KẾT LUẬN
Hẹp mức độ từ (40 - <70%) trên hình ảnh
chụp mạch cản quang có nhiều khả năng ảnh
hưởng tới chức năng nếu tổn thương nằm ở thân
chung nhánh trái hoặc đoạn gần động mạch liên
thất trước và dài hơn 26 mm
Quy trình tiêm adenosine vào mạch vành
trực tiếp với liều tăng dần, ở động mạch vành
phải là 40,60,80, tới tối đa 100 µgvà động mạch
vành trái là 60,90,120, tới tối đa 150 µg là quy
trình an toàn với tỉ lệ tác dụng phụ nặng là 0%,
tác dụng phụ nhẹ không cần xử trí là 2,88%.
Đo FFR là kỹ thuật đánh giá chức năng tuy
xâm lấn nhưng hữu ích, giúp người thầy thuốc
can thiệp có thể quyết định ngay trong phòng
thông tim cách xử trí phù hợp, có lợi nhất cho
bệnh nhân có tổn thương phức tạp khó đánh
giá về mức độ ảnh hưởng chức năng khi đo
bằng QCA.
Đối với bệnh nhân và xã hội, thủ thuật đo
FFR an toàn, kinh tế và có ích. Chi phí điều trị
tiết kiệm được là từ 2,5-5 lần so với chi phí bỏ
ra để sàng lọc tổn thương. Nguy cơ sự cố tim
mạch nặng nếu có tổn thương với FFR < 80%
và được can thiệp giảm còn 1/3 so với không
được can thiệp.
Do đó chúng tôi đề xuất, ở những trung tâm
can thiệp có số lượng bệnh nhân tương đối lớn,
nên trang bị phương tiện đo phân suất dự trữ
lưu lượng mạch vành để có thể đánh giá chính
xác mức độ ảnh hưởng trên chức năng của các
tổn thương có hẹp mức độ trung gian từ 40-70%
trên QCA.
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 165 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật đo phân suất dự trữ lưu lượng mạch vành để đánh giá và hướng dẫn can thiệp các tổn thương phức tạp tại bệnh viện chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 572
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT ĐO PHÂN SUẤT DỰ TRỮ
LƯU LƯỢNG MẠCH VÀNH ĐỂ ĐÁNH GIÁ VÀ HƯỚNG DẪN
CAN THIỆP CÁC TỔN THƯƠNG PHỨC TẠP TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Võ Thành Nhân*, Huỳnh Trung Cang**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn, hiệu quả trong hướng dẫn can thiệp của kỹ thuật đo FFR ở bệnh nhân có
tổn thương phức tạp về chỉ định điều trị (định nghĩa là mọi sang thương hẹp 40-70% trên chụp mạch vành cản
quang).
Phương pháp nghiên cứu: mô tả, tiến cứu, theo dõi dọc. Các bệnh nhân có tổn thương hẹp 40-70% trên
chụp mạch cản quang, đồng ý tham gia nghiên cứu, được tiến hành thu thập các thông tin dân số học, lâm sàng,
cận lâm sàng bao gồm FFR. Chỗ hẹp được cho là có ý nghĩa chức năng và bệnh nhân được can thiệp khi tỉ số FFR
≤ 0,80. Tất cả các bệnh nhân được theo dõi trung bình 12 tháng.
Kết quả: 140 bệnh nhân tham gia nghiên cứu với tổng số 197 tổn thương động mạch vành được đo FFR. Tỉ
lệ thành công thủ thuật là 100%, tử vong 0%, tới liều 150 µg adenosine có 1 trường hợp ngưng xoang hơn 3 giây
và 3 trường hợp block AV II thoáng qua không cần xử trí đặc hiệu. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
nhồi máu cơ tim, tái thông mạch đích và biến cố tim mạch nặng giữa 2 nhóm FFR ≤ 0,80 được can thiệp so với
nhóm FFR >0,80 được điều trị nội khoa bảo tồn (p=0,79) và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ sống
còn giữa hai nhóm trên (p=0,10).
Kết luận: Đo FFR là kỹ thuật an toàn, hiệu quả nên có ở các phòng thông tim để giúp đánh giá chức năng
các tổn thương hẹp từ 40-70%.
Từ khóa: phân suất dự trữ lưu lượng mạch vành, FFR, can thiệp mạch vành
ABSTRACT
FRACTIONAL FLOW RESERVE FOR ASSESSMENT AND GUIDING PERCUTANEOUS CORONARY
INTERVENTION IN PATIENTS WITH COMPLEX CORONARY ARTERY LESIONS AT CHO RAY
HOSPITAL
Vo Thanh Nhan, Huynh Trung Cang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 572 - 582
Objectives: To access the effectiveness and safety of FFR (fractional flow reserve) technique in patients with
complex coronary lesions regarding to indications of treatment (defined as stenotic lesions of 40 – 70%) on
angiography.
Methods: Longitudinal descriptive prospective study. Patients with 40-70% coronary artery stenosis on
angiography were eligible for study enrollment. Clinical data and FFR were collected and analyzed prior to the
intervention. Stenosis with FFR ≤ 0.80 was defined as lesion affecting cardiac function and requiring an
intervention.
Results: Of 140 patients, 197 coronary artery lesions had FFR measured. Success and mortality rates were
respectively 100% and 0%. At the dose of 150µg adenosine, there was 1 case with sinus pause lasting more than 3
* Khoa Tim mạch Can thiệp, BV Chợ Rẫy, TPHCM ** Khoa Tim mạch, BV Đa khoa Kiên Giang
Tác giả liên lạc: PGS. TS. BS. Võ Thành Nhân, ĐT: 0903338192, Email:drnhanvo@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 573
seconds and 3 cases with temporary second-degree AV block without specific treatment needed. There was no
statistically significant difference in myocardial infarction, revascularization of target coronary artery, and severe
cardiovascular events between the group FFR ≤ 0.8 with PCI and the group FFR > 0.8 with medical therapy (p =
0.79); and there was no statistically significant difference in survival between two groups (p=0.1).
Conclusion: FFR is a safe and cost-effective functional testing technique and should be applied in
catheterization laboratories to assess lesions with 40 – 70% stenosis.
