Nghiên cứu ứng dụng máy phóng đại video cầm tay trợ thị nhìn gần cho người khiếm thị

TL nhìn gần cũng như tốc độ đọc sau trợ thị bằng MVHD ở các nhóm nguyên nhân khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Goodrich (2001) sử dụng phương tiện trợ thị là máy truyền hình vòng kín (Closed circuit television systems - CCTV) [6]. Tuy nhiên, nguyên nhân gây khiếm thị trong nghiên cứu lại có ảnh hưởng đến lựa chọn màu sắc màn hình MVHD. Những BN bị bệnh võng mạc sắc tố rất sợ ánh sáng nên họ thích dùng màn hình MVHD ở chế độ nền đen chữ trắng (80% BN), trong khi những BN đục thủy tinh thể không có sự ưu tiên này. Kết quả của chúng tôi tương tự với Ehrlich khi nghiên cứu về nhóm BN võng mạc sắc tố và thoái hóa hoàng điểm tuổi già [5]. TL nhìn gần trước trợ thị có mối liên quan chặt chẽ đến các yếu tố đánh giá kết quả sau trợ thị bằng MVHD. Tương quan với TL nhìn gần sau trợ thị, khoảng cách đọc cũng như tốc độ đọc đều khá cao và có ý nghĩa thống kê (lần lượt r = 0,67, p < 0,001, r = 0,66; p < 0,001; r = 0,27, p = 0,015). Như vậy, TL nhìn gần trước trợ thị là yếu tố quan trọng giúp tiên lượng hiệu quả của trợ thị bằng MVHD. Kết quả này giống với nhận xét của Nguyễn Thị Thu Hiền (2012) [1], Carvalho (2004) [3]. Theo Goodrich (2001), độ phóng đại của máy và khoảng cách đọc có liên quan đến tốc độ đọc [6]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, chúng tôi chưa tìm thấy mối liên quan giữa tốc độ đọc và độ phóng đại của MVHD (r = -0,56; p > 0,05). Ngoài ra, việc sử dụng kính trợ thị hoặc MVHD thường xuyên giúp cho TL và khả năng đọc ổn định, đây cũng là nhận định của Nguyễn Thị Thu Hiền, Carvanho [1, 3].

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 32 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng máy phóng đại video cầm tay trợ thị nhìn gần cho người khiếm thị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 155 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÁY PHÓNG ĐẠI VIDEO CẦM TAY TRỢ THỊ NH N GẦN CHO NGƢỜI KHIẾM THỊ Nguyễn Thị Thu Hiền*; Nguyễn Đình Ngân** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị phóng đại video cầm tay (Magnifier Video Handheld Device - MVHD) và một số yếu tố ảnh hưởng trong trợ thị nhìn gần cho người khiếm thị. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 80 bệnh nhân (BN) khiếm thị. Nghiên cứu tiến hành theo các bước: hỏi bệnh, khám chẩn đoán nguyên nhân gây khiếm thị, đánh giá chức năng thị giác, bao gồm: thị lực (TL) xa, TL gần và khoảng cách đọc, tốc độ đọc, TL tương phản BN được thử trợ thị nhìn gần bằng kính phóng đại quang học, thử trợ thị nhìn gần bằng MVHD. Kết quả: MVHD cải thiện rõ rệt về TL nhìn gần, khoảng cách đọc, tốc độ đọc cho BN (p < 0,001). Trước trợ thị, TL nhìn gần trung bình 20/500 ± 20/630; sau dùng MVHD, TL đã cải thiện lên đến 20/125 ± 20/320. Trước trợ thị, chỉ có 7,5% BN đọc được chữ in phần nội dung bài báo, sau khi thử trợ thị bằng MVHD, tất cả 80 BN (100%) có thể đọc được nội dung báo. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả trợ thị, chúng tôi nhận thấy tuổi, nguyên nhân gây khiếm thị, TL xa, TL tương phản không ảnh hưởng tới hiệu quả về mặt chức năng thị giác sau khi trợ thị bằng MVHD. Chỉ có TL gần trước trợ thị có ảnh hưởng đến TL gần, khoảng cách đọc và tốc độ đọc sau trợ thị bằng MVHD (p < 0,01). Kết luận: MVHD giúp cải thiện thị giác, là một thiết bị hữu ích để trợ thị nhìn gần cho người khiếm thị. TL gần trước trợ thị ảnh hưởng tới hiệu quả của việc sử dụng MVHD. * Từ khóa: Khiếm thị; Thiết bị phóng đại video cầm tay. Application of Magnifier