+ Đã khảo sát và tìm các điều kiện tối ưu
để xác định Pb2+ và Cd2+ bằng phương
pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹ
thuật ngọn lửa (F-AAS).
+ Khảo sát được các điều kiện tách và làm
giàu bằng kỹ thuật chiết điểm mù.
+ Đã ứng dụng được phương pháp CPE
- FAAS để xác định hàm lượng Pb và
Cd trong mẫu nước Hồ Hoàn Kiếm và
Hồ Tây. Hiệu suất thu hồi lượng thêm
chuẩn tương đối cao (≈ 90%) và sai số
so với phương pháp ICP-MS trong
khoảng dưới 5%.
+ Với những kết quả ban đầu thu được đã
mở ra hướng nghiên cứu mới và phạm vi
ứng dụng của các phương pháp chiết hiện
đại. Đồng thời, góp phần phát triển và
hoàn thiện kỹ thuật CPE trong thời gian
sắp tới
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 571 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiết điểm mù (cloud point extraction) và phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (aas) xác định lượng vết ion kim loại - Nguyễn Xuân Trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 1/2016
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHIẾT ĐIỂM MÙ (CLOUD POINT
EXTRACTION) VÀ PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ
(AAS) XÁC ĐỊNH LƯỢNG VẾT ION KIM LOẠI
Đến tòa soạn 25 – 1 – 2016
Nguyễn Xuân Trung
Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQGHN
Lê Thị Hạnh
Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học Và Công Nghệ Việt Nam
SUMMARY
STYDY APPLICATION TECHNIQUES CLOUD POINT EXTRACTION AND
METHOD ATOMIC ABSORPTION SPECTROMETRY (AAS)
DETERMINATION TRACE AMOUNT OF ION METAL
Pollution of heavy metals (such as Pb, Cd, ...) caused serious effects to the
environment and human health. Through the survey of optimal conditions of AAS
measurement as well as factors effecting the CPE techniques such as time,
temperature, speed centrifugal separation phase, reagent concentration,
concentration of buffer solution, viscosity, surfactant, ... By combining technical
cloud point extraction (CPE) and method atomic absorption spectrometry (AAS) to
determine trace amounts of Pb, Cd in water. The recovery of metals is determined
after the analysis process.
Keywords: Cloud point extraction, atomic absorption spectrometry, Pb, Cd.1.
MỞ ĐẦU
Sự nhiễm độc bởi các kim loại nặng
như Zn, Cd, Pb, Cu gây ra những
bệnh âm ỉ và nguy hại đối với con
người và động vật. Nhiễm độc chì và
cadimi có thể gây bệnh về xương, bệnh
ung thư. Khi hàm lượng chì trong máu
cao làm giảm sự hấp thụ vi chất, gây
thiếu máu, kém ăn, giảm trí tuệ của trẻ
em.
Với nhiều ưu điểm như: đơn giản, giá
rẻ, chất lượng cao, hiệu quả và ít độc
15
hại so với việc sử dụng dung môi hữu
cơ. Cho đến nay, CPE đã được sử dụng
để tách chiết, làm giàu các ion kim loại,
phức sau khi hình thành được xác định
bằng các phương pháp phổ. Phương
pháp (CPE) đã cải thiện và khắc phục
được độ nhạy và tính chọn lọc trước khi
dùng quang phổ nguyên tử. Vì vậy,
CPE đang trở thành một ứng dụng quan
trọng và thiết thực trong hóa phân tích.