Key words: fractional flow reverse, FFR, cardiovascular intervention
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo tổ chức Y tế Thế giới, bệnh tim mạch là
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới
dù là ở các nước đã phát triển hay đang phát
triển. Trong bệnh lý tim mạch, bệnh mạch vành
lại là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Năm
2008, bệnh mạch vành là nguyên nhân của hơn
16 triệu ca tử vong trên thế giới(1). Tại Mỹ mỗi
năm có khoảng 3 triệu người nhập viện vì bệnh
mạch vành trong đó 60% có triệu chứng mới
xuất hiện lần đầu(1). Ở Việt Nam, theo thống kê
của Viện tim mạch Quốc gia, tỉ lệ bệnh nhân
mạch vành nhập viện tăng dần từ 5% năm 1995
lên 11,2% năm 2003 và 24% năm 2007(17).
Các nghiệm pháp thăm dò chức năng không
xâm lấn nên được làm trước để đánh giá và
phân tầng nguy cơ cho bệnh nhân. Tuy nhiên,
ngay cả tại Mỹ, tỉ lệ bệnh nhân được làm các
nghiệm pháp không xâm lấn trước khi chụp
động mạch vành chỉ có 30%(25) và ở Châu Âu chỉ
có 26%(22). Do đó, quyết định can thiệp chủ yếu
dựa vào kết quả chụp mạch vành cản quang
định lượng (QCA). Tuy là tiêu chuẩn vàng, chụp
mạch vành cản quang chỉ mô tả về hình thái chứ
không cung cấp được thông tin về chức năng.
Hình ảnh chụp mạch vành còn phụ thuộc góc
chụp và kinh nghiệm của người chụp trong việc
tìm ra góc chụp tối ưu, thẳng góc với sang
thương. Mối tương quan giữa hình thái và chức
năng càng lỏng lẽo hơn đối với các tổn thương
hẹp vừa, hẹp lan tỏa, hẹp nhiều nhánh mạch.
Do đó, cần một phương pháp đánh giá chức
năng tưới máu ngay trong lúc chụp mạch cản
quang để giúp thầy thuốc quyết định chiến lược
điều trị tốt nhất cho bệnh nhân. Phân suất dự trữ
lưu lượng mạch vành (Fractional Flow Reserve,
viết tắt là FFR), được giới thiệu lần đầu năm
1996(19), đã nhanh chóng trở thành một nghiệm
pháp ngày càng được áp dụng rộng rãi tại các
phòng thông tim. FFR, là tỉ số giữa lưu lượng tối
đa sau chỗ hẹp trên lưu lượng tối đa khi không
bị hẹp, giúp đánh giá mức độ ảnh hưởng trên
chức năng của tổn thương hẹp và giúp tiên đoán
ích lợi của việc can thiệp tổn thương đó.
Tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về
vấn đề này nên chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật đo phân suất
dự trữ lưu lượng mạch vành để đánh giá và
hướng dẫn can thiệp các tổn thương phức tạp tại
bệnh viện Chợ Rẫy” nhằm:
1. Xây dựng một quy trình đo phân suất dự
trữ lưu lượng mạch vành (dựa trên y văn)
2. Đánh giá tính an toàn, tính hiệu quả
trong hướng dẫn can thiệp của kỹ thuật đo
FFR bằng quy trình đó ở bệnh nhân có tổn
thương phức tạp (được định nghĩa là những
tổn thương hẹp 40 – 70% trên QCA mà thầy
thuốc không thể quyết định chỉ định can thiệp
một cách chính xác).
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, theo dõi dọc.
Dân số nghiên cứu
Bệnh nhân mắc bệnh mạch vành được khám
và điều trị tại khoa tim mạch can thiệp bệnh viện
Chợ Rẫy từ tháng 6/2011 – 30 tháng 6/2013.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Các bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh
mạch vành, có chỉ định chụp mạch vành và có
chỉ định đo FFR tại khoa Tim mạch Can thiệp
bệnh viện Chợ Rẫy, đồng ý tham gia nghiên cứu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 574
Các bệnh nhân này phải có đầy đủ dữ liệu
dân số học, lâm sàng, cận lâm sàng theo yêu cầu
của nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại bệnh
Những bệnh nhân có ít nhất một trong các
điểm sau:
Không đồng ý tham gia nghiên cứu
Không đủ dữ kiện lâm sàng và cận lâm sàng
cơ bản trước thủ thuật.
Can thiệp không có FFR hướng dẫn.
Chất lượng hình ảnh chụp mạch vành không
đạt.
Chất lượng hình ảnh khi đo FFR không đạt.
Qui trình đo FFR
Tổn thương khảo sát là các tổn thương hẹp
từ 40 - 70% trên chụp mạch cản quang ở thân
hoặc lỗ xuất phát của động mạch vành có đường
kính tối thiểu > 2,25 mm. Thuốc dùng để gây dãn
mạch tối đa ở sau chổ hẹp là Adenosine bơm
trực tiếp vào động mạch vành tới khi FFR < 0,80
hoặc đạt tới liều tối đa tùy theo nhánh mạch
vành(2,7,10,19,18,20).
Ở động mạch vành phải liều adenosine bơm
trưc tiếp lần lượt là 40, 60, 80, tới tối đa 100 µg, Ở
động mạch vành trái liều adenosine bơm trực
tiếp lần lượt là 60, 90, 120, tới tối đa 150µg. (2,7)
Cùng liều thuốc tối đa sẽ được sử dụng để
đo FFR sau khi đặt stent để đánh giá hiệu quả
của việc đặt stent.
Thu thập số liệu
Dữ liệu thô sẽ được thu thập trên phiếu thu
thập dữ liệu.
Thông tin nhân trắc học bao gồm: giới, tuổi,
cân nặng, dân tộc, trình độ học vấn.
Thông tin cơ bản của dân số nghiên cứu (yếu
tố nguy cơ tim mạch, lối sống, tiền sử gia đình,
cá nhân, phân độ chức năng hiện tại theo CCS,
các thuốc đang sử dụng).
Các thông số cơ bản về chụp mạch vành
định lượng: đặc điểm tổn thương, mức độ hẹp,
độ dài.
Các thông số về áp lực sau tổn thương và áp
lực gốc động mạch chủ.
Thiết lập tỉ số giữa áp lực sau tổn thương và
áp lực động mạch chủ để tính FFR trước thủ
thuật, một chỗ hẹp được cho là có ý nghĩa khi tỉ
số FFR < 0,80.
Đánh giá kết quả tức thời của thủ thuật can
thiệp qua tỉ số áp lực sau chỗ hẹp đã được đặt
stent và áp lực gốc động mạch chủ (FFR sau thủ
thuật).
Theo dõi các biến cố tim mạch nặng (MACE)
ngắn hạn và trung hạn (12 tháng): Tử vong, nhồi
máu cơ tim, tái thông mạch vành.