Video Handheld Device and Use it for Low Vision People Summary Objectives: To evaluate the efficacy of magnifier video handheld device (MVHD) and some factors related to effective use of it in near vision for low vision people. Patients and method: Descriptive cross-sectional study was carried out on 80 low vision patients. Researching steps: History asking, diagnosing causes of low vision, assessing visual function: distance visual acuity, near visual acuity, reading distance, reading speed, contrast visual acuity, trying to use magnifier optical devices and MVHD. Results: MVHD increased near vision acuity, reading distance, reading speed (p < 0.001). After using MVHD, the near vision acuity increased from 20/500 ± 20/630 to 20/125 ± 20/320. Before using MVHD, only 7.5% of patients could read the print of content of paper, but after using MVHD 100% of patients could read it. Only near vision acuity before aiding related to effective use of MVHD (p < 0.01), but age, causes of low vision, distance visual acuity, contrast visual acuity did not relate. Conclusion: MVHD is a useful device which improved the near visual acuity. The near visual acuity before aiding relates to efficacy of MVHD. * Key words: Low vision; Magnifier video handheld device. * Bệnh viện M t Trung ương ** Bệnh viện uân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thu Hiền (thuhienvnio@gmail.com) Ngày nhận bài: 12/05/2015; Ngày phản biện đánh giá ài báo: 23/06/2015 Ngày ài báo được đăng: 13/07/2015 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 156 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1992 một người được gọi là khiếm thị khi TL của mắt tốt sau điều trị hoặc điều chỉnh tật khúc xạ tốt nhất, nhưng vẫn ở mức dưới 20/60 cho đến còn phân biệt sáng tối (ST+) hoặc thị trường bị thu hẹp dưới 100 kể từ điểm định thị, tuy nhiên họ vẫn còn khả năng tận dụng phần thị giác còn lại để sinh hoạt và học tập. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, người khiếm thị là những người thiếu điều kiện truy cập thông tin cần thiết cho việc học tập cũng như đời sống của họ. Tuy nhiên, họ cũng có nhu cầu học suốt đời, nhu cầu giải trí cũng như đóng góp cho xã hội. Do đó, các phương pháp trợ thị giúp cải thiện chức năng thị giác của người khiếm thị, nhất là trợ thị nhìn gần hết sức có ý nghĩa. Có nhiều phương pháp trợ thị nhìn gần cho người khiếm thị, trong đó phương pháp hay sử dụng là kính trợ thị phóng đại quang học và các thiết bị phóng đại điện tử. Các kính trợ thị quang học đã được sử dụng từ những năm đầu của thế kỷ XX và ngày càng hoàn thiện hơn về hình thức, chất lượng, giúp cho người khiếm thị cảm thấy thuận tiện hơn trong sử dụng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp vẫn không thể giúp BN đọc được chữ in cỡ thông thường. Thiết bị phóng đại điện tử gần đây được chú ý hơn do ưu thế của nó có thể phóng đại vật tới hàng chục lần, có thể thay thế cho kính phóng đại quang học trong trường hợp TL nhìn gần của BN quá kém. Đặc biệt, MVHD với thiết kế nhỏ gọn, nhiều tính năng ưu việt giúp ích rất nhiều cho người khiếm thị. MVHD sử dụng công nghệ tích điện kép CCD (charge-coupled device) bán dẫn và công nghệ kỹ thuật số để chụp hình ảnh tương tự như máy ảnh kỹ thuật số hoặc máy quay cá nhân. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm: - Đánh giá hiệu quả sử dụng MVHD để trợ thị nhìn gần cho người khiếm thị. - Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng MVHD. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Nghiên cứu trên 80 BN khiếm thị đến khám tại Đơn vị Phục hồi chức năng khiếm thị, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 12 - 2013 đến 7 - 2014. * Tiêu chuẩn lựa chọn: - BN khiếm thị ≥ 6 tuổi. - BN có nhu cầu đọc, đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi được tư vấn. - BN phải biết đọc, viết và có khả năng nhận thức tốt để có thể phối hợp thử các chức năng thị giác. * Tiêu chuẩn loại tr : - BN khiếm thị nhưng không muốn dùng MVHD. - BN đang mắc bệnh cấp tính hay tinh thần không ổn định. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. * Cỡ mẫu: tính theo công thức n = 79 BN, trong nghiên cứu có 80 BN. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 157 * Phương tiện nghiên cứu: - Các loại bảng TL nhìn xa, nhìn gần. - Kính hiển vi khám mắt, máy đo thị trường, bảng ám điểm Amsler. - Thiết bị phóng đại video cầm tay (Eye-C) (Hãng Aumed), có khả năng phóng đại 1,5 - 17 lần với 7 chế độ màu tương phản khác nhau, có hỗ trợ khi viết. * Các bước tiến hành: - Giải thích mục đích của việc trợ thị gần cho BN. - Hỏi bệnh, hỏi tiền sử: tiền sử bệnh mắt và tiền sử bệnh toàn thân. - Khám chẩn đoán nguyên nhân gây khiếm thị. - Đánh giác chức năng thị giác bao gồm: TL xa, TL gần và tốc độ đọc, TL tương phản, thị trường và ám điểm (nếu cần). - Thử trợ thị nhìn gần bằng kính phóng đại quang học. - Thử trợ thị gần bằng MVHD. - Ghi hồ sơ nghiên cứu. * Các chỉ tiêu nghiên cứu: - Đặc điểm BN: tuổi, nguyên nhân gây khiếm thị (tổn hại TL - thị trường trung tâm hay ngoại vi). - Các thông số chức năng thị giác trước và sau trợ thị: TL nhìn xa, gần, TL tương phản, tốc độ đọc, thị trường hoặc ám điểm trung tâm. Các số liệu được xử lý bằng thuật toán thống kê y học với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 16.0. ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN UẬN 1. Đặc điểm nhóm BN nghiên cứu. Tuổi trung bình của BN nghiên cứu 24,94 ± 13,5; tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi 19 - 50, chỉ có 3 BN > 50 tuổi, thấp hơn rất nhiều so với các tác giả nước ngoài, như Chia - Yun Li (tuổi trung bình 38,8 ± 25,2), Margrain gặp tuổi trung bình 76) [4, 9], rõ ràng tỷ lệ người khiếm thị ở nước ngoài chủ yếu là người cao tuổi. Nguyên nhân gây khiếm thị: trong số 80 BN, 81,2% do các nguyên nhân gây tổn hại TL - thị trường trung tâm và chỉ 18,8% BN do các nguyên nhân gây tổn hại TL - thị trường chu biên. Trong đó bệnh lý thể thủy tinh là nguyên nhân hàng đầu gây khiếm thị (32,5%). Đặc điểm về nguyên nhân gây khiếm thị trong nghiên cứu này tương tự với kết quả của Owsley (2009) [10]. TL gần của BN trong nhóm nghiên cứu rất kém, chỉ có 6 BN (7,5%) TL nhìn gần trong khoảng 20/200 - 20/60, có tới 12 BN (15%) TL nhìn gần ở mức < 20/1200. 2. Hiệu quả sử dụng MVHD và một số yếu tố liên quan. Bảng 1: Phân bố BN với TL gần không kính, sau trợ thị quang học và sau trợ thị bằng MVHD. BN MỨC TL NH N G N TL KH NG K NH TL SAU TR TH QUANG H C TL SAU TR TH B NG MVHD n % n % n % 20/200 - 20/60 6 7,5 24 30,0 80 100,0 20/400 - 20/200 22 27,5 34 42,5 0 0 20/1200 - 20/400 40 50 22 27,5 0 0 ≤ 20/1200 12 15 0 0 0 0 Tổng 80 100,0 80 100,0 80 100,0 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 158 Sau khi thử với MVHD, tất cả 80 BN (100%) TL nhìn gần trong khoảng 20/200 - 20/60. Như vậy, sau khi sử dụng MVHD, tất cả BN đều có thể đọc được cỡ chữ in báo bình thường. Trước trợ thị, TL nhìn gần trung bình 20/500 ± 20/630, sau khi thử dùng kính phóng đại quang học, thị lực đã cải thiện hơn (20/250 ± 20/500). Tuy nhiên, khi dùng MVHD, TL đã cải thiện lên đến 20/125 ± 20/320. So với TL trước trợ thị, TL sau