Mẫu Zer4 biểu hiện hoạt tính kháng phân bào
ở pha G2/M trên dòng tế bào Hep-G2 thể hiện
qua lượng tế bào tại pha này tăng lên đáng kể khi
xử lý với hợp chất Zer4, trong khi pha G1 thay
đổi theo hướng giảm. Cụ thể lượng tế bào ở mẫu
có xử lý 24 giờ với Zer4 là 47,21 % ở pha G1 và
36,93 % ở pha G2/M so với mẫu đối chứng (tế
bào không xử lý với chất thử) lần lượt là G1:
52,15 % và G2/M: 23,31 % (Hình 8). Kết quả này
phù hợp với nghiên cứu của nhóm Abdelwahab
et al. (2012) [24] khi phân tích bằng kỹ thuật
phân tích trích ly tế bào theo dòng chảy flow
cytometry. Hoạt tính kháng phân bào tại điểm
checkpoint G2/M của Zer4 cũng được công bố
đối với tế bào ung thư bạch cầu HL-60 (Xian et
al. 2007) [25] và tế bào ung thư vú MDA-MB-
231 (Sehrawat et al. 2012) [26]. Tuy nhiên, một
nghiên cứu khác gần đây của nhóm tác giả Zhou
et al. (2017) [27] cho thấy Zer4 còn biểu hiện
kháng phân bào ở pha G1 trên tế bào ung thư cổ
tử cung SiHa. Các kết quả nghiên cứu công bố
trên đây chủ yếu được phân tích bằng kỹ thuật
flow cytometry, do vậy kết quả đánh giá hoạt
tính kháng phân bào của Zer4 dựa trên phân tích
hình ảnh huỳnh quang HCS trong nghiên cứu
này cho thấy sự phù hợp của phương pháp HCS
trong đánh giá hoạt tính có liên quan, đồng thời
cho thấy hoạt tính hướng đích đa dạng của hợp
chất sesquiterpene Zer4.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 12 trang
12 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sàng lọc nội hàm cao trong đánh giá hoạt tính kháng phân bào và cảm ứng apoptosis trên tế bào ung thư gan Hep-G2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 75-86 
75 
Original Article 
Experimental Application of High-content Screening in 
Evaluating the Induction of Cell-cycle Arrest and Apoptosis 
on Human Liver Cancer Cell Line Hep-G2 
Do Huu Nghi1,2,*, Vo Thi Ngoc Hao3, Nguyen Hong Nhung1 
1Institute of Natural Products Chemistry, Vietnam Academy of Science and Technology, 
18 Hoang Quoc Viet, Hanoi, Vietnam 
2Graduate University of Science and Technology Vietnam Academy of Science and Technology, 
18 Hoang Quoc Viet, Hanoi, Vietnam 
3VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam 
Received 05 May 2020 
Revised 03 September 2020; Accepted 20 October 2020 
Abstract: This study discusses the results of the experimental application of high-content screening 
(HCS) techniques in evaluating the induction of cell-cycle arrest and apoptosis on human liver 
cancer cell line, Hep-G2. Accordingly, the bisbenzimide-stained cells (Hoechst 33342; 350 to 500 
nM) were analyzed by using an Olympus scanˆR HCS-system to determine the cell-cycle phases 
(G1, S, and G2/M) and apoptosis as well. As a result, the cell-cycle arrest could be indicated by an 
increase in G2/M population of Hep-G2 cells after 24h exposure to zerumbone (Zer4; 9 µg/mL) and 
a similar observation could be made for paclitaxel (Pac; 4 µg/mL) as a reference substance. 
Keywords: Apoptosis, cell-cycle arrest, high-content screening, human liver cancer cell line Hep-G2.*
________ 
* Corresponding author. 
 E-mail address: nghi@inpc.vast.vn 
 https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4248 
D.H. Nghi et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 75-86 
76 
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sàng lọc nội hàm cao trong 
đánh giá hoạt tính kháng phân bào và cảm ứng apoptosis trên 
tế bào ung thư gan Hep-G2 
Đỗ Hữu Nghị1,2,*, Võ Thị Ngọc Hảo3, Nguyễn Hồng Nhung1 
1Viện Hóa học Các hợp chất Thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 
18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội, Việt Nam 
2Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 
 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội, Việt Nam 
3Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, 
 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam 
Nhận ngày 05 tháng 5 năm 2020 
Chỉnh sửa ngày 03 tháng 9 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 10 năm 2020 
Tóm tắt: Kỹ thuật ghi hình ảnh tế bào sử dụng kính hiển vi huỳnh quang tự động và phân tích, sàng 
lọc nội hàm cao (High-content screening, HCS) cho phép đánh giá (định lượng) được cơ chế tác 
động của chất thử lên chức năng sinh lý và kiểu hình của tế bào nhằm phục vụ cho tìm kiếm các 
chất tiềm năng trong nghiên cứu phát triển thuốc. Nghiên cứu này trình bày kết quả nghiên cứu ứng 
dụng kỹ thuật HCS trong đánh giá hoạt tính kháng phân bào và cảm ứng quá trình chết theo chương 
trình (apoptosis) trên dòng tế bào ung thư gan Hep-G2. Theo đó, tế bào nhuộm huỳnh quang với 
bisbenzimide (Hoechst 33342; dải nồng độ tối ưu 350 đến 500 nM) được quan sát và phân tích trên 
hệ thiết bị HCS Olympus scanˆR để xác định các pha chu kỳ tế bào (G1, S và G2/M) và tế bào 
apoptosis. Cụ thể, kỹ thuật được ứng dụng để phân tích hợp chất zerumbone (Zer4). Kết quả biểu 
hiện hoạt tính kháng phân bào in vitro ở pha G2/M của hợp chất thử nghiệm tại nồng độ 9 µg/mL 
tương tự như quan sát được với chất đối chứng paclitaxel (4 µg/mL). 