Phương pháp thống kê và xác định cỡ mẫu
Dữ liệu liên tục (biến định lượng) sẽ được
mô tả bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn
nếu có phân phối chuẩn; trung vị, giá trị tối đa,
tối thiểu nếu không phải là phân phối chuẩn.
Dữ liệu theo phân nhóm (biến định tính) sẽ
được mô tả bằng số bệnh nhân, tỉ lệ phần trăm.
Phương pháp phân tích thống kê
Kiểm định phân phối bình thường bằng
phép kiểm Shapiro – Wilk.
So sánh 2 trung bình có phân phối bình
thường bằng phép kiểm T-test.
So sánh 2 phân phối không bình thường
bằng phép kiểm phi tham số Wilcoxon Rank test.
So sánh nhiều phương sai bằng phép kiểm
Bartlett test
So sánh nhiều trung bình bằng phép kiểm
ANOVA.
So sánh tỉ lệ bằng phép kiểm χ2.
Xác định cỡ mẫu
Cỡ mẫu=
Z2α x P(1-P)/d2 = 1,962 x 0,10 x 0,90/0,052
#139 bệnh nhân
Z: trị số từ phân phối chuẩn (1,96 cho khoản tin
cậy 95%). α: xác suất sai lầm loại I (khi bác bỏ giả
thuyết H0), nếu α = 0,05 thì Z0,975 = 1,96. P : trị số
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 575
mong muốn của tỉ lệ, được chọn là 0,10. d: độ chính
xác hay sai số cho phép. Được chọn là 0,05
Phần mềm xử lý thống kê: STATA phiên bản
10.0.
Các phép kiểm được sử dụng thích hợp theo
từng trường hợp.
Với khoảng tin cậy 95%, sự khác biệt được
xem là có ý nghĩa khi p < 0,05.
KẾT QUẢ
140 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu,
tổng số 197 tổn thương động mạch vành được
đo FFR. Tỉ lệ thành công khi đưa dây dẫn qua
sang thương là 100%. Chúng tôi không gặp các
biến cố quan trọng nào trong quá trình làm thủ
thuật: tử vong = 0, thủng mạch vành do dây dẫn
= 0, bóc tách nội mạc do thao tác đưa dây dẫn
qua chỗ hẹp = 0.
Các tác dụng phụ do Adenosine như co thắt
phế quản = 0, tụt huyết áp phải dùng vận mạch =
0, nhịp chậm phải dùng Atropine hoặc đặt máy
tạo nhịp tạm thời = 0, ngưng xoang = 0. Chúng
tôi ghi nhận khi dùng liều Adenosin đến 150 µg
có 3 trường hợp xuất hiện block AV II và 1
trường hợp ngưng xoang 3 giây chiếm tỉ lệ 4/139
(2,88%). Các tác dụng phụ này tự phục hồi rất
nhanh, không cần phải xử trí đặc hiệu.
Đặc điểm nhân trắc học dân số nghiên cứu
Trong 140 bệnh nhân có 94 nam, 46 nữ; tuổi
trung bình 63,49 ± 10,33 tuổi (tuổi nhỏ nhất 42,
tuổi cao nhất 86). 3 yếu tố nguy cơ tim mạch
thường gặp nhất là rối loạn Lipid máu (104 bệnh
nhân, tỉ lệ 74,3%), tăng huyết áp (94 bệnh nhân, tỉ
lệ 67,1%) và hút thuốc lá (85 bệnh nhân, tỉ lệ
60,7%). 16 bệnh nhân (11,4%) không có triệu
chứng đau ngực. Phân suất tống máu EF < 40%
có 3 bệnh nhân (2,1%), EF 40 - < 50% có 19 bệnh
nhân (13,6%). Đa số có EF trên 50% (118 bệnh
nhân, tỉ lệ 84,3%). Về trình độ học vấn có 33 bệnh
nhân (23,6%) học đại học và sau đại học, 107
bệnh nhân (76,4%) có học vấn dưới đại học.
Về tập luyện thể lực 101 bệnh nhân (72,1%)
không tập hoặc tập không đáng kể. 17 bệnh
nhân (12,1%) tập luyện 1-2 lần/tuần. Chỉ có 22
bệnh nhân (15,7%) có tập luyện ≥ 3 lần/tuần.
Trong số các thuốc sử dụng, 4 thuốc thường
sử dụng nhất là thuốc kháng tiểu cầu 100%,
thuốc ức chế hệ renin angiotensin 100% (2/3 là
thuốc ức chế men chuyển, 1/3 là thuốc ức chế thụ
thể).
Statin: 136 bệnh nhân (97,1%) và chẹn bêta:
127 bệnh nhân (90,7%).
Phân bố vị trí tổn thương, các thông số
QCA và FFR giữa các nhánh
Bảng 1. Phân bố vị trí giải phẫu các tổn thương
ĐMV Số ĐMV (%) Mức độ hẹp
LMCA 12 (6,1%) 57,4 ± 8,9
LAD 97 (49,2%) 59,1 ± 7,9
LCx 33 (16,8%) 59,5 ± 9,1
RCA 45 (22,8%) 57,2 ± 5,8
D 10 (5,1%) 57,8 ± 5,8
Tổng 197 (100%)
ĐMV: động mạch vành, LMCA: thân chung nhánh trái,
RCA: động mạch vành phải, D: nhánh chéo, LL: chiều dài
tổn thương
Bảng 2. Các thông số về chụp mạch cản
Thông số QCA Trung bình
MLD 1,19 ± 0,35mm
RefD 2,52 ± 0,64mm
% MLD 53,13 ± 6,72mm
MLA 77,30 ± 6,64mm
LL 19,27 ±9,68mm
MLD: đường kính lòng mạch tối thiểu. RefD:
đường kính tham chiếu, %MLD: mức độ hẹp; MLA:
diện tích lòng mạch tối thiểu
Bảng 3. So sánh sự khác biệt về mức độ hẹp giữa các
nhánh mạch.
LMCA LAD D LCx
LAD P = 0,97
D P = 1 P = 0,99
LCx P = 0,96 P = 0,99 P = 0,98
RCA P = 1 P = 0,78 P = 1 P = 0,80
FFR trung bình của dân số nghiên cứu 0,83 ±
0,09 (thấp nhất 0,56; cao nhất 0,99) trong đó FFR
≤ 0,80 chiếm 41,6%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 576
Bảng 4. Kết quả phân loại dựa trên FFR.
Phân loại FFR Số lượng tổn thương ĐMV Phần trăm
FFR > 0,80 115 58,4
FFR ≤ 0,80 82 41,6
Tổng 197 100
Bảng 5. So sánh FFR trung bình giữa các động mạch
vành. FFR trung bình của LMCA và LAD thấp hơn
FFR trung bình của LCx và RCA có ý nghĩa thống kê.
