín muộn tại Hà Nội. Bảng 5. Hiệu lực của chế phẩm BX1 khi phun ở các thời điểm khác nhau trên đồng ruộng tại xã Đại Thành (Quốc Oai, Hà Nội – 2018) CT Thời gian xử lý (kg/ha) Mật độ bọ xít trước phun (con /chùm hoa) Hiệu lực trừ bọ xít của chế phẩm sau các ngày xử lý 7 Ngày 14 Ngày Mật độ bọ xít (con / /chùm hoa) Hiệu lực (%) Mật độ bọ xít (con / cành/ chùm hoa) Hiệu lực (%) 1 Thời điểm ra mầm hoa rộ 0,064 0,041 58,9 0,036 70,9 Đ/C 0,061 0,095 - 0,118 - Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 58 CT Thời gian xử lý (kg/ha) Mật độ bọ xít trước phun (con /chùm hoa) Hiệu lực trừ bọ xít của chế phẩm sau các ngày xử lý 7 Ngày 14 Ngày Mật độ bọ xít (con / /chùm hoa) Hiệu lực (%) Mật độ bọ xít (con / cành/ chùm hoa) Hiệu lực (%) 2 Sau thời điểm ra mầm hoa rộ 10 ngày 0,1 0,055 62,0 0,033 80,9 Đ/C 0,098 0,142 0,169 3 Sau thời điểm ra mầm hoa rộ 17 ngày 0,144 0,064 63,0 0,059 73,4 Đ/C 0,139 0,167 0,214 Kết quả xác định số lần phun chế phẩm thích hợp trên đồng ruộng (bảng 6) cho thấy, công thức xử lý chế phẩm 1 lần cho hiệu quả thấp nhất chỉ đạt 73,1% sau 14 ngày xử lý. Nếu xử lý 2 lần cho hiệu lực phòng trừ bọ xít đạt 82,9% đạt tương tương đương với công thức 3 lần xử lý chế phẩm (83,0%). Do đó để tiết kiệm chi phí có thể sử dụng 2 lần chế phẩm BX1 để phòng trừ bọ xít hại nhãn vào thời điểm ra nụ hoa rộ và xử lý tiếp lần 2 sau lần thứ nhất là 7 ngày. Bảng 6. Hiệu quả số lần phun trong phòng trừ bọ xít hại nhãn chín muộn trên đồng ruộng tại xã Đại Thành (Quốc Oai, Hà Nội - 2018) Công thức Số lần xử lý chế phẩm (kg/ha) Mật độ bọ xít trước phun (con /chùm hoa) Hiệu lực trừ bọ xít sau các ngày xử lý 7 Ngày 14 Ngày Mật độ bọ xít (con /chùm hoa) Hiệu lực (%) Mật độ bọ xít (con / chùm hoa) Hiệu lực (%) 1 Xử lý 1 lần 0,144 0,098 56,3 0,075 73,1 2 Xử lý 2 lần: 0,10 0,055 64,7 0,033 82,9 3 Xử lý 3 lần 0,064 0,036 63,9 0,021 83,0 4 Đối chứng 0,061 0,095 0,118 Từ kết quả các thí nghiệm về liều lượng, thời gian và số lần xử lý chế phẩm, cho phép xác định để sử dụng chế phẩm sinh học BX1 để phòng trừ bọ xít hại nhãn chín muộn có hiệu quả tại Hà Nội với liều lượng phun 10 kg /lần phun, thời điểm phun sau khi nhãn ra nu hoa rộ 10 ngày và xử lý tiếp lần 2 sau lần thứ nhất là 7 ngày. 3.3 Hiệu quả phòng trừ bọ xít hại nhãn chín muộn của chế phẩm BX1 trên đồng ruộng Kết quả đánh gía hiệu quả của chế phẩm sinh học BX1 tại xã Đại Thành - huyện Quốc Oai (bảng 7) cho thấy, sau 7 ngày xử lý hiệu quả phòng trừ bọ xít của chế phẩm đạt 61,7% thấp hơn so với công thức sử dụng thuốc hóa học Actara 25WG với hiệu lực phòng trừ đạt 74,9%. Tuy nhiên, sau 14 ngày hiệu lực của chế phẩm đạt tới 80,7%, cao hơn so với sử dụng thuốc hoá học Actara 25WG (70,0%). Hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học BX1 tại xã Song Phương (Hoài Đức) (bảng 8) cũng cho kết quả tương đương như áp dụng tại xã Đại Thành (Quốc Oai). Sau 7 ngày xử lý, hiệu quả phòng trừ bọ xít của chế phẩm đạt 62,8% thấp hơn so với công thức sử dụng thuốc hóa học Actara 25WG (76,9%). Sau 14 ngày hiệu lực của chế phẩm đạt 81,1% cao hơn so với công thức sử dụng Actara 25WG (70,8%). Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 59 Bảng 7. Hiệu lực của chế phẩm BX1 trong phòng trừ bọ xít hại nhãn chín muộn tại xã Đại Thành (Quốc Oai, Hà Nội - 2018) Công thức Liều lượng Phun (kg/ha) Mật độ bọ xít trước phun (con/ cành/chùm) Hiệu lực phòng trừ bọ xít sau các ngày xử lý BX1 7 Ngày 14 Ngày Mật độ bọ xít (con / chùm hoa) Hiệu lực (%) Mật độ bọ xít (con / chùm hoa) Hiệu lực (%) BX1 10 0,125 0,072 61,7 0,042 80,7 Actara 25WG 0.054 0,111 0,042 74,9 0,058 70,0 Đối chứng Không phun 0,105 0,158 - 0,183 - Bảng 8. Hiệu lực phẩm của chế phẩm BX1 (Beauveria bassiana) trên đồng ruộng tại xã Song Phƣơng (Hoài Đức, Hà Nội - 2018) Công thức Liều lượng Phun (kg/ha) Mật độ bọ xít trước phun (con/ chùm hoa) Hiệu lực phòng trừ bọ xít sau các ngày xử lý BX1 7 Ngày 14 Ngày Mật độ bọ xít (con/ chùm hoa) Hiệu lực (%) Mật độ bọ xít (con/ chùm hoa) Hiệu lực (%) BX1 10 0,102 0,061 62,8 0,036 81,1 Actara 25WG 0,054 0,097 0,036 76,9 0,053 70,8 Đối chứng Không phun 0,092 0,148 - 0,172 - Kết quả đánh giá tại xã An Thượng (Hoài Đức) trình bày ở bảng 9 cho thấy, hiệu quả phòng trừ bọ xít của chế phẩm đạt 61,9% sau 7 xử lý, thấp hơn so với thuốc hoá học Actara 25WG (76,7%). Nhưng sau 14 ngày, hiệu lực của chế phẩm BX1 đạt 80,5% cao hơn so với công thức sử dụng thuốc hóa học Actara 25WG (72,8%). Bảng 9. Hiệu lực phẩm của chế phẩm BX1 trên đồng ruộng tại xã An Thƣợng (Hoài Đức, Hà Nội - 2018) Công thức Liều lượng Phun (kg/ha) Mật độ bọ xít trước phun (con/ chùm hoa) Hiệu lực phòng trừ bọ xít của chế phẩm 7 Ngày 14 Ngày Mật độ bọ xít (con/ cành) Hiệu lực (%) Mật độ bọ xít (con/ cành) Hiệu lực(%) BX1 10 0,139 0,077 61,9 0,047 80,5 Actara 25WG 0,054 0,136 0,046 76,7 0,064 72,8 Đối chứng Không phun 0,115 0,167 - 0,199 - Tổng hợp BVTV - Số 4/2019 60 Kết quả đánh giá qua 3 thí nghiệm diện hẹp cho thấy hiệu lực của chế phẩm phòng trừ bọ xít hại nhãn chín muộn tại các xã: Đại Thành (Quốc Oai), Song Phương và An Thượng (Hoài Đức), đều đạt hiệu lực phòng trừ bọ xít trên 80% sau 14 ngày xử lý. 