2. THỰC NGHỆM
2.1. Thiết bị
Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AA-
6800 Shimadzu, Nhật Bản, máy đo pH:
HI 2215 pH/ORP Meter của HANNA,
cân phân tích SCIENTECH với độ
chính xác ± 0,0001g, máy ly tâm, máy
điều nhiệt, tủ sấy
2.2. Dụng cụ
Cốc thủy tinh chịu nhiệt, pipet các loại,
bình định mức, khuấy từ
2.3. Hóa chất
Tất cả các hóa chất sử dụng phân tích
lượng vết của các nguyên tố đều là hóa
chất tinh khiết, loại P.A của Merck:
dung dịch đệm phosphate, dung dịch
đệm borat Na2B4O7.10H2O, dung dịch
đệm axetat, Dithizone (1.5–
Diphenylthiocarbazone), dung dịch
HNO3, dung dịch HCl, dung dịch
CH3COOH, Triton X-100 (polyethylene
glycol tert-octylphenylether), dung dịch
chuẩn các ion kim loại Cu2+, Cd2+, Pb2+,
Zn2+, Ca2+, Na+, Ni2+ đều có nồng độ
1000ppm.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử với kỹ thuật nguyên tử hóa
ngọn lửa (F-AAS) để xác định Pb, Cd.
* Phương pháp chiết điểm mù (CPE) để
tách và làm giàu các ion kim loại.
Chiết điểm mù là quá trình tách chất
dựa trên sự tách pha trong dung dịch
nước có chất hoạt động bề mặt.
Khi đun nóng dung dịch nước của một
chất cần phân tích khi có mặt chất hoạt
động bề mặt (loại không ion và lưỡng
tính) thì khi đến một nhiệt độ nhất định
(nhiệt độ điểm mù - the cloud point
temperature) dung dịch sẽ tạo kết tủa
lắng xuống đáy ống ly tâm tạo thành
đám mixen và độ tan của chất hoạt động
bề mặt trong nước bị giảm. Hiện tượng
này gọi là hiện tượng điểm mù.
* Quá trình chiết điểm mù thường được
tiến hành qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị dung dịch chứa
Pb2+, Cd2+ có nồng độ xác định (thường
rất nhỏ). Tiếp đó, thêm một lượng chất
hoạt động bề mặt Triton X-100 vào
dung dịch trên, nồng độ cuối cùng của
Triton X-100 phải vượt quá nồng độ
micellar tới hạn(CMC) của nó để đảm
bảo hình thành các tập hợp mixen.Tiếp
theo, cho dung dịch đệm (photphat hoặc
axetat) với pH xác định. Sau cùng, cho
một lượng thuốc thử Dithizone vào để
tạo phức với Pb2+, Cd2+.
- Giai đoạn 2: Đem dung dịch đã chuẩn
bị ở trên điều nhiệt ở một nhiệt độ và
thời gian thích hợp. sau đó đem đi quay
ly tâm từ 10-15 phút.
16
- Giai đoạn 3: Tách phần kết tủa lắng ở
đáy ống nghiệm ly tâm và đem ngâm
vào hỗn hợp muối đá trong 10 phút. Sau
đó hòa tan phần kết tủa bằng dung dịch
HNO3 trong methanol. Dung dịch sau
khi hòa tan đem đi xác định hàm lượng
ion kim loại bằng phương pháp F-AAS.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát điều kiện tối ưu của
phép đo F-AAS
Bảng 1. Tổng kết các điều kiện tối ưu
cho phép đo phổ F-AAS của Pb, Cd
Điều kiện đo Pb Cd
Bước sóng λ (nm) 217,0 228,8
Cường độ dòng đèn I
(mA)
12 7
Độ rộng khe đo (nm) 0,5 0,5
Chiều cao Burner
(mm)
5,0 7,0
Tốc độ dẫn khí
(L/phút)
1,4 1,6
Nền axit
HNO3
2%
HNO3
2%
3.2. Giới hạn phát hiện và giới hạn
định lượng của phép đo
a) Giới hạn phát hiện (limit of
detection – LOD): là nồng độ nhỏ nhất
(xL) của chất phân tích mà hệ thống
phân tích cho tín hiệu phân tích (yL) có
thể phân biệt được một cách tin cậy với
tín hiệu trắng hay tín hiệu nền.
Tức là: yL = + k.Sb
Trong đó: là tín hiệu trung bình của
mẫu trắng với nb thí nghiệm.
Sb là độ lệch chuẩn tín hiệu của mẫu
trắng
k là đại lượng số học được chọn theo độ
tin cậy mong muốn.