LMCA
(0,77±0,08)
LAD D LCx
LAD (0,80±0,08) P = 0,79
D (0,84±0,06) P = 0,44 P = 0,77
LCx(0,88±0,08) P = 0,004 P = 0,0001 P = 0,79
RCA(0,86±0,08) P = 0,012 P = 0,001 P = 0,94 P =
0,96
Tương quan giữa các thông số QCA và FFR
.5
1
1.
5
2
2.
5
.6 .7 .8 .9 1
gia tri FFR
MLD Fitted values
40
5
0
60
70
80
.6 .7 .8 .9 1
gia tri FFR
% MLD Fitted values
Hình 1. Tương quan mức độ yếu, có ý nghĩa giữa
MLD và FFR với r = 0,23; p = 0,001.
Hình 2. Tương quan nghịch rất yếu, không có ý nghĩa
giữa %MLD và FFR với r = - 0,123; p = 0,085
60
70
80
90
10
0
.6 .7 .8 .9 1
gia tri FFR
%MLA Fitted values
0
20
40
60
.6 .7 .8 .9 1
gia tri FFR
L Fitted values
Hình 3. Tương quan nghịch rất yếu, không ý nghĩa
giữa % MLA và FFR với r = -0,125; p = 0,08
Hình 4. Tương quan nghịch yếu, có ý nghĩa giữa chiều
dài và FFR với r = - 0,24; p = 0,0005.
Ở cùng mức độ hẹp, tổn thương càng dài thì
khả năng FFR ≤ 0,80 càng cao. Ngưỡng chẩn
đoán theo chiều dài L nếu chọn độ chuyên >85%
sẽ là 26,19 mm với độ nhạy 34,15%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 577
1
2
3
4
5
6
.6 .7 .8 .9 1
gia tri FFR
max Fitted values
Hình 5. Tương quan thuận yếu giữa đường kính
ĐMV tham khảo và FFR. r = 0,1773, p = 0,0127
So sánh các yếu tố nguy cơ, phân suất tống
máu, chức năng thận, các thông số QCA
giữa 2 nhóm FFR ≤ 0,80 và FFR > 0,80.
Bảng 6. So sánh các yếu tố nguy cơ trên 2 nhóm
FFR>0,80 và ≤0,80. Chỉ có rối loạn Lipid máu giữa 2
nhóm khác nhau có ý nghĩa thống kê.
Yếu tố nguy cơ FFR >
0,80
FFR ≤
0,80
P
Hút thuốc lá 55,13 66,67 0,39
Tăng huyết áp 70,89 63,33 0,35
Đái tháo đường 21,52 26,67 0.48
Rối loạn lipid máu 81,01 65,00 0.033
Tiền căn gia đình 7,59 11,67 0,41
Tiền căn can thiệp ĐMV 42,31 38,33 0,63
Tiền căn NMCT cũ > 3 tháng 34,67 35 0,87
Bệnh mạch máu ngoại biên 2,53 5,08 0,42
Thừa cân và béo phì (BMI ≥ 24) 30,77 35,59 0,13
Mức độ tập luyện thể lực
Không tập luyện 12,82 % 18,64 %
0,41
Vận động nhẹ 61,54 % 49,15 %
Tập luyện 1-2 lần/tuần 12,82 % 11,86 %
Tập luyện> 3 lần/tuần 12,82 % 20,34 %
Tổng 100 % 100 %
Bảng 7. So sánh phân suất tống máu và chức năng
thận giữa 2 nhóm. Sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê.
EF FFR > 0,80 FFR ≤ 0,80 P
EF chung 58,8 ± 11,3 59,6 ± 8,5 0,68
EF < 40% 3 (3,8%) 0 (0,0 %)
0,08 EF 40% - <50% 14 (17,5%) 5 (8,3%)
EF 50% 63 (78,7%) 55 (91,7%)
Creatinine máu
(mg/dL)
1,05 ± 0,23 1,05 ± 0,26 0,47
Bảng 8. So sánh các thông số QCA giữa 2 nhóm. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
FFR > 0,80 FFR ≤ 0,80 p
MLD 1,26 ± 0,36 1,08 ± 0,31 0.0005
RefD 2,61 ± 0,66 2,4 ± 0,64 0,0105
% MLD 52,19 ± 6,3 54,4 ± 7,07 0, 0101
MLA 76,43 ± 6,4 78,52 ± 6,8 0,029
LL 17,79 ± 8,19 21,36 ± 11,17 0,0104
Bảng 9. So sánh tỉ lệ phân bố giải phẫu học giữa 2
nhóm FFR.
ĐMV FFR > 0,80 FFR ≤ 0,80 P
LMCA 1,75% 12,2% 0,003
LAD 35,96% 67,07% 0,0001
LCx 23,68% 7,32% 0,003
RCA 32,46% 10,98% 0,0001
D 6,14% 2,44% 0,22
Độ nhạy cho chẩn đoán bệnh động mạch
vành có ảnh hưởng chức năng của các thông số
QCA đối với tổn thương 40-70% so với FFR là rất
thấp 36,59% , độ chuyên 84,07%.
Ở nhóm LMCA, LAD, tỉ lệ bệnh nhân có FFR
≤ 0,80 nhiều hơn có ý nghĩa thống kê. Trong khi
ở nhóm RCA và LCx tỉ lệ bệnh nhân có FFR ≤
0,80 ít hơn có ý nghĩa thống kê. Số lượng tổn
thương ở nhánh chéo có FFR ≤ 0,80 và FFR > 0,80
khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Như vậy
khi hẹp từ 40-70% thì tổn thương ở LAD và
LMCA có nhiều khả năng ảnh hưởng chức năng
hơn trong khi các tổn thương hẹp 40-70% ở LCx,
RCA và nhánh chéo thì ít có khả năng gây ảnh
hưởng chức năng hơn. Điều này cũng được thể
hiện khi phân tích FFR trung bình của tổn
thương ở các nhánh. FFR trung bình của tổn
thương ở LMCA và LAD thấp hơn FFR trung
bình của tổn thương ở RCA và LCx một cách có
ý nghĩa trên thống kê. Có lẽ là do LMCA và LAD
phải tưới máu cho một khối lượng cơ tim lớn
hơn của động mạch mũ và vành phải.