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1 Kết luận - Chế phẩm sinh học Beauveria bassiana BX1 có hiệu quả cao trong phòng trừ bọ xít hại nhãn chín muộn tại vùng Hà Nội, hiệu lực phòng trừ đạt 68,3- 87,7% sau 14 ngày xử lý trong điều kiện phòng thí nghiệm, đạt 61,3- 84,2% sau 14 ngày xử lý ngoài nhà lưới. - Hiệu quả phòng trừ bọ xít hại nhãn chín muộn trên đồng ruộng của chế phẩm BX1 đạt trên 80% sau 14 ngày phun ở liều lượng 10 kg/lần phun và phun kép 2 lần, cách nhau 7-10 ngày vào thời điểm nhãn ra nụ hoa rộ. 4.2 Đề nghị Nghiên cứu sử dụng rộng rãi chế phẩm sinh học BX1 để phòng trừ bọ xít hại nhãn chín muộn tại Hà Nội và phụ cận, tạo sản phẩm an toàn cho tiêu dùng và xuất khẩu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Thị Thùy, 2004. Công nghệ sinh học trong bảo vệ thực vật, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội 2. Nguyễn Ngọc Tú, Nguyễn Cửu Thị Hương Giang, 1997. Bảo vệ cây trồng từ các chế phẩm từ vi nấm, Nhà Xuất Bản Nông nghiệp TP, Hồ Chí Minh, 155 Trang. 3. Lin Qing-yuan, 2005. Study on Controlling Tessaratoma papillosa Drury By Using Beauverria bassiana, General Station of Forest Diseases and Pests Control and Quarantine of Fujian Province, Fuzhou 350003, Fujian, China 4. Xu Yao-chang, 2005. Control effect of Beauveria bassiana Bbt1 strain and some other chemical pesticides on Tessaratoma papillosa Drury, Forest Diseases and Insect Pests Control and Quarantine Station of Zhangzhou, Zhangzhou, Fujian 363000, China Phản biện: PGS.TS. Lê Văn Trịnh VỀ THỜI ĐIỂM GHI NHẬN ĐẦU TIÊN LOÀI SÂU KEO Spodoptera frugiperda (Smith) (Lepidoptera: Noctuidae) Ở VIỆT NAM VÀ TÊN TIẾNG VIỆT CỦA NÓ Phạm Văn Lầm Viện Bảo vệ thực vật Giống Spodoptera (Lep.: Noctuidae) ở trên thế giới đã phát hiện được 25 loài. Loài sâu keo Spodoptera frugiperda là một trong 4 loài thuộc giống Spodoptera gây hại cây trồng có tầm quan trọng kinh tế lớn (Niaz et al., 2018). Loài sâu keo S. frugiperda có nguồn gốc tại vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới châu Mỹ. Loài côn trùng này có mặt ở phần lớn các nước tây bán cầu, từ phía nam Ca-na-đa đến Chi-lê và Ác-hen-ti-na (Luginbill, 1928; Midega et al., 2018; Todd and Poole, 1980). Tại Brazil, sâu keo S. frugiperda gây giảm tới 34% năng suất ngô hạt dẫn đến tổng thiệt hại hàng năm tới 400 triệu đô la Mỹ. Sâu keo S. frugiperda hàng năm gây tổn thất hơn 500 triệu đô la Mỹ cho các vùng đông nam và duyên hải Atlantic của Hoa Kỳ (Ganiger et al., 2018). Sâu non của loài sâu keo S. frugiperda có tính đa thực, có thể sử dụng hơn 100 loài thuộc nhiều họ thực vật để làm thức ăn. Sâu keo S. frugiperda là loài côn trùng cánh vảy có khả năng di cư xa. Trưởng thành có thể bay được trên 100 km trong một đêm (Johnson, 1987). Do đó, loài côn trùng này đã trở thành loài ngoại lai

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_ung_dung_che_pham_sinh_hoc_beauverria_bassiana_bx.pdf
Tài liệu liên quan