Nghiên cứu ứng dụng điện sinh lý học tim để chẩn đoán và điều trị một số rối loạn nhịp thất bằng năng lượng sóng có tần số radio

KEÁT LUAÄN 1. Các thông số điện sinh lý học tim của bệnh nhân RLN/T 1.1. Các khoảng dẫn truyền trong tim(ms): Các khoảng PA, HH, HV, PQ, trong giới hạn bình thường. Chức năng nút xoang (tPHNX,tPHNXđ,tDTXN) trong giới hạn bình thường, Chức năng dẫn truyền nhĩ thất và thất nhĩ, Các thời kỳ trơ hiệu quả cơ nhĩ và cơ thất của BN rối loạn nhịp thất trong giới hạn bình thường. 1.2. Kết quả chẩn đoán vị trí phát sinh ổ rối loạn nhịp thất * Chẩn đoán vị trí ổ RLN/T bằng 2 phương pháp lập bản đồ nội mạc điện học tim: Phương pháp mapping tạo nhịp: phù hợp 10-12 chuyển đạo, tỷ lệ thành công cao (97,6%). Phương pháp mapping tìm hoạt động điện thế thất sớm nhất: trung bình là: 27 ± 10ms (6-69ms), tỷ lệ thành công 86,4% * Vị trí khởi phát ổ rối loạn nhịp thất: Hay gặp ở thất phải (79,0%), vị trí phổ biến nhất ở ĐRTP (70,4%), ở thất trái 21%. 2. Hiệu qủa điều trị RLN/T bằng năng lựợng sóng có tần số radio: 2.1. Tỷ lệ điều trị thành công, thất bại, tái phát, biến chứng: Tỷ lệ điều trị thành công chung: 94,5%. Tỷ lệ điều trị thất bại chung: 5,5%, Tỷ lệ tái phát chung: 14,2%, Tỷ lệ biến chứng chung: 2,1%. Cường phế vị, tràn dịch màng ngoài tim cấp 1,4%. Blốc nhánh phải hoàn toàn 0,7%. 2.2 Một số thông số kỹ thuật điều trị RLN/T bằng năng lượng RF: Thời gian làm thủ thuật/1 BN: 83,2 ± 42,1 phút; Thời gian chiếu tia Xquang/BN: 16,0 ± 11,3 phút; Mức năng lượng triệt đốt 1 lần/1ổ RLN/T: 29,6 ± 5,0W (15-50); Mức nhiệt độ triệt đốt 1 lần/1ổ RLN/T: 61,2 ± 8,5OC (40-70OC); Thời gian triệt đốt /1 ổ RLN/T: 275,0 ± 148,4s (90-990); Số lần triệt đốt/1 ổ RLN/T: 5,8 ± 3,1 lần (2-18); Mức điện trở triệt đốt 1 lần (Ω): 101,4 ± 12,2Ω.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng điện sinh lý học tim để chẩn đoán và điều trị một số rối loạn nhịp thất bằng năng lượng sóng có tần số radio, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG30 Nghiên Cứu Ứng Dụng Điện Sinh Lý Học Tim Để Chẩn Đoán Và Điều Trị Một Số Rối Loạn Nhịp Thất Bằng Năng Lượng Sóng Có Tần Số Radio TS.Nguyễn Hồng Hạnh* ; TS. Phạm Quốc Khánh**; TS Trần Văn Đồng**; GS.TS Phạm Gia Khải:** ; GS.TS Nguyễn Phú Kháng*** ÑAËT VAÁN ÑEÀ: Rối loạn nhịp thất (RLN/T) là hội chứng bệnh lý tim mạch thường gặp, phức tạp, nguy hiểm trong cấp cứu tim mạch. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tử vong là các RLN/T[1, 3, 9]. Trên lâm sàng các RLN/T thường xuất hiện dưới các dạng: Ngoại tâm thu thất (NTTT), cơn nhịp tim nhanh thất (CNTNT), cuồng thất, rung thất. Theo một số thống kê trên thế giới, ở quần thể người bình thường, tuỳ theo từng lứa tuổi, tỷ lệ NTTT khoảng 0,8-4%; CNTNT ngắn xuất hiện khoảng 0,6-1,1% người bình thường. Ở Mỹ hàng năm có khoảng 300.000 - 420.000 BN chết đột tử do rung thất[9, 10]. Chẩn đoán các RLN/T bằng thăm dò điện sinh lý tim (ĐSLT) là phương pháp mới, ưu việt vì ĐSLT đánh giá được tình trạng hoạt động của nút xoang, tình trạng dẫn truyền nhĩ-thất, cơ chế RLN/T, chẩn đoán chính xác vị trí đích ổ RLN/T. Năm 1986 năng lượng sóng có tần số radio (năng lượng RF) đã được sử dụng điều trị thành công cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất trong hội chứng WPW, do triệt đốt (Ablation) đường dẫn truyền bất thường (bó Kent) bằng năng lượng RF với tỷ lệ thành công trên 90%, ít tai biến, ít tái phát [1, 3, 6]. Ở Việt Nam, từ tháng 5/1998 tại Viện Tim mạch Việt Nam, Phạm Quốc Khánh và cộng sự đã triển khai điều trị cơn nhịp tim nhanh trên thất và năm 2000 bước đầu áp dụng điều trị một số trường hợp RLN/T có hiệu quả [1]. Với tính chất phổ biến, nguy hiểm của RLN/T và tính ưu việt của phương pháp chẩn đoán RLN/T bằng kỹ thuật ĐSLT và hiệu quả điều trị RLN/T bằng năng lượng RF, và do đây là một kỹ thuật mới, chưa có những nghiên cứu chi tiết, đầy đủ nào về điều trị RLN/T bằng năng lượng RF tiến hành ở Việt Nam. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu ứng dụng ĐSLT để chẩn đoán và điều trị một số RLN/T bằng năng lượng sóng có tần số radio, nhằm 2 mục tiêu: 1. Nghiên cứu một số thông số ĐSLT, chẩn đoán vị trí phát sinh ổ RLN/T bằng kỹ thuật ĐSLT. 2. Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp điều trị RLN/T bằng năng lượng sóng có tần số radio. ÑOÁI TÖÔÏNG VAØ PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU 1.Đối tượng nghiên cứu: 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Gồm 150 BN đã được chẩn đoán NTTT và hoặc CNTNT, nằm điều trị nội trú tại Viện tim mạch Việt Nam từ tháng 9/1999 đến tháng 8/ 2008. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Theo hướng dẫn (Guidelines) của Hội tim mạch Mỹ và Hội điện sinh lý học tim và tạo nhịp (*): BVĐK tỉnh Quảng Ninh (**) Viện Tim Mạch Việt Nam (***): Học Viện Quân Y 103 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 57 - 2011 31 Bắc Mỹ (AHA/ACC/NASPE) năm 1995, 1998, 2006, bệnh nhân (BN) tự nguyện tham gia vào diện nghiên cứu[4, 9]. 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Tuân thủ theo hướng dẫn của (AHA/ACC/NASPE) năm 1995, 1998, 2006 [4, 9]: Những BN có rối loạn nhịp trên thất (NTT trên thất, tim nhanh nhĩ, rung cuồng nhĩ v.v.), suy tim nặng(EF < 30%), BN có thai, rối loạn đông máu, nhiễm trùng đang tiến triển, không tham gia nghiên cứu . 2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả không đối chứng. Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu. Tất cả các BN được nghiên cứu theo trình tự các bước tiến hành như sau: Sơ đồ quá trình nghiên cứu 3. Tiến trình nghiên cứu: 3.1. Xác định một số thông số ĐSLT của BN rối loạn nhịp thất: - Đo các khoảng dẫn truyền trong tim (đo từ điện đồ bó His khi nhịp xoang): PA (Khoảng dẫn truyền xoang nhĩ), khoảng AH (Khoảng dẫn truyền Nhĩ-His), khoảng HH (Khoảng dẫn truyền trong bó His), khoảng HV (khoảng dẫn truyền His-thất), V (thất đồ), PQ, QRS. (Hình 1). Đánh giá chức năng nút xoang: Thời gian dẫn truyền xoang nhĩ (TDTXN), Thời gian phục hồi nút xoang(tPHNX), Thời gian phục hồi nút xoang điều chỉnh (TPHNXĐC). Đánh giá tình tình trạng dẫn truyền xuôi nhĩ- thất, xác định Thời gian trơ hiệu quả cơ nhĩ (TTHQCN), Thời gian trơ hiệu quả cơ thất (TTHQCT). Hình 1: Điện đồ bó His và các khoảng dẫn truyền trong tim (BN số 73). PA: 32ms, AH: 99ms, HH: 21ms, HV: 40ms, V (QRS) 71ms. 3.2. Chẩn đoán vị trí đích ổ RLN/T bằng 2 phương pháp lập bản đồ nội mạc điện học của tim : * Phương pháp mapping tạo nhịp: Kích thích thất để gây được các phức bộ thất (sóng V), giống với phức bộ QRS của NTTT hoặc CNT- NT tự phát trước đó và so sánh đồng thì, từng cặp của 12 chuyển đạo thường quy, nếu giống NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG32 nhau từ 10-12 cặp chuyển đạo, thì vị trí gây được các QRS bằng kích thích thất đó là vị trí đích ổ RLN/T. * Phương pháp mapping tìm hoạt động điện thế thất sớm nhất Khi ổ RLN/T phát ra NTTT hoặc