Bảng 10. So sánh FFR trung bình (mFFR) giữa các
động mạch vành.
m FFR LMCA m FFR LAD
mFFR LCx P = 0,004 P = 0,0001
mFFR RCA P = 0,012 P = 0,001
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 578
Kết quả theo dõi
Các biến cố tim mạch, tỉ lệ sống còn trong dân
số chung
Thời gian theo dõi bệnh nhân trung bình
12,43 ± 7,88 tháng (ngắn nhất 1, dài nhất 25
tháng).
Trong số 140 bệnh nhân nghiên cứu, mất
theo dõi 10 bệnh nhân (7,14%), có 2 bệnh nhân tử
vong (1,55%) 1 bệnh nhân (0,78%) nhồi máu cơ
tim, 3 bệnh nhân phải tái thông mạch vành đích
(2,33%).
Tỉ lệ sống còn
Tỉ lệ sống còn sau trung bình 12 tháng ở dân
số chung là 98,45%.
Hình 7. Đường cong Kaplan-Meier ước lượng sống
còn giữa 2 nhóm FFR khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p = 0,065
Hình 8. Tỉ lệ sống còn không biến cố giữa 2 nhóm
khác nhau không có ý nghĩa thống kê p = 0,53
Bảng 11. So sánh biến cố nặng giữa 2 nhóm FFR ≤
0,80 và > 0,80 sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
Biến cố tim mạch FF > 0,80 FFR ≤ 0,80 P
Tử vong 0 3,57% 0,10
Nhồi máu cơ tim 1,37% 0% 0,38
Tái thông mạch
vành đích
2,74% 1,79% 0,72
BÀN LUẬN
Tuổi và giới
Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên
cứu của chúng tôi (63,49 ±10,33) tương tự như
của các tác giả trong nước và ngoài nước. Tỉ lệ
giới nam giới của chúng tôi thấp hơn các nghiên
cứu trong nước(8,14,15) tuy tương tự với Legalery(10)
có thể do ngẫu nhiên trong quá trình chọn bệnh.
Bảng 12. Tuổi bệnh nhân trong các nghiên cứu
Huỳnh Ngọc
Long(8)
Nguyễn Cửu
Lợi(14)
Phạm Gia
Khải(15)
Pierre
Legalegy(10)
Javier Courtis
(3)
chúng tôi
Tuổi trung bình 61,5±12,5 58,3±4,7 59,95±8,3 59 ± 10 62±10 63,49±10,33
Giới Nam (%) 83,7 82,8 79,4 68 80 66,91%
Yếu tố nguy cơ
Bảng 13. So sánh các yếu tố nguy cơ với các tác giả. KGN: không ghi nhận
Tác giả Hút thuốc lá Tăng huyết áp Rối loạn lipid máu Đái tháo đường Tiền căn gia đình
Legalery (n = 407)(10) 62% 47% 71% 25% KGN
Nunrungroj(26) (n = 60) 28% 80% 78% 52% 0%
Sant’ Anna (n = 250)(5) 25,2% 84,4% 48% 22,5% 40,8%
Phạm Nguyễn Vinh (n = 462)(16) 22,5% 65,2% 62,1% 21% KGN
Chúng tôi (n = 115) 60,15% 67,63% 74,1% 23,74% 9,35%
Tỉ lệ hút thuốc lá của chúng tôi khá cao so
với các nghiên cứu tại Thái Lan(26) và Brazil(5).
Hút thuốc lá vẫn chưa được kiểm soát tốt ở Việt
Nam. Tiền căn gia đình trong nghiên cứu của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 579
chúng tôi chiếm 9,35%, cao hơn nghiên cứu tại
Thái Lan là 0,0%.
Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình của bệnh
nhân bị bệnh ĐMV trong nghiên cứu của chúng
tôi là 23,04, tương đương Thái Lan. Theo nghiên
cứu tiến hành trên 11 trung tâm ở khắp Việt
Nam(16) tỉ lệ thừa cân và béo phì theo tiêu chuẩn
người châu Á là 46,1%. Tỉ lệ béo phì và thừa cân
của chúng tôi có thấp hơn, 32,85%.
Tỉ lệ bệnh nhân bị Nhồi máu cơ tim cũ trong
nghiên cứu của chúng tôi 34,81%, cho thấy một
số lượng đáng kể bệnh nhân được phát hiện và
điều trị muộn.
Thuốc đang sử dụng
Các nhóm thuốc cải thiện được tiên lượng
bệnh đều được dùng với tỉ lệ cao: kháng tiểu cầu
100%, tác động trên hệ RAA 100% (tỉ lệ
UCMC/UCTT là 2/1), statin 97,2%, chẹn bêta
90,65%. Tỉ lệ sử dụng nitrat chỉ 66,91%.
Động mạch vành được đo FFR
Bảng 14. So sánh phân bố vị trí tổn thương được đo
FFR
Động mạch
vành
Javier
Courtis(3)
Pierre
Legalery(10)
Chúng tôi
LMCA 21% 1% 6,12%
LAD 66% 64% 48,98%
RCA 9% 21% 24,7%
LCx 4% 14% 16,84%
D 0% 0% 4,59%
Tỉ lệ phân bố động mạch vành được đo FFR
trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự
Legalery(10), Courtis(3). Số lượng nhiều nhất lần
lượt là LAD, RCA, LCx và LMCA
Tương quan giữa QCA và FFR
Có tương quan nghịch mức độ trung bình,
chưa có ý nghĩa thống kê giữa QCA và FFR (r=-
0,123; p<0,085). Kết quả của chúng tôi hơi khác
Sant’ Anna(5) (r=-0,33; p<0,0001) và Nunrungroj(26)
(r=-0,4; p<0,006). Mức độ hẹp đường kính ĐMV
đo bằng QCA càng nhiều thì chỉ số FFR càng
thấp. Tuy nhiên, trong khoảng QCA 40-70% có
những tổn thương, có thể nặng về hình thái
nhưng lại không ảnh hưởng tới dòng chảy nuôi
vùng cơ tim được nhánh mạch đó phân bố.
Ngược lại có những tổn thương có vẽ nhẹ trên
hình thái lại có ảnh hưởng tới lưu lượng máu
nuôi. Do đó, ở các tổn thương hẹp mức độ 40-
70%, phải khảo sát chức năng bằng FFR.
Kết quả đo FFR động mạch vành.
Legalery(10), khảo sát bệnh nhân hẹp ĐMV từ
40% - 80%, chỉ can thiệp khi FFR ≤ 0,80 và điều
trị nội khi FFR > 0,80. Sau 1 năm theo dõi, các
biến cố tim mạch trong nhóm điều trị nội khoa
tương tự với nhóm can thiệp. Điều này cho thấy
ở bệnh nhân có tổn thương ảnh hưởng tới chức
năng (FFR <0,80) can thiệp đã, kéo giảm nguy cơ
xuống bằng với các tổn thương nguy cơ thấp,
không ảnh hưởng tới chức năng (FFR > 0,80).