= ;
Sb =
Khi đó: yL = +
Mẫu trắng pha với nồng độ chất phân
tích xb = 0
Vì vậy, giới hạn phát hiện (LOD) =
Nếu không phân tích mẫu trắng thì có
thể xem độ lệch chuẩn Sb của mẫu trắng
đúng bằng sai số của phương trình hồi
quy.
Khi đó: Sb = Sy và tín hiệu khi phân
tích mẫu nền yb = a.
→ tín hiệu thu được ứng với nồng độ
phát hiện YLOD = a + k.Sy (với độ tin
cậy 95%, k = 3). Sau đó dùng phương
trình hồi quy để tìm LOD.
XLOD =
b) Giới hạn định lượng (limit of
quantity - LOQ): được xem là nồng độ
thấp nhất (xQ) của chất phân tích mà hệ
thống phân tích định lượng được với tín
hiệu phân tích (yQ) khác có nghĩa định
lượng với tín hiệu của mẫu trắng hay tín
hiệu nền: yQ = + k.Sb
Khi tính LOQ thường tính với k = 10
Do đó: LOQ =
hay LOQ = . LOD
3.3. Đánh giá sai số và độ lặp lại của
phương pháp
Để đánh giá sai số và độ lặp lại của
phép đo, ta tiến hành khảo sát 3 điểm có
17
nồng độ khác nhau của Pb2+ và Cd2+ là
1ppm, 3ppm, 5ppm. Thực hiện đo mỗi
mẫu 7 lần. Điều kiện ghi đo được tiến
hành như điều kiện tối ưu đưa ra ở bảng
1.
Sai số được tính theo công thức:
%Xtb =
Trong đó:
%Xtb: Sai số phần trăm tương đối
Ai: Giá trị độ hấp thụ quang đo được
At: Giá trị độ hấp thụ quang tìm được
theo đường chuẩn
Độ lặp lại được đánh giá dựa trên các
kết quả tính toán độ lệch chuẩn (S) và
hệ số biến động (CV) theo các công
thức:
+ Độ lệch chuẩn Sf:
+ Hệ số biến động:
Trong đó:
Ai: độ hấp thụ quang ghi đo được thứ i
Atb: độ hấp thụ quang trung bình; n:
số lần đo
3.4. Khảo sát các điều kiện tách và
làm giàu bằng kỹ thuật chiết điểm
mù
Sau khi khảo sát sơ bộ hàm lượng
Pb2+ và Cd2+ trong mẫu thực. Chúng tôi
nhận thấy hầu hết trong các mẫu nước
thải hàm lượng các kim loại nhỏ. Đều
nằm ngoài đường chuẩn. Do đó, không
xác định trực tiếp các kim loại này bằng
phương pháp F-AAS được, nên chúng
được tiến hành làm giàu trước khi xác
định.
Để tách và làm giàu Pb2+ và Cd2+ chúng
tôi tiến hành khảo sát để tìm các điều
kiện tối ưu cho việc tách và làm giàu
Pb2+ và Cd2+ bằng phương pháp chiết
điểm mù. Qua đó đánh giá tính khả thi
của phương pháp thông qua hiệu suất
chiết.
Hiệu suất chiết (H) của Pb và Cd được
tính toán như sau:
Trong đó : m : Khối lượng thu hồi sau
khi chiết
m0: Khối lượng ban đầu.
3.4.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH
Trong quá trình chiết điểm mù, pH
đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành phức kim loại với thuốc thử và
hiệu suất chiết phụ thuộc vào pH. Kết
quả nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến
hiệu suất chiết của Pb và Cd thu được
như sau:
Hình 1. Ảnh hưởng của pH đến hiệu
suất chiết Pb và Cd
Dựa vào kết quả hình 1 nhận thấy hiệu
suất chiết cao nhất ở pH=8 đối với cả
Pb và Cd. Vì vậy, ở các nghiên cứu tiếp
theo chọn dung dịch đệm photphat có
pH=8 đối với cả Pb và Cd.