CNTNT thì vùng nội mạc thất đó sẽ khử cực sớm nhất và trước tiên. Quá trình khử cực thất sớm nhất này sẽ ghi được bằng điện cực đặt chính tại ổ RLN/T, là một sóng sớm, nhỏ tạo ra phần đầu tiên của điện thế thất (sóngV), sóng sớm này gọi là Hoạt động điện thế thất sớm nhất (HĐĐTTSN- Earlist Ventricular Endocardial Activation) nếu đối chiếu đồng thì với các phức bộ thất QRS của 12 chuyển đạo điện tim thường quy, thì HĐĐTTSN xuất hiện sớm hơn 6-100ms so với bất kỳ phức bộ QRS nào xuất hiện sớm nhất của 12 chuyển đạo điện tim thường quy.Vị trí điện cực ghi được HĐĐTTSN này chính là vị trí đích của ổ RLN/T. 3.3. Đánh giá hiệu quả điều trị RLN/T bằng năng lượng sóng có tần số radio: Các thông số triệt đốt: thời gian làm thủ thuật, thời gian chiếu tia X.Quang; Mức năng lượng triệt đốt 1lần/1ổ RLN/T(Watt s/s), Mức nhiệt độ triệt đốt 1 lần/1ổ RLN/T(0C), Mức điện trở triệt đốt 1lần/1ổ RLN/T(Ώ), Số lần triệt đốt 1ổ RLN/T. Tỷ lệ thành công, tỷ lệ thất bại, , tỷ lệ tái phát, tỷ lệ biến chứng chung và tỷ lệ theo vị trí ổ RLN/T. KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN: 1. Đặc điểm chung của mẫu nhiên cứu: 150 BN có NTTT và hoặc CNTNT: nam 38 BN (25,4%), nữ 112 BN (74,6%). Tuổi trung bình của 150 BN: 42 ± 13 năm. Tiền sử bệnh tim mạch khác kèm theo: Các BN đều có tiền sử RLN/T từ 1 tháng đến 40 năm, tiền sử dùng thuốc chống loạn nhịp: 1-5 thuốc. Có 121 BN không có tiền sử bệnh tim thực tổn chiếm tỷ lệ 80,6%, Huyết áp và tần số tim: Huyết áp tâm thu: 118 ± 14 mmHg, huyết áp tâm trương: 73 ± 9 mmHg, tần số tim: 78 ±19 ck/p. Các chỉ số trong giới hạn bình thường. 2. Kết quả nghiên cứu ĐSLT của bệnh nhân rối loạn nhịp thất 2.1. Kết quả đo các khoảng dẫn truyền trong tim(ms): Bảng 1: Các khoảng dẫn truyền trong tim của bệnh nhân RLN/T, so sánh với kết quả nghiên cứu trên người bình thường của các tác giả khác Các tác giả PA (ms) AH (ms) HH (ms) HV (ms) PQ (ms) Chúng tôi (n=150) 10 - 68 40- 152 11 - 64 24 -90 116 - 240 Phạm Quốc Khánh (n=19) 15 – 80 45 – 101 11 – 28 40 - 75 116 - 219 Beikheit (n=6) 10-50 50- 125 15 -25 34- 45 154 ± 19 Damato (n=27) 24 -45 60 – 140 10- 15 30 – 55 (167 ± 16) Narula (n=5) 25 – 60 50 – 120 25 35 – 45 172 ± 11 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 57 - 2011 33 Khoảng PA: 30 ± 10ms, AH: 79 ± 18 ms, HH: 18 ± 5 ms, HV: 49 ± 9ms, PQ: 150 ± 16ms. Các thông số này trong giới hạn bình thường, so với các nghiên cứu khác trên người bình thường [1,2,5,18]. 2.2.Kết quả nghiên cứu chức năng nút xoang(ms): tDTXN là 111 ± 21ms, tPHNX là 1216 ± 78ms; tPHNXđ là 449 ± 147ms. Các thông số này trong giới hạn bình thường[1, 2, 5, 18]. 2.3. Thời gian trơ hiệu quả cơ nhĩ (tTHQCN), thời gian trơ hiệu quả cơ thất (tTHQCT): tTHQCN 207,7 ± 21,8ms; tTHQCT 210,8 ± 20,7ms. Các thông số này trong giới hạn bình thường[1, 2, 5, 18]. 2.4. Kết quả nghiên cứu chức năng dẫn truyền nhĩ thất và thất nhĩ: 150 BN có Thời gian chu kỳ (TGCK) kích thích nhĩ gây blốc xuôi nhĩ-thất là 380,3 ± 61,0ms. Có 80BN có dẫn truyền ngược thất nhĩ(tỷ lệ 53,3%): TGCK kích thích thất gây blốc ngược thất- nhĩ là 446,2 ± 98,9ms. So sánh TGCK kích thích nhĩ gây blốc xuôi nhĩ-thất ngắn hơn TGCK kích thích thất gây blốc ngược thất nhĩ (p<0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu của Phạm Quốc Khánh [2], Narula [18]. 