Tỉ lệ chỉ số FFR ≤ 0,80 chiếm khoảng một
phần ba trong tât cả các tổn thương động mạch
vành trung gian 50% - 70%(6,10,24). Kết quả trong
nghiên cứu của chúng tôi, 41,84%, hơi cao hơn
một chút có lẽ do liều adenosine chúng tôi dùng
cao hơn là trong các nghiên cứu trước đây.
Bảng 15. So sánh kết quả FFR với các tác giả khác
FFR Michalis Hamilos(6) Pierre Legalery(10) (QCA 40-60%) Pim(23) Chúng tôi (QCA 40-70%)
FFR > 0,80 64,8% 67% 65% 58,16%
FFR ≤ 0,80 35,2% 33% 35% 41,84%
Trong số các bệnh nhân có QCA từ 40-70%
theo dữ liệu của chúng tôi khoảng 40% tổn
thương có FFR <0,80 nên có chỉ định can thiệp,
khoảng 60% tổn thương có FFR ≥ 0,80 nên không
có chỉ định can thiệp. Nếu can thiệp tất cả để
đừng bỏ sót thì cứ 100 bệnh nhân xã hội sẽ tốn
thêm 60x40 triệu (chi phí thủ thuật trung bình
đặt 1 stent thường) = 2,4 tỷ. Nếu đặt stent thuốc
thì xã hội phải tốn thêm 60x70 triệu = 4,2 tỷ trong
khi chi phí hiện nay để làm FFR #8 triệu (1 dây
dẫn áp lực dùng 2 lần) cho 100 bệnh nhân chỉ tốn
800 triệu, như vậy cứ 100 bệnh nhân xã hội đã
tiết kiệm được 1,6 - 3,4 tỷ. Đó là chưa kể tiền
thuốc Plavix® đi kèm = 22.000đ/viên x 365 ngày
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 580
#8 triệu/ bệnh nhân/ năm x 60 bệnh nhân = 480
triệu/ năm.
Mặt khác, can thiệp tổn thương hẹp nhưng
chưa ảnh hưởng tới chức năng không phải hoàn
toàn vô hại. Các bệnh nhân làm thủ thuật có
nguy cơ bị sự cố do thủ thuật mang lại. Pim(24)
trong nghiên cứu FAME trên 1005 bệnh nhân
cho thấy nếu chỉ dựa trên QCA thì số lượng stent
dùng mỗi bệnh nhân là 2,7 ± 1,2 so với 1,9 ± 1,3 ở
nhóm dựa trên FFR (p<0,001). Tỉ lệ sự cố tim
mạch nặng (tử vong, Nhồi máu cơ tim không tử
vong và can thiệp lại sau 1 năm ở nhóm chỉ định
can thiệp dựa trên QCA là 18,3% so với 13,2% ở
nhóm dựa trên FFR (p=0,02). Nguy cơ sự cố tim
mạch nặng khi can thiệp tổn thương chưa có chỉ
định như vậy tăng 38,63%.
Ngược lại, nếu chúng ta bỏ sót tổn thương có
chỉ định can thiệp thì cũng làm tăng nguy cơ sự
cố tim mạch nặng ở bệnh nhân. De Bruyne(4)
trong nghiên cứu FAME II công bố năm 2012
nghiên cứu so sánh các bệnh nhân có FFR < 0,80
được can thiệp với điều trị nội khoa tối ưu. Tiêu
chí chính là tử vong, nhồi máu cơ tim và can
thiệp cấp cứu. Nghiên cứu dự kiến tuyển 1632
bệnh nhân, theo dõi trong 24 tháng nhưng phải
kết thúc sớm khi chỉ mới tuyển 1220 do sự khác
biệt quá rõ và quá có ý nghĩa giữa 2 nhóm: tỉ lệ
sự cố là 4,3% ở nhóm can thiệp so với 12,7% ở
nhóm điều trị nội khoa tối ưu, tỉ lệ rủi ro khi can
thiệp là HR=0,32 p<0,001. Nói cách khác, nếu tiếp
tục điều trị nội khoa cho bệnh nhân có chỉ định
can thiệp sẽ làm tăng nguy cơ sự cố tim mạch
nặng lên gần gấp 3 lần. Sự khác biệt chủ yếu là ở
tỉ lệ can thiệp cấp cứu. (1,6% ở nhóm can thiệp so
với 11,1% ở nhóm điều trị nội khoa, tỉ lệ rủi ro là
0,13, p<0,001 tức là nguy cơ phải can thiệp cấp
cứu nếu điều trị nội khoa tăng lên gấp 7 lần).
Như vậy ở bệnh nhân mạch vành ổn định có tổn
thương hẹp có ý nghĩa trên phương diện chức
năng, can thiệp mạch vành kèm với điều trị nội
khoa tối ưu mới giúp bệnh nhân giảm nguy cơ
sự cố tim mạch nặng nói chung cũng như giảm
nguy cơ phải can thiệp cấp cứu.
So sánh FFR của từng Động mạch vành
(ĐMV) và FFR trung bình giữa tổn thương
ở các ĐMV khác nhau
Bảng 9 và bảng 10 cho thấy các tổn thương ở
LMCA và LAD thường có FFR <0,80 trong khi
các tổn thương ở LCx và RCA thường có FFR
>0,80.
Theo hướng dẫn của Trường Môn/ Hội Tim
mạch Mỹ và Hội Tim mạch Can thiệp Mỹ năm
2011(12) khuyến cáo với mức độ IIa bằng chứng B
là nên can thiệp cho tổn thương hẹp LMCA ≥
50% đường kính để cải thiện sự sống còn của
bệnh nhân.
Liên quan giữa chiều dài đoạn hẹp ĐMV
và FFR
Trong nghiên cứu của chúng tôi chiều dài
đoạn hẹp ĐMV trong nhóm ĐMV có FFR ≤ 0,80
dài hơn đoạn hẹp ĐMV có FFR > 0,80 có ý nghĩa
thống kê p = 0,01. Chiều dài đoạn hẹp và FFR có
tương quan nghịch mức độ trung bình (r = - 0,24,
p = 0,0005). Kết quả của chúng tôi phù hợp với
nghiên cứu của Sun Li-Jie(21), Iguchi(9), khác với
nghiên cứu của Leone(11).