Từ khóa: Cảm ứng apoptosis, hoạt tính kháng phân bào, sàng lọc nội hàm cao, tế bào ung thư gan 
Hep-G2. 
1. Mở đầu* 
Sự phát triển thông qua chu trình tế bào là 
một trong những chức năng cơ bản nhất của tế 
bào. Sự mất kiểm soát nào đó của chu kỳ tế bào 
sẽ ảnh hưởng đến sự ổn định của ADN hay bộ 
gen. Điều này có liên quan đến những bất thường 
trong quá trình phát triển và hình thành bệnh, đặc 
________ 
* Tác giả liên hệ. 
 Địa chỉ email: nghi@inpc.vast.vn 
 https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4248 
biệt là ung thư [1,2]. Việc xác định chính xác tế 
bào đang trong giai đoạn nào của chu kỳ phân 
bào là chìa khóa để làm sáng tỏ các cơ chế điều 
hòa của chúng và thường được sử dụng trong các 
nghiên cứu đáp ứng của tế bào đối với tác động 
của thuốc hay chất thử trong các pha phân bào 
khác nhau. 
D.H. Nghi et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 75-86 
77 
Kỹ thuật phân tách tế bào theo dòng (flow 
cytometry) có thể đánh giá trạng thái và hoạt 
động của chu kỳ tế bào nhưng không cho phép 
theo dõi từng tế bào theo thời gian thực. Các 
hướng nghiên cứu hiện nay đã dẫn đến sự phát 
triển các phương pháp nhằm mục đích xác định 
và theo dõi chính xác giai đoạn của chu trình tế 
bào của từng tế bào riêng lẻ, kết hợp thông tin 
này với sự thay đổi của các phân tử nội bào hay 
sự thay đổi hình thái tế bào qua phân tích hình 
ảnh huỳnh quang, giúp việc đánh giá kết quả toàn 
diện và chính xác hơn. Ví dụ, phương pháp đánh 
dấu miễn dịch gắn với các tiền ADN đã biến đổi như 
sử dụng 5-bromo-2'-deoxyuridine (BrdU), 5-chloro-
2'-deoxyuridine (CldU) hoặc iododeoxyuridine 
(IdU), hay phương pháp phát hiện qua phản ứng 
Click không cần bước cố định hoặc biến tính [7-9], 
đều chỉ cho phép phát hiện chính xác các tế bào 
ở pha S. Tương tự, có thể theo dõi chu trình tế 
bào bằng phương pháp huỳnh quang miễn dịch 
với cyclin A, protein geminin, hay yếu tố kiểm 
soát Cdt1 có thể được sử dụng để đánh dấu các 
tế bào trong pha G1 [10-13]. Hơn nữa, hệ huỳnh 
quang chỉ thị ubiquitin trong chu trình trình tế 
bào (FUCCI) được sử dụng rộng rãi để đánh dấu 
tế bào trong các pha G1 hoặc S, G2/M, tương ứng, 
sự phân chia tế bào có thể phát hiện theo những 
thay đổi về hình thái tế bào hay trong quá trình 
phân vùng của protein anillin [14,15]. Tuy nhiên, 
không có phương pháp nhuộm miễn dịch đủ để 
xác định các giai đoạn chu trình tế bào của tất cả 
tế bào riêng lẻ trong một tập hợp và do đó cần 
phải sử dụng kết hợp các công cụ này. 
Từ những khó khăn trên, trong công bố này 
trình bày nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nhuộm 
huỳnh quang và phân tích hình ảnh nội hàm cao 
HCS nhằm xác định các giai đoạn chu trình tế 
bào của từng tế bào riêng lẻ trong tập hợp tế bào 
trên cơ sở đo hàm lượng ADN của chúng bằng 
kính hiển vi huỳnh quang trên cơ sở quy trình 
của Viện Nghiên cứu ung thư Mỹ (NCI) [16] 
phục vụ đánh giá hoạt tính kháng phân bào và 
cảm ứng apoptosis trên tế bào ung thư của thuốc, 
các mẫu hợp chất thiên nhiên và/hoặc tổng hợp. 
Cách tiếp cận dựa trên định lượng qua phân tích 
hình ảnh huỳnh quang tế bào này không yêu cầu 
kỹ thuật di truyền tạo marker hoặc các chỉ thị đặc 
hiệu của chu kỳ tế bào do vậy rút ngắn quy trình 
thực nghiệm, giảm kinh phí và phù hợp với điều 
kiện trong nước. 
2. Nguyên liệu và phương pháp 
2.1. Nguyên liệu và hóa chất 
Dòng tế bào ung thư gan Hep-G2 
(ATCC®HB-8065) được mua từ nguồn ATCC 
(American Type Culture Collection, USA) và 
lưu giữ tại phòng Sinh học thực nghiệm (Viện 
Hóa học Các hợp chất Thiên nhiên, Viện Hàn 
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; INPC-
VAST). 