3. Kết quả nghiên cứu các rối loạn nhịp thất 3.1. Đặc điểm chung các rối loạn nhịp thất: Trong 150 BN có 169 ổ RLN/T bao gồm: Thất phải có 134 ổ RLN/T (tỷ lệ 79%), Thất trái có 35 ổ RLN/T (tỷ lệ 21%), riêng vị trí đường ra thất phải (ĐRTP) có 119ổ RLN/T (tỷ lệ 70,4%). Trong số 169 ổ RLN/T gồm có 97 ổ NTTT đơn thuần (tỷ lệ 57,4%) và 72 ổ CNTNT chung (tỷ lệ 42,6%). NTTT kết hợp là NTTT có kèm CNTNT, CNT- NT kết hợp là CNTNT có kèm NTTT xuất hiện. Trong số 72 CNTNT chung gồm 57 ổ cơn nhịp tim nhanh thất phải (CNTNTP) tỷ lệ 79,2% và 15 ổ cơn nhịp tim nhanh thất trái (CNTNT/T) tỷ lệ 20,8%. Tính theo ổ NTTT: Có 160 ổ NTTT chung (của143BN) bao gồm 97 ổ NTTT đơn thuần (tỷ lệ 60,6%) và 63 ổ NTTT kết hợp (tỷ lệ 39,4%), tính theo vị trí thì có 132 ổ ngoại tâm thu thất phải (NTTTP) chiếm tỷ lệ 82,5% và 28 ổ ngoại tâm thu thất trái (NTTT/T) chiếm tỷ lệ 17,5%. Tổng số 169 ổ RLN/T (của 150BN) này có 164 ổ RLN/T (của 146 BN) được điều trị triệt đốt bằng năng lượng RF. 3.2. Đặc điểm điện sinh lý của cơn nhịp tim nhanh thất * Đặc điểm điện sinh lý của CNTNTP và CNTNT/T: B ảng 2: Đặc điểm điện sinh lý tim của CNTNTP v à CNTNT/T Đặc điểm điện sinh lý tim của CNTNT Loại cơn nhịp tim nhanh thất (n=72) p CNTNTP (n=57) CNTNT/T (n=15) Số lượng và tỷ lệ % 57 (79,2) 15 (20,8) Thời gian chu kỳ (ms) 357,3 ± 67,3 367,9 ± 55,4 > 0,05 Tần số (ck/p) 173,7 ± 32,2 166,9 ± 27,7 > 0,05 Thời gian QRS (ms) 143,0 ± 13,4 143,3 ± 15,0 > 0,05 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG34 Tổng số 72 CNTNT chung, số lượng CNT- NTP là 57 (79,2%), số lượng CNTNT/T có 15 (20,8%). So sánh các thông số TGCK, tần số, thời gian QRS của CNTNTP với CNTNT/T không khác nhau (P> 0,05). * Đặc điểm điện sinh lý CNTNTP ở ĐRTP: Thất phải có 57 CNTNTP, vị trí ĐRTP có 50 CNTNTP (69,4%), các CNTNTP ở các vị trí khác ở thất phải chỉ có 7 CNTNTP (9,7%). So sánh TGCK của CNTNTP ở ĐRTP ngắn hơn TGCK của CNTNTP ở các vị trí khác của thất phải (P< 0,05). Nhưng thời gian QRS của CNTNTP ở ĐRTP tương đương với thời gian QRS của CNTNTP ở các vị trí khác của thất phải (P>0,05). 3.3. Đặc điểm điện sinh lý của ngoại tâm thu thất * Phân bố số lượng, tỷ lệ ổ ngoại tâm thu thất theo vị trí : Trong số 143 BN với tổng số 160 ổ NTTT: Thất phải có 132 ổ NTTTP( tỷ lệ 82,5%), Thất trái có 28 ổ NTTT/T( tỷ lệ 17,5%), riêng vị trí đường ra thất phải có 118 ổ NTTTP(tỷ lệ 73,8%) * Phân độ NTTT theo Lown B[14]: Tổng số 143 BN được ghi Holter 24 giờ trước điều trị, NTTT độ 1 có 1 BN (0,7%), NTTT độ 2 có 23 BN (16%), NTTT độ 4A có 39BN (27,3%), NTTT độ 4B có 39BN (27,3%), NTTT độ 5 có 41BN (28,7%). Đa số BN có NTTT từ độ 4A-5 là 119 BN (83,3%). Số lượng ổ NTTT trên 1 bệnh nhân: Tổng số 143 BN có 160 ổ NTTT, Có 128 BN có 1 ổ NTTT (tỷ lệ 89,6%), 13 BN có 2 ổ NTTT (tỷ lệ 9%), và 2 BN có 3 ổ NTTT (tỷ lệ 1,4%). * Đặc điểm điện sinh lý của ngoại tâm thu thất phải (NTTTP) và trái(NTTT/T): Bảng 3: Đặc điểm điện sinh lý của NTTTP và NTTT/T Đặc điểm điện sinh lý NTTT Loại ngoại tâm thu thất (n=160) p NTTTP (n=132) NTTT/T (n=28) Số lượng và tỷ lệ % 132 (82,5) 28 (17,5) Thời gian QRS (ms) 140,3 ±12,8 138,9 ± 13,9 > 0,05 Khoảng ghép NTTT (ms) 478,1 ± 57,2 498,1 ± 63,7 < 0,05 So sánh thời gian QRS của NTTTP với thời gian QRS của NTTT/T không có sự khác biệt (P > 0,05). Khoảng ghép của NTTTP ngắn hơn khoảng ghép của NTTT/T (P < 0,05). * Đặc điểm điện sinh lý NTTTP ở đường ra thất phải: ĐRTP có 118 ổ NTTTP (73,8%), các vị trí khác trong thất phải chỉ có 14 ổ NTTTP (8,8%). Thời gian QRS của NTTTP ở ĐRTP ngắn hơn so với thời gian QRS của NTTTP ở các vị trí khác của thất phải (P < 0,05). Khoảng ghép của NTTTP ở ĐRTP không khác biệt so với khoảng ghép của NTTTP ở các vị trí khác trong thất phải (P >0,05). 