Bảng 16 So sánh hệ số tương quan của chiều dài tổn
thương và FFR trong các nghiên cứu của các tác giả
khác
Tác giả R P
Chúng tôi (n = 197) - 0,24 < 0,0005
Sun Li-Jie (n = 121) (21) - 0,209 0,04
Iguchi (n = 163) (9) - 0,79 < 0,0001
Leone ( n = 213) (11) 0,07 0,31
Bảng 17 So sánh các biến cố tim mạch nặng với tác
giả khác
Biến cố tim mạch Pim(23) Chúng tôi
Tử vong 1,8% 1,55%
Nhồi máu cơ tim 5,7% 0,78%
Tái thông mạch vành đích 6,5% 2,33%
MACE 13,2% 3,1%
Kết quả khi theo dõi 12,43 ± 7,88 tháng
(ngắn nhất 1 tháng, dài nhất 25 tháng).
Các biến cố tim mạch
Biến cố tim mạch nặng trong nghiên cứu của
chúng tôi thấp hơn Pim(23) có lẽ do cở mẫu của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 581
chúng tôi nhỏ hơn và mức độ nặng của dân số
nghiên cứu nhẹ hơn.
So sánh biến cố tim mạch nặng của 2 nhóm
FFR > 0,80 và FFR ≤ 0,80
Tỉ lệ nhồi máu cơ tim, tái thông mạch đích và
biến cố tim mạch nặng (MACE) giữa 2 nhóm
khác nhau không có ý nghĩa. So sánh với y văn,
kết quả của chúng tôi tương tự Legalery(10). Khi
so sánh với tác giả Muller(13), biến có tim mạch
nặng trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
nhiều, do mẫu nghiên cứu của chúng tôi ít hơn
và thời gian theo dõi ngắn hơn thời gian theo dõi
của tác giả Muller (38 tháng).
Bảng 18. So sánh biến cốgiữa 2 nhóm FFR với các tác
giả khác.
Tác giả Tử vong NMCT TVR MACE
Chúng tôi
(n = 139),
12 tháng
FFR > 0,80 0% 1,37% 2,74% 2,74%
FFR ≤ 0,80 3,57% 0% 1,79% 3,57%
Legalery(10)
(n = 336),
12 tháng
FFR > 0,80 1% 1% 4% 7%
FFR ≤ 0,80 0% 0% 6% 6%
Muller(13)
(n = 730),
38 tháng
FFR > 0,80 5,3% 0,4% 2,0%
FFR ≤ 0,80 9,6% 1,2% 15,9%
Tỉ lệ sống còn
Tỉ lệ tử vong giữa 2 nhóm khác nhau không
có ý nghĩa thống kê p = 0,10.
Tỉ lệ sống còn không biến cố cũng tương tự
giữa 2 nhóm
Năm 2011, Muller(13) nghiên cứu 730 bệnh
nhân có hẹp 30 – 70% đoạn gần ĐMV liên thất
trước bằng FFR. Có 564 bệnh nhân điều trị nội
khoa (FFR ≥ 0,80), 166 bệnh nhân tái thông mạch
vành. Tỉ lệ sống còn sau 5 năm trên nhóm điều
trị nội là 92,9%, và trên nhóm tái thông mạch
vành là 89,6% (p = 0,74). Tỉ lệ sống còn không
biến cố (tử vong, nhồi máu cơ tim, tái thông
mạch máu đích) trong nhóm điều trị nội cao hơn
có ý nghĩa so với nhóm tái thông (89,7% so với
68,5%; p < 0,0001)(13) (bảng 20). Tỉ lệ sống còn
trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với
tác giả Olivier có lẽ do mẫu nghiên cứu chúng tôi
có thời gian theo dõi ngắn hơn.
Bảng 20. So sánh tỉ lệ sống còn và tỉ lệ sống còn
không biến cố với y văn.
Tác giả FFR >
0,80
FFR ≤
0,80
P
Chúng tôi
(N = 139), 12
tháng
Tỉ lệ sống
còn
100% 97,7% 0,065
Tỉ lệ sống
còn không
biến cố
96,9% 95,5% 0,53
Olivier Muller(13)
N = 730), 5
năm
Tỉ lệ sống
còn
92,9% 89,6% 0,74
Tỉ lệ sống
còn không
biến cố
89,7% 68,5% 0,0001
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, thống
nhất với một số tác giả khác,(10,13,18,19,20) cho thấy
bệnh nhân có hẹp động mạch vành 40-70% có
FFR > 0,80 có tỉ lệ biến cố tim mạch nặng thấp và
tỉ lệ sống còn cao nên không có chỉ định can
thiệp. Ngược lại nếu bỏ sót các tổn thương hẹp
từ 40-70% trên QCA nhưng có FFR < 0,80 sẽ làm
tăng nguy cơ sự cố mạch vành cấp cho những
bệnh nhân. Do đó nên dùng FFR để phân biệt
những bệnh nhân này.
KẾT LUẬN
Hẹp mức độ từ (40 - <70%) trên hình ảnh
chụp mạch cản quang có nhiều khả năng ảnh
hưởng tới chức năng nếu tổn thương nằm ở thân
chung nhánh trái hoặc đoạn gần động mạch liên
thất trước và dài hơn 26 mm
Quy trình tiêm adenosine vào mạch vành
trực tiếp với liều tăng dần, ở động mạch vành
phải là 40,60,80, tới tối đa 100 µgvà động mạch
vành trái là 60,90,120, tới tối đa 150 µg là quy
trình an toàn với tỉ lệ tác dụng phụ nặng là 0%,
tác dụng phụ nhẹ không cần xử trí là 2,88%.
Đo FFR là kỹ thuật đánh giá chức năng tuy
xâm lấn nhưng hữu ích, giúp người thầy thuốc
can thiệp có thể quyết định ngay trong phòng
thông tim cách xử trí phù hợp, có lợi nhất cho
bệnh nhân có tổn thương phức tạp khó đánh
giá về mức độ ảnh hưởng chức năng khi đo
bằng QCA.
Đối với bệnh nhân và xã hội, thủ thuật đo
FFR an toàn, kinh tế và có ích. Chi phí điều trị
tiết kiệm được là từ 2,5-5 lần so với chi phí bỏ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 582
ra để sàng lọc tổn thương. Nguy cơ sự cố tim
mạch nặng nếu có tổn thương với FFR < 80%
và được can thiệp giảm còn 1/3 so với không
được can thiệp.