Thuốc nhuộm huỳnh quang gắn ADN 
Hoechst 33342 (Thermo Fisher), môi trường 
nuôi cấy tế bào DMEM (Dulbecco’s Modified 
Eagle Medium) và hóa chất sử dụng trong nghiên 
cứu được cung cấp bởi Sigma-Aldrich và 
ThermoFisher Scientific, USA. Mẫu hợp chất 
thiên nhiên (zerumbone) được cung cấp bởi TS 
Lưu Văn Chính (INPC-VAST), là mẫu chất 
sạch, đã được xác định cấu trúc. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Xử lý mẫu 
Mẫu chất thử được pha trong 
dimethylsulfoxide (DMSO 100%), siêu âm trong 
30-60 phút. Sau đó nhỏ lên đĩa 24 hoặc 96 giếng, 
nồng độ mẫu thử từ 50 µg/mL  1 µg/mL. Nồng 
độ cuối của DMSO trong giếng thử ≤1%. 
2.2.2. Nuôi cấy và hoạt hóa tế bào 
Tế bào được nuôi cấy ở 37oC, CO2 5% trong 
môi trường DMEM (Dulbecco's Modified Eagle 
Medium, high glucose; Sigma-Aldrich, USA) có 
bổ sung L-glutamine 2 mM, kháng sinh (100 
U/mL penicillin + 100 μg/mL streptomycin; 
Gibco, USA) và huyết thanh phôi bê (FBS 10 %, 
v/v). Khi tế bào phát triển đạt trên 70% diện tích 
bề mặt đĩa nuôi, loại bỏ môi trường cũ và rửa với 
dung dịch đệm phosphate (PBS 0,1 M, pH 7,8), 
sau đó bổ sung Trypsin-EDTA 0,05 % để tách tế 
bào bám dính khỏi đáy đĩa nuôi. Dịch tế bào 
được chuyển sang ống ly tâm15 mL có chứa 4-5 
D.H. Nghi et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 75-86 
78 
mL dịch môi trường mới và ly tâm với tốc độ 
1.000 rpm (vòng/phút) trong 5 phút. Sau khi loại 
bỏ phần dịch, phần cặn tế bào được được 
chuyển sang bình nuôi cấy mới cho các thử 
nghiệm hoạt tính. 
Hoạt tính ức chế tăng sinh tế bào (phương 
pháp MTT). 
Hoạt tính gây độc hay ức chế sự tăng sinh tế 
bào của chất thử được đánh giá qua khả năng ức 
chế enzyme oxidoreductase phụ thuộc NAD(P)H 
của tế bào. Enzyme này xúc tác phản ứng khử 
thuốc nhuộm tetrazolium MTT [3-(4,5-
dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyltetrazolium 
bromide; nồng độ cuối 5 mg/mL] thành sản 
phẩm formazan không hoà tan (có màu xanh-
tím). Dịch tế bào đã hoạt hóa được đưa lên phiến 
vi lượng 96 giếng (1.5 x 105 tế bào/giếng; phiến 
CostarTM, Corning, USA), ủ với các mẫu thử ở 
dải nồng độ từ 50  1 µg/mL, mỗi nồng độ lặp 
lại 3 lần. Paclitaxel (Taxol) được dùng làm chất 
chuẩn dương tính. Sản phẩm chuyển hóa dạng 
tinh thể formazan được hòa tan trong DMSO 100 
% và đo mật độ quang ở λ = 540/720 nm trên 
thiết bị Infinite F50 (Tecan, Thụy Sỹ). 
Tỷ lệ ức chế tế bào (%) = [1-(OD[mẫu]/OD[đối 
chứng (-)])] x 100% 
Giá trị IC25, IC50 và IC75 (µg/mL) là nồng độ 
của mẫu thử mà tại đó ức chế tương ứng 25 %, 
50 % và 75 % sự sống sót của tế bào được xác 
định sử dụng phần mềm TableCurve AISN 
Sofware (Jandel Scientific, CA). 
2.2.3. Cố định tế bào 
Tế bào có thể cố định bằng 
paraformaldehyde 3,7% (v/v) trong đệm 
phosphate (PBS 0,1 M, pH 7,8) theo mô tả bởi 
Harlow và Lane [17]. 
2.2.4. Nhuộm huỳnh quang ADN nhân tế bào 
Để xác định nồng độ tối ưu, dung dịch 
nhuộm Hoechst 33342 được thử nghiệm với dải 
nồng độ từ 200-3000 nM trong 30 phút ở điều 
kiện không có ánh sáng, nhiệt độ phòng và rửa 
lại 3 lần với đệm PBS 0,1 M. Bọc phiến và lưu 
giữ trong điều kiện tối ở 4oC tới khi ghi ảnh và 
phân tích. 
2.2.5.Thu nhận hình ảnh huỳnh quang tế bào 
Hình ảnh tế bào và các đích phân tử huỳnh 
quang được thu nhận sử dụng hệ thiết bị 
Olympus scan^R (Olympus, Nhật Bản) tại 
Phòng Sinh học thực nghiệm (INPC-VAST) ở 
vật kính x20 (Plan Semi-Apochromat 20x 
PH/0.45) với bốn bộ lọc tiêu chuẩn cho các 
kênh DAPI/FITC/TRICT/CY5. 
Phần mềm dựa trên gradient tự động lấy nét 
có thể điều chỉnh thô và chỉnh tinh được sử dụng 
để xác định mặt phẳng lấy nét trong kênh DAPI 
kích thích ở bước sóng 360 nm và phát hiện tại 
460 nm. Hình ảnh được chụp bằng camera cảm 
biến sCMOS (Hamamatsu, Nhật Bản), độ phân 
giải ≥ 4.0 megapixel, tốc độ quét ≥ 100 hình/s, 
mỗi lần quét và xử lý 9-16 vị trí/giếng. 