4. Kết quả chẩn đoán vị trí đích ổ RLN/T bằng kỹ thuật điện sinh lý tim 4.1. Kết quả chẩn đoán bằng phương pháp mapping tạo nhịp: Kết quả mapping tạo nhịp thành công: 11,9 ± 0,4 (10-12 chuyển đạo) số cặp chuyển đạo giống, phù hợp với 12 chuyển đạo điện tim thường quy. Tỷ lệ mapping tạo nhịp thành công tính theo ổ RLN/T: 165/169 ổ RLN/T của 146BN (97,6%). Tỷ lệ mapping tạo nhịp thất bại là 2,3% (4 ổ RLN/T). Kết quả nghiên cứu phù hợp 10-12 chuyển đạo của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu của GerHard [11], Hans Kott kamp [12], LS.Klein [15] TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 57 - 2011 35 4.2. Kết quả chẩn đoán bằng phương pháp tìm HĐĐTTSN: HĐĐTTSN là: 27,0 ± 10,1ms. Tỷ lệ thành công là 146/169 ổ RLN/T (tỷ lệ 86,4%). Tỷ lệ thất bại là 23/169 ổ RLN/T (13,6%) không tìm được HĐĐTTSN. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như của David J.Wilber [6], Hans Kott kamp [12], LS.Klein [15] 5. Kết quả điều trị RLN/T bằng năng lượng sóng có tần số radio 146 BN trong đó BN nam là 36 BN (24,0%), BN nữ là 110 BN (73,3%). Số lượng và tỷ lệ ổ RLN/T: 164 ổ RLN/T, trong số 164 ổ RLN/T bao gồm 155 ổ NTTT chung (94,5%) và 9 ổ CNTNT đơn thuần (5,5%). 5.1. Thời gian làm thủ thuật và thời gian chiếu tia XQuang: Thời gian làm thủ thuật cho 1BN là 83,2 ± 42,1 phút, Thời gian chiếu tia XQuang cho 1BN là 16,0 ± 11,3 phút. Thời gian chiếu làm thủ thuật và thời gian chiếu tia của chúng tôi so với nghiên cứu của GerHard [11], Hans Kott kamp [12] là tương đương( P> 0,05), nhưng so với nghiên cứu của Hug Calkins [13] và MS Wen [17] thì thời gian chiếu tia của 2 tác giải này dài hơn của chúng tôi (p>0,05). 5.2. Các thông số triệt đốt ổ rối loạn nhịp thất bằng năng lượng RF *.Các thông số triệt đốt ổ rối loạn nhịp thất bằng năng lượng RF Nhiệt độ triệt đốt trung bình (0C) (n=140): 61,2 ± 8,50C. Năng lượng triệt đốt trung bình 1 lần/1 ổ (W) (n=164): 29,6 ± 5,0W. Thời gian triệt đốt trung bình/1 ổ (s) (n=164 ổ): 275,0 ± 148,4s. Thời gian triệt đốt trung bình 1 lần /1 ổ (s) (n=164): 51,2 ± 20,4s. Số lần triệt đốt trung bình/1 ổ (lần) (n=164): 5,8 ± 3,1lần (2- 18). Điện trở triệt đốt hiển thị trung bình/1 lần (Ω): 101,4 ± 12,2. Bảng 3.4: Các thông số triệt đốt ổ rối loạn nhịp thất theo vị trí Các thông số triệt đốt Vị trí ổ rối loạn nhịp thất pThất phải (n= 130 ổ) Thất trái (n= 34 ổ) ĐRTP (n=116 ổ) Nhiệt độ triệt đốt/1lần (OC) 60,6 ± 8,6(1) 63,6 ± 8,2(2) 60,4 ± 8,5(3) (1)với (2):> 0,05 (2)với(3):> 0,05 Năng lượng triệt đốt /1 lần (W) 29,5 ±4,9(4) 30,2 ±5,3(5) 29,3 ±4,4(6) (4)với(5):> 0,05 (5)với(6):> 0,05 Thời gian triệt đốt/1 ổ (S) 275,1±151,7(7) 274,8±137,3(8) 268,9±143,7(9) (7)với(8):> 0,05 (8)với(9):> 0,05 Số lần triệt đốt/1 ổ (lần) 5,8 ±3,1(10) 5,9 ±2,9(11) 5,5 ±2,9(12) (10)với(11):> 0,05 (11)với(12):> 0,05 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG36 So sánh các thông số triệt đốt của thất phải với thất trái: Các thông số này không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P > 0,05. So sánh các thông số triệt đốt ở ĐRTP với các thông số triệt đốt ở thất trái: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Hiệu quả triệt đốt ổ rối loạn nhịp thất - Tỷ lệ điều trị thành công, thất bại, tái phát, biến chứng chung của các ổ RLN/T: Số lượng và tỷ lệ điều trị thành công: 155 ổ RLN/T (94,5%). Số lượng và tỷ lệ điều trị thất bại: 9 ổ RLN/T (5,5%). Số lượng và tỷ lệ tái phát: 22 ổ RLN/T (14,2%). Số lượng và tỷ lệ biến chứng: 3 BN (2,1%). - Số lượng, tỷ lệ điều trị thành công ổ RLN/T theo vị trí: Số lượng, tỷ lệ triệt đốt thành ở thất phải là 125/130 ổ (96,2%), ở ĐRTP là 113/116 ổ (97,4%), ở thất trái là 30/34 ổ (88,2%). Tỷ lệ điều trị thành công của chúng tôi cao hơn Hans Kott kamp [12], Tuy nhiên so với các tác giả khác như David J.Wilber [6], Mark.E Josephson [16], và Rodriguez [19] tỷ lệ thành công của chúng tôi là tương đương. - Số lượng, tỷ lệ điều trị thất bại ổ RLN/T theo vị trí: Tỷ lệ điều trị thất bại ở thất phải là 5/130 ổ (3,8%), ĐRTP là 3/116 ổ (3,4%), ở thất trái là 4/34 ổ(11,8%). - Số lượng, tỷ lệ tái phát ổ RLN/T theo vị trí: Tỷ lệ tái phát ở thất phải là 18/125 ổ (14,4%), ở ĐRTP là 14/113 ổ (12,4%), ở thất trái là 4/30 ổ (13,3%). Tỷ lệ tái phát của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Delon Wu [8] và Rodriguez [19]. - Thời gian tái phát sau điều trị thành công bằng năng lượng RF: Thời gian tái phát trung bình: 96,5±159,5 ngày (1-658 ngày). - Tỷ lệ biến chứng: Có 3BN (tỷ lệ 2,1%): 2BN (1,4%) biến chứng tràn dịch màng ngoài tim cấp và cường phế vị, 1 BN (0,7%) biến chứng blốc nhánh phải hoàn toàn. Tỷ lệ biến chứng của Delon Wu[8] gặp 4,7%, của Hans kotkamp 3,6%. KEÁT LUAÄN 1. Các thông số điện sinh lý học tim của bệnh nhân RLN/T 1.1. Các khoảng dẫn truyền trong tim(ms): Các khoảng PA, HH, HV, PQ, trong giới hạn bình thường. Chức năng nút xoang (tPHNX,tPHNXđ,tDTXN) trong giới hạn bình thường, Chức năng dẫn truyền nhĩ thất và thất nhĩ, Các thời kỳ trơ hiệu quả cơ nhĩ và cơ thất của BN rối loạn nhịp thất trong giới hạn bình thường. 1.2. Kết quả chẩn đoán vị trí phát sinh ổ rối loạn nhịp thất * Chẩn đoán vị trí ổ RLN/T bằng 2 phương pháp lập bản đồ nội mạc điện học tim: Phương pháp mapping tạo nhịp: phù hợp 10-12 chuyển đạo, tỷ lệ thành công cao (97,6%). Phương pháp mapping tìm hoạt động điện thế thất sớm nhất: trung bình là: 27 ± 10ms (6-69ms), tỷ lệ thành công 86,4% * Vị trí khởi phát ổ rối loạn nhịp thất: Hay gặp ở thất phải (79,0%), vị trí phổ biến nhất ở ĐRTP (70,4%), ở thất trái 21%. 2. Hiệu qủa điều trị RLN/T bằng năng lựợng sóng có tần số radio: 2.1. Tỷ lệ điều trị thành công, thất bại, tái phát, biến chứng: Tỷ lệ điều trị thành công chung: 94,5%. Tỷ lệ điều trị thất bại chung: 5,5%, Tỷ lệ tái phát chung: 14,2%, Tỷ lệ biến chứng chung: 2,1%. Cường phế vị, tràn dịch màng ngoài tim cấp 1,4%. Blốc nhánh phải hoàn toàn 0,7%. 2.2 Một số thông số kỹ thuật điều trị RLN/T bằng năng lượng RF: Thời gian làm thủ thuật/1 BN: 83,2 ± 42,1 phút; Thời gian chiếu tia Xquang/BN: 16,0 ± 11,3 phút; Mức TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 57 - 2011 37 năng lượng triệt đốt 1 lần/1ổ RLN/T: 29,6 ± 5,0W (15-50); Mức nhiệt độ triệt đốt 1 lần/1ổ RLN/T: 61,2 ± 8,5OC (40-70OC); Thời gian triệt đốt /1 ổ RLN/T: 275,0 ± 148,4s (90-990); Số lần triệt đốt/1 ổ RLN/T: 5,8 ± 3,1 lần (2-18); Mức điện trở triệt đốt 1 lần (Ω): 101,4 ± 12,2Ω. SUMMARY We have studied in 150 patients who had Ventricular Arrhythmias(VA), including Ventricular Premature Beat(VPB) and Ventricular Tachycardias(VT): 38 patients were male(25,4%), 112 patients were female(74,6%), mean aged: 42 ±13 years, 143 patients (95,3%) without structural hear disease,7 patients (4,7%) have struc- tural hear disease. Studying method: prospective