18
3.4.2. Khảo sát ảnh hưởng của nồng
độ chất hoạt động bề mặt Triton X-
100
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ
chất hoạt động bề mặt Triton X-100 đến
hiệu suất chiết của Pb và Cd như sau:
Hình 2. Sự phụ thuộc hiệu suất chiết của
Pb và Cd vào nồng độ Triton X-100
Dựa vào kết quả hình 2 nhận thấy nồng
độ chất hoạt động bề mặt Triton X-100
ở 2,0% cho hiệu suất chiết Pb và Cd cao
nhất. Do đó, ở các nghiên cứu tiếp theo
chọn nồng độ Triton X-100 ở 2,0%.
3.4.3. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt
độ
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của
nhiệt độ đến hiệu suất chiết của Pb và
Cd như sau:
Hình 3. Sự phụ thuộc hiệu suất chiết của
Pb và Cd vào nhiệt độ (oC)
Khi nhiệt độ tăng quá trình mất nước
xảy ra ở các lớp bên ngoài của các chất
hoạt động bề mặt không ion. Ngoài ra,
các hằng số điện môi của nước cũng
giảm khi nhiệt độ tăng, làm cho nó
nghèo phần kỵ nước của phân tử chất
hoạt động bề mặt.
Từ hình 3 ta nhận thấy Pb, Cd cho hiệu
suất cao và ổn định trong khoảng 40 ÷
60oC. Vì vậy, trong các nghiên cứu tiếp
theo chúng tôi chọn nhiệt độ 60oC để khảo
sát cho Pb và Cd.
3.4.4. Khảo sát ảnh hưởng của thời
gian
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời
gian đến hiệu suất chiết của Pb và Cd
như sau:
Hình 4. Sự phụ thuộc của hiệu suất chiết
Pb và Cd vào thời gian cân bằng (phút)
Dựa vào kết quả ở bảng và hình 4 nhận
thấy: trong khoảng thời gian từ 10 ÷ 20
phút thì cả 2 kim loại Pb, Cd đều cho
hiệu suất chiết cao và ổn định. Vì vậy,
trong các nghiên cứu tiếp theo chọn thời
gian điều nhiệt là 15 phút để khảo sát
cho cả 2 kim loại Pb và Cd.
19
3.4.5. Khảo sát ảnh hưởng các cation cản trở
Bảng 2. Ảnh hưởng của một số ion kim loại đến hiệu suất chiết của Pb và Cd
Ion kim loại Mn+ [Mn+]:[Pb2+] H(%) – Pb [Mn+]:[Cd2+] H(%) – Cd
Mẫu ban đầu 0 86,4 0 87,6
Na+
200 86,2 200 87,4
300 87,1 300 85,8
500 85,6 500 87,6
600 78,3 600 77,8
Ca2+
100 85,9 100 86,7
200 87,2 200 86,3
300 78,5 300 77,8
350 74,3 350 72,6
Cu2+
10 88,2 10 87,4
20 86,4 20 86,8
50 77,9 50 80,2
100 73,1 100 75,3
Zn2+
10 87,9 10 89,1
20 88,2 20 86,5
40 85,3 40 85,1
50 79,6 50 78,8
Ni2+
5 88,4 5 87,4
10 87,5 10 86,3
20 79,9 20 78,6
30 71,4 30 73,3
Cd2+ / Pb2+
1 87,4 1 86,6
5 88,1 5 85,9
10 77,2 10 78,4
20 73,6 20 71,3
Đối tượng phân tích của chúng tôi là
mẫu nước có chứa nhiều cation kim loại
khác nhau với hàm lượng lớn, các ion
này có thể làm tăng, làm giảm hoặc
cũng có thể không gây ảnh hưởng đến
hiệu quả tách và làm giàu của Cd và Pb.