2.2.6. Thiết lập thông số định dạng đối tượng 
phân tích 
Tế bào xử lý với mẫu thử nghiệm được 
nhuộm huỳnh quang. Sau khi thu nhận được hình 
ảnh huỳnh quang, kết quả được phân tích off-line 
sử dụng phần mềm scanˆR Analysis ver.2.7.2 
cho phép phân tích tự động dựa trên các thông số 
thiết lập cho các đối tượng phân tử đích cần đánh 
giá. Để xác định và phân tích hình ảnh huỳnh quang, 
đối tượng được định dạng dựa trên công thức: 
𝑓𝑐𝑖𝑟𝑐 = 
4𝜋𝐴
𝑃2
Trong đó: 
fcirc: hệ số định dạng đối tượng phân tích 
(dạng cầu hoặc hình sao); 
A: diện tích; 
P: chu vi. 
2.2.7. Phân tích hình ảnh và xử lý số liệu 
Hình ảnh được phân tích bằng phần mềm 
scan^R Analysis ver.2.7.2 (Olympus). Các thí 
nghiệm được thực hiện với độ lặp lại ≥3 lần và 
phân tích thống kê trên phần mềm JMP Pro 13.2. 
Với giá trị р < 0,05 được coi là sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê. 
D.H. Nghi et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 75-86 
79 
3. Kết quả và thảo luận 
3.1. Xác định nồng độ chất nhuộm huỳnh 
quang ADN 
Có nhiều phương pháp đánh huỳnh quang 
trên toàn bộ ADN hoặc vị trí locus đặc hiệu ở cả 
tế bào sống hoặc cố định [18,19], tuy nhiên phổ 
biến nhất hiện nay là các kit nhuộm huỳnh quang 
DAPI và Hoechst bởi quy trình đơn giản, giá 
thành thấp và không yêu cầu bước biến đổi gen 
[20]. DAPI và Hoechst đều kích thích bởi nguồn 
sáng xenon, ánh sáng hồ quang thủy ngân hoặc 
UV laser tại λ = 360 nm và phát xạ huỳnh quang 
màu xanh lam ở vùng 460 nm. 
Nồng độ chất nhuộm huỳnh quang có liên 
quan trực tiếp đến chất lượng hình ảnh thu được 
(và do vậy ảnh hưởng đến kết quả phân tích đầu 
ra). Trong khi đó khuyến cáo của Nhà sản xuất 
thường ở phổ rộng các ứng dụng cũng như tùy 
thuộc thiết bị, kỹ thuật và dòng tế bào sử dụng ở 
mỗi thử nghiệm mà nồng độ tối ưu của các chất 
nhuộm huỳnh quang có thể khác nhau. Như ví dụ 
trong quy trình, bisbenzimide (Hoechst 33342) 
được thử nghiệm với dải nồng độ từ 200÷3000 
nM, quan sát hình ảnh sau 24 giờ với điều kiện 
thời gian phơi sáng 200 phút trên hệ thiết bị 
Olympus scanˆR (Hình 1). Ở nồng độ 200 nM 
chỉ các tế bào có tín hiệu mạnh (ví dụ như đang 
trong giai đoạn mitosis) có thể hiện rõ trong khi 
phần lớn tín hiệu thu được yếu. Tín hiệu thu được 
cho hình ảnh tốt khi sử dụng nồng độ Hoechst 
33342 từ 350 nM. Ở các nồng độ 350 đến 500 
nM chất lượng hình ảnh thu được tốt và không 
có sự khác biệt đáng kể, do vậy quy trình khiến 
nghị sử dụng Hoechst 33342 ở dải nồng độ này. 
Ở các nồng độ từ 800 và 1000 nM có sự thay đổi 
mạnh về cường độ tín hiệu huỳnh quang khi phân 
tích ở kênh DAPI và hình ảnh vẫn phân tách rõ, 
có thể phân tích được khi nồng độ đến 1000 nM. 
Tuy nhiên ở nồng độ bisbenzimide cao hơn tín 
hiệu huỳnh quang không đều và xuất hiện các 
vùng nhòe trên hình ảnh.
Hình 1. Ảnh hưởng của nồng độ bisbenzimide (Hoechst 33342) tới tín hiệu huỳnh quang và chất lượng hình ảnh. 
Tế bào được nhuộm Hoechst 33342 sau 24 giờ và ghi hình ảnh ở VK x20, ở kênh DAPI (kích thích ở λ = 405 nm), 
thời gian phơi sáng 200 phút. 
D.H. Nghi et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 75-86 
80 
3.2. Xác định tế bào thể đa bội, các pha chu kỳ 
tế bào 
Việc xác định được các tế bào thể đa bội, 
kích thước và hình dạng tế bào cũng có thể được 
phân tích cho các đánh giá tiếp theo về các giai 
đoạn phát triển của tế bào. Hệ số định dạng đối 
tượng phân tích fcirc, trong một số trường hợp, 
cho phép xác định được trạng thái của tế bào 
nếu đặc tính liên quan đến hình dạng chung của 
tế bào. Hơn nữa, khả năng đáng chú ý của phần 
mềm scanˆR Analysis là có thể cho phép phân 
tích và trích xuất kết quả trên từng giếng mẫu 
phân tích hoặc tập hợp của nhiều giếng tương 
ứng với các mẫu thử khác nhau phân tích theo 
trục XY. Điều này có ý nghĩa khi phân tích sự 
tương quan hoặc hoạt tính hiệp đồng của nhóm 
các hợp chất. 
Hình 2 là biểu đồ phân bố vùng tế bào sống 
- chết qua tương quan giữa hình dạng - kích 
thước đối tượng phân tích của tất cả các mẫu thử 
và được liên kết cho các phân tích hoạt tính 
kháng phân bào (cell-cycle arrest) của từng mẫu 
thử riêng biệt. 
Hình 2. Biểu đồ phân vùng tế bào sống - chết qua 
tương quan giữa hình dạng - kích thước (fcirc – 
Area). Tế bào Hep-G2 được ủ với các mẫu thử 
trong 24 h, bisbenzimide (Hoechst 33342), thu hình 
ảnh ở kênh DAPI, VK x20 và phân tích trên phần 
mềm scanˆR Analysis. 
Mật độ, cường độ (huỳnh quang) và kích 
thước nhân là các đặc điểm đặc trưng cho các 
giai đoạn của chu kỳ tế bào. Điểm kiểm soát chu 
kỳ tế bào được sử dụng nhằm giám sát và điều 
tiết diễn biến chu trình tế bào. Tế bào không thể 
thực hiện pha kế tiếp của chu kỳ cho đến khi nó 
thỏa mãn các yêu cầu của điểm kiểm soát. Một 
số điểm kiểm soát được thiết kế để đảm bảo các 
ADN bị lỗi hoặc thiếu sót sẽ không được truyền 
cho thế hệ tiếp theo. Hai điểm kiểm soát như 
vậy tồn tại là điểm kiểm soát G0/G1 và G2/M. 
Những tế bào đang trải qua chu kỳ một cách tích 
cực là mục tiêu trong các liệu pháp chữa bệnh 
ung thư vì các ADN của chúng bộc lộ tương đối 
rõ rệt trong quá trình phân bào, vì vậy chúng dễ 
bị tổn thương bởi thuốc kháng ung thư và được 
tận dụng tối đa trong điều trị ung thư (phương 
pháp debulking) [21]. 
Trong nghiên cứu này, các tập hợp phân tích 
được xác định sử dụng kênh lọc DAPI (cho 
ADN) và Cy3 (cho protein) được phân tích trên 
thiết bị Olympus scanˆR nhằm xác định được % 
số tế bào ở pha G0/G1 và G2/M từ đó đánh giá 
khả năng cảm ứng điều hòa chu kỳ tế bào bởi 
thuốc hoặc chất thử. Ở thời gian phơi sáng 200 
phút và ngưỡng phân tích Threshold = 900, đối 
tượng phân tích chính (Main object) được xác 
định đối với bisbenzimide Hoechst 33342 với 
khoảng kích thước 100÷10.000 pixel. Trong đó 
mỗi pixel tương đương 0,1 µm2 khi thu hình ảnh 
ở vật kính (VK) x20 (đường kính tế bào trung 
bình ~20 µM). Các điều kiện phân tích được tối 
ưu: chế độ hiệu chỉnh nền Background cho kênh 
DAPI với giá trị kích thước lựa chọn là ~100 
(%) trên tổng số lượng tế bào xác định cho phân 
tích là >1.103 tế bào. Modul cho đối tượng chính 
trên kênh DAPI sử dụng chế độ dò tính theo 
đường viền (Edge detection). Đồ thị tương quan 
Area và Mean Intensity DAPI cho kết quả thu 
được hai vùng. Vùng phía dưới được xác định 
là vùng tế bào ở pha G1, trong khi đó vùng phía 
trên có cường độ tín hiệu bisbenzimide 
Hoechst 33342 mạnh thể hiện tế bào ở pha 
G2/M (Hình 3&4). 
D.H. Nghi et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 75-86 
81 
Hình 3. Đồ thị tương quan giữa diện tích vùng biên và cường độ huỳnh quang (Area vs. Mean Intensity DAPI) 
của tế bào Hep-G2 trên kênh DAPI/Cy3 sử dụng phần mềm scanˆR Analysis ver.2.7.2. 
Hình 4. Tế bào Hep-G2 sau 24 giờ ủ với chất thử ở kỳ trung gian (các pha G1, S và G2; biểu đồ A) và phân tích định 
lượng. Tế bào thể đa bội được xác định qua tổng cường độ tín hiệu bisbenzimide (Hoechst 33342) cao nhất (B). 
3.3. Xác định tế bào apoptosis 
Theo phương pháp flow cytometry, các tế 
bào ở giai đoạn sub-G1 có thể được sử dụng cho 
định lượng apoptosis. Ngoài ra, một căn cứ khác 
để định lượng apoptosis là sự phân hủy hay các 
phân mảnh ADN trong nhân [22]. Không giống 
như hầu hết các tế bào ở giai đoạn G1 và G2 của 
chu kỳ tế bào thể hiện sự đồng nhất của ADN 
trong nhân với hình ảnh dạng tròn, các tế bào 
đang trong giai đoạn phân chia (mitosis) và tế 
bào chết theo chương trình (apoptosis) cho thấy 
sự thay đổi khác nhau về hình dạng và cường độ 
tín hiệu bisbenzimide Hoechst 33342 (Hình 5). 