and discriptive Study, Studying Time Duration: from sep- tember of 1999 to August of 2008 in Vietnam National Heart Institute. Results of Studying: + 150 patients with 169 of VA focus: 134 of VA focus in right ventricular(RV), 32 of VA focus in Left Ventricular(LV), common place was Right Ventricular Out Flow Tract(RVOT) of 71,4%. VT was 72, includ- ing right VT: 57(79,2%), Left VT: 15(20,8%). Total VPB was 160 focus, including 132 of right VPB(82,5%) and 28 of Left VPB. 164 of VA focus was treated by Radio Frequency Catheter Ablation. + Some conduction Intervals in heart was normal(ms): PA: 30 ±10; AH: 79 ±18; HH: 18 ±5; HV:49±9;PQ:150 ±16. Some data of Sinus Node Function was normal(ms):Maximum Sinus Node Recovery Time(SRT max) was 1216 ± 178, Maximum Corrected Sinus Node Recovery Time(CSRt max) was 449 ± 147, Sinoatrial Con- duction Time(SACT) was 111 ± 21. + Results of diagnosis of right target site of VA focus: Pace Mapping method: similar in morphology of QRS of ventricular arrhythmias in 10- 12 of ECG surface leads. Mapping method of recording earliest endocardial activation(EEA) was 27 ± 10ms (6-69ms). + Rate of common successful ablation was 94,5%, at site of RV was 96,2%, at site of RVOT was 97,4%, at site of LV was 88,2%. Rate of common failed Ablation was 5,5%, at site of RV was 4,6%, at site of RVOT was 3,4%, at site of LV was 8,8%. Rate of common recurrent ablation was 14,2%: at site of RV was 14,4%, at site of RVOT was 12,4%, at site of LV was 13,3%. Rate of complication ablation was 2,1%( Hypervagal, Epicardial Infusion, complete right ventricular bundle branch block). + Some data of ablation of VA focus by RadioFrequency Catheter Alation: Duration time of therapy for one patient: 83,2±42,1 minutes, Duration time of radian Xray was 16,0±11,3 minutes, Radiofrequency Energy level for one ablation time was 29,6±5,0W, Duration time of ablation for one VA focus was 275,0 ±148,4 sec- ond, Temperature level of ablation for one time for one VA focus was 61,2±8,50C, Times of ablation for one VA focus was 5,8±3,1 times (2-18). TAØI LIEÄU THAM KHAÛO Tiếng Việt Phạm Quốc Khánh, Nguyễn Hồng Hạnh, 1. Nguyễn Lân Việt, Vũ Đình Hải, Phạm Gia Khải (2001), “Nghiên cứu sử dụng năng lượng sóng có tần số radio qua dây thông điện cực trong điều trị một số rối loạn nhịp thất”, Tạp chí tim mạch học Việt Nam, (25), tr.25-31. Phạm Quốc Khánh2. (2002), Nghiên cứu điện sinh lý học tim qua đường mạch máu trong chẩn đoán và điều trị một số rối loạn nhịp tim. Luận án tiến sỹ y học. Học viện Quân y, Hà Nội. Nguyễn Mạnh Phan, Trần Đỗ Trinh, Nguyễn 3. Ngọc Tước và cộng sự (2008), “Khuyến cáo 2008 của Hội tim mạch Việt Nam về chẩn đoán và xử trí Ngoại tâm thu thất”, Khuyến cáo 2008 về cấp cứu các bệnh lý tim mạch và chuyển hoá, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr.147-150. Tiếng Anh : ACC/AHA/NASPE4. (1995), “Guidelines for Clinical Intracardiac Electrophysiological and Catheter Ablation Procedures”, Circulation, NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG38 92, pp. 675-691. Damato Athony N, Sun H.Lau5. (1969), “A Study of Atrioventricular Conduction in Man Using Premature Atrial Stimulation and His Bundle Recording”, Circulation, 40, pp.61-69. David J.Wilber. MD 6. (2000), “Ablation of Id- iopathic Right Ventricular Tachycardia in Radiofrequency Catheter Ablation of Car- diac Arrhythmias: Basic concepts and clini- cal applications”. Edited