Do đó chúng tôi đề xuất, ở những trung tâm
can thiệp có số lượng bệnh nhân tương đối lớn,
nên trang bị phương tiện đo phân suất dự trữ
lưu lượng mạch vành để có thể đánh giá chính
xác mức độ ảnh hưởng trên chức năng của các
tổn thương có hẹp mức độ trung gian từ 40-70%
trên QCA.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Allison TG. (2008). "Coronary heart disease epidemiology"
Mayo Clinic Concise Textbook, 3rd ed: Lippincott Williams &
Wilkins.
2. Casella G, Leibig M, Schiele TM, Schrepf R, Seelig V, Stempfle
HU, et al. (2004). "Are high doses of intracoronary adenosine
an alternative to standard intravenous adenosine for the
assessment of fractional flow reserve?" Am Heart J,
148(144):590-145.
3. Courtis J, Rode ´ s-Cabau J, Larose E, De ´ry JP, Nguyen CM,
Proulx G, et al. (2008). "Comparison of Medical Treatment and
Coronary Revascularization in Patients With Moderate
Coronary Lesions and Borderline Fractional Flow Reserve
Measurements". Catheterization and Cardiovascular
Interventions, 71:541–548
4. De Bruyne B, Pijls N.H.J, Kalesan B & et al. (2012). "Fractional
Flow Reserve versus Angiography for Guiding Percutaneous
Coronary Intervention ". N Engl J Med 367:991-1001.
5. Fernando Mendes Sant’Anna & Expedito Ribeiro da Silva.
(2007). "Angiography versus Fractional Flow Reserve in the
Evaluation of Coronary Stenoses". Rev Bras Cardiol Invas,
15(12).
6. Hamilos M & Muller O. (2009). "Long-Term Clinical Outcome
After Fractional Flow Reserve–Guided Treatment in Patients
With Angiographically Equivocal Left Main Coronary Artery
Stenosis." Circulation 120:1505-1512
7. Hau KW. (2006). "Routine Pressure-Derived Fractional Flow
Reserve Guidance: From diagnostic to Everyday Practice". J
Invasive Cardiol, 18(15):240-245.
8. Huỳnh Ngọc Long & và CS. (2003). "Kết quả nong mạch vành
qua da tại Viện Tim thành Phố Hồ Chí Minh 9/2001 - 8/2003".
Tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam, số 36 Supplement 31:123.
9. Iguchi T, Hasegawa T & Nishimura S. (2013). "Impact of lesion
length on functional significance in intermediate coronary
lesions". Clin Cardiol 36 (33): 172-177.
10. Legalery P & Schiele F. (2005). "One-year outcome of patients
submitted to routine fractional flow reserve assessment to
determine the need for angioplasty." European Heart Journal,
26, 2623–2629.
11. Leone AM, De Caterina AR, Basile E, Gardi A, Laezza D,
Mazzari MA, et al. (2013). "Influence of the amount of
myocardium subtended by a stenosis on fractional flow
reserve". Circ Cardiovasc Interv, 6(1):29-36.
12. Levine GN, Bates ER & Blankenship JC. (2011). "2011
ACCF/AHA/SCAI Guideline for Percutaneous Coronary
Intervention: A Report of the American College of Cardiology
Foundation/American Heart Association Task Force on
Practice Guidelines and the Society for Cardiovascular
Angiography and Interventions ". Circulation. , 124:e574-e651
13. Muller O & Mangiacapra F. (2011). "Long-Term Follow-Up
After Fractional Flow Reserve–Guided Treatment Strategy in
Patients With an Isolated Proximal Left Anterior Descending
Coronary Artery Stenosis." J Am Coll Cardiol Intv 4:1175–
1182.
14. Nguyễn Cửu Lợi & và CS. (2003). "Kết quả bước đầu can
thiệp động mạch vành tại bệnh viện Trung Ương Huế." Tạp
chí Tim Mạch Học Việt Nam, số 36 Supplement 31:115-117.
15. Phạm Gia Khải. (2004). "Tình hình can thiệp động mạch vành
tại Việt nam". Hội nghị tim mạch về stent phủ thuốc.
16. Phạm Nguyễn Vinh, Nguyễn Lân Việt, Trương Quang Bình,
et al. (2011). "Nghiên Cứu Quan Sát Điều Trị Bệnh Nhân
Nhập Viện Do Hội Chứng Động Mạch Vành Cấp". Tạp Chí
Tim Mạch Học Việt Nam, Số 58; 12 - 25.
17. Phạm Việt Tuân, Phạm Mạnh Hùng & Việt., N. L. (2008). "Tìm
hiểu đặc điểm mô hình bệnh tật ở bệnh nhân điều trị nội trú
tại Viện Tim mạch Việt Nam trong thời gian 5 năm (2003-
2007)". Trường Đại học Y Hà Nội.
18. Pijls NH, Kern MJ, Yock PG & De Bruyne B. (2000). "Practice
and potential pitfalls of coronary pressure measurement ".
Cath cardiovasc Intervent 49; 41-16.
19. Pijls NH. (1997). "Coronary pressure ". Kluwer Academic
Publisher.
20. Pijls NHJ, van Son JAM, Kirkeeide RL & et al. (1993).
"Experimental basis of determining maximum coronary,
myocardial, and collateral blood flow by pressure
measurements for assessing functional stenosis severity before
and after percutaneous transluminal coronary angioplasty. "
Circulation 87:1354–1367.
21. Sun LJ, Mi L, Cui M, et al. (2012). "Correlation between
fractional flow reserve and quantitative coronary parameters
in intermediate lesions". Heart 98:E211
22. Thomas M. (2009). "How to do FFR and interpret
measurement" European Interventional Cardiology Fellows
Course, 4th
23. Tonino PAL & Eindhoven. (2009). "FFR in Multivessel
disease". TCT 2009, San Francisco.
24. Tonino PAL, De Bruyne B, & Pijls NHJ, (2009). "Fractional
Flow Reserve versus Angiography for Guiding Percutaneous
Coronary Intervention". N Engl J Med 360:213-324.
25. Topol EJ, Ellis SG, Cosgrove DM, et al. (1993). "Analysis of
coronary angioplasty practice in the United States with an
insurance-claims data base " Circulation, 87(85):1489-1497.
26. Weerayut N & Damras T. (2007). "The Correlation Between
Fractional Flow Reserve and Quantitative Coronary
Angiography in Atherosclerotic Heart Disease Patients with
Moderately Stenotic Coronary Arteries." ASEAN HEART
JOURNAL Vol. 15 No.12.
Ngày nhận bài báo: 18/04/2014
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/04/2014
Ngày bài báo được đăng: 30/05/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_ung_dung_ky_thuat_do_phan_suat_du_tru_luu_luong_m.pdf