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng lệnh 
Gating phân vùng các tế bào thể tứ bội 4n và đối 
tượng có hình dạng dài để định lượng các tế bào 
trong giai đoạn phân bào mitosis. Tương tự, bằng 
việc tính toán độ lệch chuẩn (SD) cường độ tín 
hiệu huỳnh quang Hoechst 33342 của đối tượng 
phân tích, sự thay đổi tín hiệu lớn này có thể gián 
tiếp định lượng tế bào apoptosis [20,22]. Như 
vậy, phân tích apoptosis dựa trên đồng thời 
cường độ tín hiệu huỳnh quang và phân tích hình 
ảnh rõ ràng cho thấy độ chính xác cao hơn và 
tính ưu việt so với các phương pháp khác (chỉ 
dựa trên cường độ tín hiệu huỳnh quang). 
DAPI 
Cy3 
A 
B 
D.H. Nghi et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 75-86 
82 
Hình 5. Hình ảnh tế bào sau khi xử lý với mẫu thử cho thấy hầu hết nhân tế bào có hình dạng đồng nhất (A). 
Trong khi đó nhân ở tế bào đang trong giai đoạn phân chia (mitosis) cho tín hiệu huỳnh quang cao, hình dạng 
nhỏ và dài (B). Tế bào trong giai đoạn apoptosis có nhân hình dạng không đồng nhất (C). 
3.4. Đánh giá hoạt tính ức chế tăng sinh tế bào 
ung thư gan Hep-G2 
Trong nghiên cứu này hợp chất zerumbone 
(Zer4), một sesquiterpene cấu trúc đơn vòng là 
thành phần chính trong tinh dầu cây Gừng gió 
(Zingiber zerumbet (L.) Smith) phân bố phổ biến 
ở Việt Nam, được lựa chọn cho nghiên cứu đánh 
giá hoạt tính kháng phân bào trên tế bào ung thư 
gan Hep-G2. Zerumbone và dẫn xuất được 
chứng minh là có nhiều tác dụng dược lý bao 
gồm hoạt tính kháng khuẩn, hạ sốt, chống co 
thắt, chống co giật, chống oxy hóa, chống ung 
thư, kháng viêm, giảm đau, chống dị ứng, kháng 
angiogen, chống kết tập tiểu cầu, chống đông 
máu và hoạt tính bảo vệ gan. Các kết quả nghiên 
cứu in vitro và in vivo đều khẳng định 
zerumbone là chất chống ung thư mạnh, ức chế 
có hiệu quả sự phát triển trên nhiều dòng tế bào 
như tế bào ung thư cổ tử cung (HeLa), ung thư 
vú (MCF-7), đại tràng (COLO205, LS174T, 
LS180, và COLO320DM), gan (Hep-G2), buồng 
trứng (Caov-3 và AS52), tụy (PANC-28, MIA 
PaC-2, và AsPC-1) và bạch cầu (P-388D1, HL-
60, NB4 và CEMss) [23]. Zer4 được thử nghiệm 
hoạt tính ức chế tế bào Hep-G2 bằng phương 
pháp MTT để tìm được giá trị IC25, IC50 và IC75 
(μg/mL) để xác định nồng độ của mẫu thử cho 
thử nghiệm HCS. Theo đó, nồng độ thử nghiệm 
trong khoảng IC25 và IC50 được sử dụng trong 
đánh giá hoạt tính kháng phân bào là 9,0 μg/mL 
đối với Zer4 và 4,0 μg/mL cho chất đối chứng 
Paclitaxel (Bảng 1).
A 
B 
C 
D.H. Nghi et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 75-86 
83 
Bảng 1. Hoạt tính ức chế sự tăng sinh tế bào Hep-G2 của zerumbone 
3.5. Đánh giá hoạt tính kháng phân bào ứng 
dụng kỹ thuật HCS 
Trong nghiên cứu này, hoạt tính kháng phân 
bào được phân tích trên dòng tế bào Hep-G2 của 
chất thử Zer4 (9,0 µg/mL) được đánh giá sử 
dụng quy trình kỹ thuật phân tích hình ảnh HCS 
trên thiết bị ghi ảnh tự động hiển vi huỳnh quang 
Olympus scanˆR. Tế bào được ủ 24 giờ với chất 
thử, nhuộm bisbenzimide Hoechst 33342 (350 
nM) và ghi hình ảnh ở VK x20 trên kênh DAPI. 
Kết quả phân tích hình ảnh nhuộm ADN nhân tế 
bào cho thấy vùng “cloud” phía dưới (màu xanh 
lục) là vùng các tế bào với cường độ huỳnh 
quang thấp (tế bào ở pha G1) và vùng trên (màu 
xanh sẫm) thể hiện vùng với cường độ DAPI 
mạnh là các tế bào ở pha G2/M (Hình 7). 
Hình 7. Hình ảnh nhân tế bào trên kênh DAPI (hình trên) cho thấy vùng “cloud” màu xanh lục là vùng các tế bào 
với cường độ tín hiệu thấp (tế bào ở pha G1) và vùng màu xanh sẫm thể hiện vùng với cường độ mạnh là các tế 
bào ở pha G2/M (hình dưới). 