by Shoei K, Stephen Huang MD, David J, Wilber MD, chapter 30, pp.621-652, second edition, futura publishing company. Inc.USA. Delacretaz E, Stevenson WG, Ellison KE 7. (2000), “Mapping and Radiofrequency Cath- eter Ablation of the Three types of Sustained Monomorphic Ventricular Tachycardia in Nonischemic Heart Disease”, J Cardiovasc Electrophysiol ,11, pp.11-17. Delon Wu.MD, Ming Shien Wen.MD, San Jou 8. Yeh.MD (2000), “Ablation of Idiopathic Left Ventricular Tachycardia in Radiofrequency Catheter Ablation of Cardiac Arrhythmias: Basic concepts and clinical applications”, Ed- ited by Shoei K, Stephen Huang MD, David J, Wilber MD, chapter 29, pp.601-620, second edition, futura publishing company.Inc.usa. Douglas. P.Zipes9. (2006), “Guideline for Man- agement of Patients with Ventricular Arrhyth- mias and the Prevention of Sudden Cardiac Death: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force and the European Society of Cardiol- ogy Committ ee for Practice Guidelines for Management of Patients With Ventricular Arrhythmias and the Prevention of Sudden Cardiac Death...”, Circulation Chapter, 114, pp.385-484. Frederic Sacher, Usha B. Tedrow, Michael 10. E.Field (2008), “Ventricular Tachycardia Ab- lation-Evolution of Patients and Procedures Over 8 Years”, Arrhythmia and Electrophysi- ology, 1, pp.153-161. GerHard.Lauck, Dietmar Burkhardt11. (1999), “Radiofrequency Catheter Ablation of Sympthomatic Ventricular Ectopic Beats Originating in the Right Ventricular Outfl ow Tract”, Journal of pacing and clinical electro- cardiography, vol 22, part 1. Hans Kott kamp, Gerhard Hindrick12. (1995), “Radiofrequency Catheter Ablation of Sus- tained Ventricular Tachycardia in Idiopathic Dilated Cardiomyopathy”, Journal of Ameri- can Heart assotiation, Vol 189, pp 1159- 1167. Hugh Calkins. MD, Lawrence Rosenthal. MD, 13. Mahadevappa Ph.D (2000), “Radiation Expo- sure During Radiofrequency Catheter Abla- tion Procedures in Radiofrequency Catheter Ablation of Cardiac Arrhythmias (Basic con- cepts and clinical applications)”, Edited by Shoei K, Stephen Huang MD, David J, Wilber MD; chapter 37, pp.793-803; second edition, futura publishing company.Inc. Lown B 14. (1978), “Sudden Cardiac Death-1978”, Circulation, 60, pp.1593-1599. LS.Klein, Hue The Shih, F.Kevin Hackett 15. (1992), “Radiorequency Catheter Ablation of Ventricular Tachycardia in Patient Without Structural Heart Disease”, Circulation, vol- ume 85, pp.1666-1674. Mark.E Josephson. MD16. (2008), “Catheter and Surgical Ablation in the Therapy of Arrhyth- mias in Clinical Cardiac Electrophysiology: Techniques and Interpretations”, Edited by Mark E.Josephson.MD, Chapter14, pp. 746- 887, Lippincott William and Wilkins, USA. MS Wen, SJ Yeh, CC Wang, FC Lin17. (1994), “Ra- diofrequency Ablation Therapy in Idiopathic Left Ventricular Tachycardia with No Obvi- ous Structural Heart Disease”, Circulation, volume 89, pp.1690-1696. Narula.OnkarS 18. (1975), “His Bundle Electro- cardiography and Clinical Electrophysiol- ogy”, Edited by Narula.OnkarS. F.A. Davis Company, Philadelphia, USA. Rodriguez LM, Smeets JL, Timmermans C, 19. Wellens HJ (1997), “Predictors for Success- ful Ablation of Right-and Left -side Idiopath- ic Ventricular Tachycardia”, J.Am.Cardiol, vol.79, pp.309-314.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_ung_dung_dien_sinh_ly_hoc_tim_de_chan_doan_va_die.pdf
Tài liệu liên quan