Do đó, việc khảo sát ảnh hưởng của các
cation trong mẫu đối với phép đo phổ
F-AAS của các nguyên tố Pb và Cd là
rất cần thiết. Để khảo sát chúng tôi khảo
sát ảnh hưởng của ion Pb2+, Cd2+, Na+,
20
Ca2+, Zn2+, Cu2+, Ni2+ đến phép xác
định Pb và Cd.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng các
cation cản trở đến hiệu suất chiết của Pb
và Cd như bảng 2.
Từ kết quả ở bảng 2 cho thấy:
- Kim loại kiềm và kiềm thổ với nồng
độ khảo sát không ảnh hưởng đáng kể
đến khả năng chiết của Pb2+ và Cd2+
trong quá trình chiết điểm mù.
- Đối với các ion kim loại nặng khác,
khảo sát trên đều có ảnh hưởng tới hiệu
suất chiết của quá trình chiết Pb2+ và
Cd2+ với sự ảnh hưởng khác nhau của
các kim loại khác nhau.
3.4.6. Ứng dụng phương pháp CPE -
FAAS xác định Pb, Cd trong mẫu
nước
Chúng tôi tiến hành xác định hàm
lượng Pb và Cd trong mẫu nước Hồ
Hoàn Kiếm và Hồ Tây. Mẫu tại Hồ
Hoàn Kiếm được lấy vào buổi chiều
ngày 19/12/2013 vào lúc 16h20 (mẫu
HK) và mẫu ở Hồ Tây được lấy vào lúc
17h00 ngày 19/12/2013( mẫu HT). Mẫu
khi lấy được axit hóa bằng 1ml HNO3
đặc (65%), mỗi mẫu được lấy vào chai
nhựa loại 500ml.
Tiến hành đo kiểm tra hàm lượng
các ion kim loại có trong mẫu bằng
phương pháp ICP-MS, xác định hàm
lượng các kim loại trong mỗi mẫu tại
phòng phân tích ICP - Viện kiểm
nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm Quốc
gia. Kết quả cụ thể ở trong bảng 3.2 như
sau:
Bảng 3. Kết quả đo hàm lượng chì và
cadimi trong mẫu nước bằng ICP-MS
Mẫu/ion
kim loại
Mẫu HK
(ppb)
Mẫu HT
(ppb)
Pb2+ 4,91 2,78
Cd2+ 0,075 0,249
* Xác định hiệu suất thu hồi
Hiệu suất thu hồi được tính như sau:
H(%) . 100%
Trong đó :
Ctc : là nồng độ kim loại trong mẫu
thêm
Cn : là nồng độ kim loại trong mẫu nước
Ct: là nồng độ kim loại thêm chuẩn
Xác định Pb và Cd bằng phương pháp
thêm chuẩn
Để xác định Pb và Cd trong mẫu nước
bằng phương pháp thêm chuẩn ta lấy
vào các bình định mức 10ml các hóa
chất như sau:
Bảng 4. Lượng chất các dung dịch khi chuẩn bị mẫu thêm chuẩn
Kim loại Mẫu
Lượng thêm
(ppm)
VTriton X-100
(2%) (mL)
VĐệm photphat
(mL)
VDithizon 1,0.10-
4
M (mL)
Pb
1 0,0 0,2 1,0 0,2
2 0,2 0,2 1,0 0,2
21
Kim loại Mẫu
Lượng thêm
(ppm)
VTriton X-100
(2%) (mL)
VĐệm photphat
(mL)
VDithizon 1,0.10-
4
M (mL)
3 0,4 0,2 1,0 0,2
4 0,6 0,2 1,0 0,2
Cd
1 0,0 0,2 1,0 0,2
2 0,2 0,2 1,0 0,2
3 0,4 0,2 1,0 0,2
4 0,6 0,2 1,0 0,2
Sau đó, thêm 5 ml dung dịch mẫu thực
(mẫu HK và mẫu HT) vào mỗi bình,
định mức bằng nước cất 2 lần đến vạch,
điều nhiệt ở 60oC trong thời gian 15
phút, sau đó tiến hành qui trình chiết
như mô tả ở mục 2.4.