Mẫu thử IC75 (μg/mL) IC50 (μg/mL) IC25 (μg/mL) 
Paclitaxel 36,9 9,9 3,4 
Zer4 41,6 17,1 4,1 
G1 
G2 
ĐC (Control) Zer4 (48 h) 
D.H. Nghi et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 75-86 
84 
Mẫu Zer4 biểu hiện hoạt tính kháng phân bào 
ở pha G2/M trên dòng tế bào Hep-G2 thể hiện 
qua lượng tế bào tại pha này tăng lên đáng kể khi 
xử lý với hợp chất Zer4, trong khi pha G1 thay 
đổi theo hướng giảm. Cụ thể lượng tế bào ở mẫu 
có xử lý 24 giờ với Zer4 là 47,21 % ở pha G1 và 
36,93 % ở pha G2/M so với mẫu đối chứng (tế 
bào không xử lý với chất thử) lần lượt là G1: 
52,15 % và G2/M: 23,31 % (Hình 8). Kết quả này 
phù hợp với nghiên cứu của nhóm Abdelwahab 
et al. (2012) [24] khi phân tích bằng kỹ thuật 
phân tích trích ly tế bào theo dòng chảy flow 
cytometry. Hoạt tính kháng phân bào tại điểm 
checkpoint G2/M của Zer4 cũng được công bố 
đối với tế bào ung thư bạch cầu HL-60 (Xian et 
al. 2007) [25] và tế bào ung thư vú MDA-MB-
231 (Sehrawat et al. 2012) [26]. Tuy nhiên, một 
nghiên cứu khác gần đây của nhóm tác giả Zhou 
et al. (2017) [27] cho thấy Zer4 còn biểu hiện 
kháng phân bào ở pha G1 trên tế bào ung thư cổ 
tử cung SiHa. Các kết quả nghiên cứu công bố 
trên đây chủ yếu được phân tích bằng kỹ thuật 
flow cytometry, do vậy kết quả đánh giá hoạt 
tính kháng phân bào của Zer4 dựa trên phân tích 
hình ảnh huỳnh quang HCS trong nghiên cứu 
này cho thấy sự phù hợp của phương pháp HCS 
trong đánh giá hoạt tính có liên quan, đồng thời 
cho thấy hoạt tính hướng đích đa dạng của hợp 
chất sesquiterpene Zer4. 
Hình 8. Mẫu Zer4 biểu hiện hoạt tính kháng phân bào ở pha G2/M trên dòng tế bào ung thư gan Hep-G2 sau khi 
ủ 24 giờ với mẫu thử. Các pha chu kỳ tế bào được xác định sử dụng phần mềm phân tích scanˆR Analysis 
ver.2.7.2. Giá trị biểu hiện là trung bình 3 lần lặp lại ở mỗi thí nghiệm, * p < 0.05 so với mẫu không xử lý, ĐC (-). 
Paclitaxel (Pac) là ĐC (+) cho hoạt tính kháng phân bào pha G2/M. 
Control 
Zer4 
D.H. Nghi et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 75-86 
85 
4. Kết luận 
Trong nghiên cứu này các giai đoạn chu trình 
tế bào của từng tế bào riêng lẻ trong quần thể tế 
bào được xác định sử dụng hệ thống hiển vi 
huỳnh quang HCS Olympus scanˆR (EMBL, 
Heidelberg, CHLB Đức) và trên cơ sở tham khảo 
quy trình của Viện Nghiên cứu ung thư Mỹ NCI 
nhằm ứng dụng trong sàng lọc các hoạt chất có 
hoạt tính kháng phân bào và apoptosis. Cách tiếp 
cận dựa trên định lượng bằng cách phân tích hình 
ảnh về cường độ huỳnh quang của nhân tế bào 
được nhuộm bằng thuốc nhuộm gắn ADN là 
DAPI hoặc Hoechst và không yêu cầu kỹ thuật 
di truyền tạo marker hoặc các chỉ thị đặc hiệu của 
chu kỳ tế bào. Tập hợp các tế bào trong mỗi giai 
đoạn chu kỳ tế bào (G1, S, G2/M) có thể được xác 
định bằng cách phân vùng đối tượng phân tích 
dựa trên cường độ huỳnh quang và mô hình hóa 
sử dụng phần mềm phân tích sau khi thiết lập các 
thông số thích hợp cho phân tích chu kỳ tế bào 
cho thấy có thể thu được hình ảnh đạt chất lượng 
phân tích. Như một ứng dụng cụ thể, hợp chất 
zerumbone được thử nghiệm với chất đối chứng 
paclitaxel (thường dưới tên biệt dược Taxol sử 
dụng trong điều trị nhiều bệnh ung thư trên lâm 
sàng) đều biểu hiện hoạt tính kháng phân bào ở 
pha G2/M khi các tế bào có xu hướng dồn về pha 
này so với đối chứng (-). Các kết quả là cơ sở để 
xây dựng quy trình chuẩn trong sàng lọc các hoạt 
chất ức chế ung thư in vitro trên các đích phân tử 
sinh học ở điều kiện trong nước. 
Lời cảm ơn 
 Công trình nghiên cứu có sử dụng trang thiết 
bị từ Dự án đầu tư phòng Thí nghiệm trọng điểm 
cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt 
Nam về thử nghiệm hoạt tính sinh học. 
Tài liệu tham khảo 
[1] D. Hanahan, R.A. Weinberg, Hallmarks of cancer: 
the next generation, Cell 144 (2011) 646–674. 
[2] M. Malumbres, M. Barbacid, Cell cycle, CDKs and 
cancer: a changing paradigm, Nat. Rev. Cancer 9 
(2009) 153–166. 
[3] S. Diermeier-Daucher, et al., Cell type specific 
applicability of 5-ethynyl-2'-deoxyuridine (EdU) 
for dynamic proliferation assessment in flow 
cytometry, Cytometry A 75 (2009) 535-546. 
[4] J. Essers, et al., Nuclear dynamics of PCNA in 
DNA replication and repair, Mol. Cell Biol 25 
(2005) 9350- 9359. 
[5] V. Roukos, et al., Dynamic recruitment of licensing 
factor Cdt1 to sites of DNA damage. J. Cell Sci. 
124 (2011) 422-434. 
[6] M. Hesse, et al., Direct visualization of cell 
division using high-resolution imaging of M-phase 
of the cell cycle, Nat. Commun 3 (2012) 1076. doi: 
10.1038/ncomms2089. 
[7] P. Cappella, F. Gasparri, M. Pulici, J. Moll, A 
novel method based on click chemistry, which 
overcomes limitations of cell cycle analysis by 
classical determination of BrdU incorporation, 
allowing multiplex antibody staining, Cytometry A 
73 (2008) 626–636. 
[8] S. Diermeier-Daucher, et al., Cell type specific 
applicability of 5-ethynyl-2’-deoxyundine (EdU) 
for dynamic proliferation assessment in flow 
cytometry, Cytometry A 75 (2009) 535–546. 
[9] T. Yokochi, D.M. Gilbert, Replication labeling 
with halogenated thymidine analogs, Curr. Protoc. 
Cell Biol, 35 (2007) 22.10.1–22.10.14. 
[10] T.J. McGarry, M.W. Kirschner, Geminin, an 
inhibitor of DNA replication, is degraded during 
mitosis, Cell 93 (1998) 1043–1053. 
[11] H. Nishitani, S. Taraviras, Z. Lygerou, T. 
Nishimoto, The human licensing factor for DNA 
replication Cdt1 accumulates in G1 and is 
destabilized after initiation of S-phase. J. Biol. 
Chem 276 (2001) 44905–44911. 
[12] J. Pines, T. Hunter, Human cyclin A is adenovirus 
E1A-associated protein p60 and behaves 
differently from cyclin B, Nature 346 (1990) 760–
763. 
[13] A. Stathopoulou, et al., Cdt1 is differentially 
targeted for degradation by anticancer 
chemotherapeutic drugs. PLoS ONE 7, e34621 
(2012). 
[14] M. Hesse, A. Raulf, G.A. Pilz, C. Haberlandt, A.M. 
Klein, R. Jabs, H. Zaehres, C.J. Fügemann, K. 
Zimmermann, J. Trebicka, A. Welz, A. Pfeifer, W. 
Röll, M.I. Kotlikoff, C. Steinhäuser, M. Götz, H.R. 
Schöler, B.K. Fleischmann, Direct visualization of 
cell division using high-resolution imaging of M-
phase of the cell cycle, Nat. Commun 3 (2012): 1076. 
[15] D.A. Ridenour, M.C. McKinney, C.M. Bailey, 
P.M. Kulesa, CycleTrak: a novel system for the 
D.H. Nghi et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 75-86 
86 
semiautomated analysis of cell cycle dynamics. 
Dev. Biol 365 (2012) 189–195. 
[16] A. Roukos, et al., Cell cycle staging of individual 
cells by fluorescence microscopy, Nat. Protoc 10 
(2015) 334-348. 
[17] E. Harlow, D. Lane, Fixing attached cells in 
paraformaldehyde, CSH Protoc 3 (2006) doi: 
10.1101/pdb.prot4294. 
[18] G. Mazzini, M. Danova, Fluorochromes for DNA 
staining and quantitation, Method. Mol. Biol 1560 
(2017) 239-259. 
[19] A. Gottfried, E. Weinhold, Sequence-specific 
covalent labelling of DNA, Biochem. Soc. Trans 
39 (2011) 623-628. 
[20] J. Bucevičius, G. Lukinavičius, R. Gerasimaitė, 
The use of Hoechst dyes for DNA staining and 
beyond, Chemosensor 6 (2018) 1-18. 
[21] V. Kumar, A.K. Abbas, J.C. Aster, Robbins and 
Cotran Pathologic Basis of Disease, Ninth ed., 
Elsevier/Saunders, Philadelphia (2015). 
[22] N.A. Jensen et al., Establishment of a high content 
assay for the identification and characterisation of 
bioactivities in crude bacterial extracts that 
interfere with the eukaryotic cell cycle, J. 
Biotechnol 140 (2009) 124-134. 
[23] H.S. Rahman, et al., Zerumbone induces G2/M cell 
cycle arrest and apoptosis via mitochondrial 
pathway in Jurkat cell line, Nat. Prod. Commun 9 
(2014) 1237-1242. 
[24] S.I. Abdelwahab, et al., Zerumbone inhibits 
interleukin-6 and induces apoptosis and cell cycle 
arrest in ovarian and cervical cancer cells, Intern. 
Immunopharm 12 (2012) 594-602. 
[25] M. Xian, et al., Zerumbone, A bioactive 
sesquiterpene, induces G2/M cell cycle arrest and 
apoptosis in leukemia cells via a Fas- and 
mitochondria-mediated pathway, Cancer Sci 98 
(2007) 118-126. 
[26] A. Sehrawat, et al., Zerumbone causes Bax-and Bak-
mediated apoptosis in human breast cancer cells and 
inhibits orthotopic xenograft growth in vivo, Breast 
Cancer Res. Treat. 136 (2012) 429-441. 
[27] Y.Z. Zhou, et al., Zerumbone induces G1 cell cycle 
arrest and apoptosis in cervical carcinoma cells, 
Int. J. Clin. Exp. Med. 10 (2017) 6640-6647.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nghien_cuu_ung_dung_ky_thuat_sang_loc_noi_ham_cao_trong_danh.pdf nghien_cuu_ung_dung_ky_thuat_sang_loc_noi_ham_cao_trong_danh.pdf