Kết quả thu được ở bảng sau:
Bảng 5. Kết quả xác định Pb, Cd trong mẫu nước HK và HT
Kim loại Mẫu
Lượng thêm
(ppm)
Tìm thấy (ppm) H% Sai số*
Pb
HK
0,0 KPH -
3,4%
0,2 0,194±0,029 86,7
0,4 0,409±0,084 85,9
0,6 0,608±0,067 87,3
HT
0,0 KPH -
2,8%
0,2 0,195±0,024 87,6
0,4 0,408±0,079 88,5
0,6 0,596±0,032 85,8
Cd
HK
0,0 KPH -
4,1%
0,2 0,206±0,065 86,5
0,4 0,388±0,010 87,9
0,6 0,606±0,069 87,8
HT
0,0 KPH -
3,2%
0,2 0,208±0,075 87,2
0,4 0,388±0,011 87,5
0,6 0,605±0,065 88,2
Ghi chú: Sai số* là sai số tương đối so
với phương pháp ICP-MS.
Nhận xét: Từ kết quả bảng 4 và bảng 5
chúng tôi nhận thấy việc sử dụng kỹ
thuật chiết điểm mù để tách và làm giàu
ion Pb2+ và Cd2+ trong nước đạt hiệu
suất thu hồi tương đối cao, hàm lượng
Pb2+ và Cd2+ xác định bằng phương
pháp CPE-FAAS so với ICP-MS không
chênh lệch nhiều, sai số nhỏ hơn < 5%.
Do đó sử dụng phương pháp quang
phổ hấp thụ nguyên tử kỹ thuật ngọn
lửa để xác định hàm lượng các ion kim
loại nặng sau khi đã tách, chiết và làm
22
giàu bằng kỹ thuật chiết điểm mù là phù
hợp, ứng dụng vào phân tích hàm lượng
một số kim loại nặng trong mẫu nước
thực tế.
4. KẾT LUẬN
+ Đã khảo sát và tìm các điều kiện tối ưu
để xác định Pb2+ và Cd2+ bằng phương
pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹ
thuật ngọn lửa (F-AAS).
+ Khảo sát được các điều kiện tách và làm
giàu bằng kỹ thuật chiết điểm mù.
+ Đã ứng dụng được phương pháp CPE
- FAAS để xác định hàm lượng Pb và
Cd trong mẫu nước Hồ Hoàn Kiếm và
Hồ Tây. Hiệu suất thu hồi lượng thêm
chuẩn tương đối cao (≈ 90%) và sai số
so với phương pháp ICP-MS trong
khoảng dưới 5%.
+ Với những kết quả ban đầu thu được đã
mở ra hướng nghiên cứu mới và phạm vi
ứng dụng của các phương pháp chiết hiện
đại. Đồng thời, góp phần phát triển và
hoàn thiện kỹ thuật CPE trong thời gian
sắp tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. S.A.M. Fathi, M.R. Yaftian (2009),
“Cloud point extraction and flame
atomic absorption spectrometry
determination of trace amounts of
copper (II) ions in water samples”,
Journal of Colloid and Interface
Science, 334, p. 167–170.
[2]. S.A. Kulichenko, V.O. Doroschuk,
S.O. Lelyushok (2003), “The cloud
point extraction of copper(II) with
monocarboxylic acids into non-ionic
surfactant phase”, Talanta, 59, p. 767-
773.
[3]. Tomoharu Minami, Kousuke
Atsumi and Joichi UEDA(2003),
“Determination of cobalt of nickel by
Graphite-Furnace atomic absorption
spectrometry after coprecipitation with
Scandium hydroxide”, Analytical
Science, 19, p. 313-315.
[4]. Hirotoshi Sato and Joichi Ueda
(2001), “Coprecipitation of trace metal
ions inwater with Bismuth(III),
peithyldithiocarbamate for an
Electrothermal atomic adsorption
spectrometric determination”,
Analytical sciences, 17, p. 461-463.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25897_86930_1_pb_7428_2096815.pdf