trợ thị tăng đáng kể, đặc biệt sau dùng MVHD, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). So sánh với phương pháp sử dụng kính trợ thị quang học phóng đại, phương pháp trợ thị bằng máy MVHD giúp TL nhìn gần cải thiện hơn (p < 0,001). Kết quả này tương tự nghiªn cứu của Chia - Yun Li (2002) trên BN sử dụng MVHD với tỷ lệ thành công 92% [4]. Nguyễn Xuân Nhung (2009) nghiên cứu 530 BN khiếm thị do thoái hóa hoàng điểm tuổi già ở Đức thấy trước trợ thị bằng MVHD, chỉ 16% BN có thể đọc được chữ in báo, nhưng sau trợ thị, số BN đọc được báo là 94% [0]. Công suất trung bình của MVHD và TL gần sau trợ thị bằng MVHD có mối tương quan khá thấp (r = -0,42) và không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), chứng tỏ công suất phóng đại của MVHD ít ảnh hưởng đến TL gần sau sử dụng MVHD. Điều này có thể giải thích: nhờ màn hình LED của thiết bị không gây ra hiện tượng quang sai như khi trợ thị quang học (kính phóng đại công suất cao). Bảng 2: Khoảng cách đọc trước và sau trợ thị. KHO NG C CH Đ C TRUNG B NH TR C TR TH (cm) KHO NG C CH Đ C TRUNG B NH S U TR TH QU NG H C (cm) KHO NG C CH Đ C TRUNG B NH S U TR TH B NG MVHD (cm) 4,42 ± 2,81 7,74 ± 4,17 16,38 ± 7,26 p < 0,001 Khoảng cách đọc sau trợ thị của BN cải thiện nhiều, đặc biệt trợ thị bằng MVHD từ 5 - 30 cm (trung bình 16,38 ± 7,26 cm), xa hơn có ý nghĩa thống kê khi so với trợ thị quang học (p < 0,001). Đây là cũng là một trong những ưu điểm chính của MVHD. BN nhìn xa hơn, khi đọc sẽ tránh được tình trạng cúi sát vào trang chữ, gây cản trở chiếu sáng cũng như đỡ mỏi, tạo thuận lợi hơn cho BN khi phải đọc lâu. Tốc độ đọc trung bình của 80 BN trước trợ thị là 23,46 ± 10,52 từ/phút, sau khi dùng kính trợ thị đạt trung bình 43,74 ± 22,57 từ/phút. Khi trợ thị bằng MVHD, tốc độ đọc tăng lên 61,2 ± 24,8 từ/phút, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Việc dùng MVHD cho tốc độ đọc cao là do màn hình của MVHD phẳng và không bị ảnh hưởng bởi hiện tượng quang sai khi độ phóng đại càng cao. Chọn màu sắc màn hình sẽ giúp BN đọc tốt nhất. Trong nhóm BN nghiên cứu, 44 BN (55,0%) chọn nền trắng chữ đen, 34 BN (42,5%) chọn nền đen chữ trắng, chỉ có 2 BN (2,5%) chọn nền đen chữ vàng không có BN (0%) nào chọn nền xanh chữ trắng hay nền vàng chữ xanh. Tuy nhiên, việc lựa chọn màu sắc màn hình không liên quan đến mức độ TL tương phản của BN, kết quả của chúng TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 159 tôi cũng tương đồng với Zabel (1982), Ehrlich (1987) [5] và Sanberg (2006). Các tác giả này đã chứng minh BN võng mạc sắc tố đọc tốt hơn với màn hình nền đen chữ trắng, nhưng Jacobs (1990) lại cho rằng lựa chọn màu sắc màn hình là sở thích chủ quan của từng cá nhân [8]. 3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng MVHD. Chúng tôi không thấy sự khác biệt về TL nhìn gần cũng như tốc độ đọc sau trợ thị bằng MVHD ở các nhóm tuổi. TL gần trung bình với MVHD của nhóm tuổi 6 - 18 là 20/125 ± 20/250, nhóm tuổi 19 - 50 là 20/125 ± 20/320 và nhóm tuổi > 50 là 20/100 ± 20/160, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tương quan giữa tốc độ đọc sau trợ thị và tuổi rất thấp (r = 0,091; p > 0,05). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Harland (1998) khi sử dụng phương tiện điện tử để trợ thị cho BN khiếm thị [7]. Bảng 3: TL nhìn gần và tốc độ đọc khi trợ thị bằng MVHD theo từng nhóm nguyên nhân. NH M NGUY N NH N KHI M TH NH M 1 NH M 2 p Thị lực gần 20/125 ± 20/250 20/125 ± 20/320 > 0,05 Tốc độ đọc (từ/phút) 63,31 ± 25,0 52,07 ± 22,46 > 0,05 (Nhóm 1: tổn thương TL - thị trường trung tâm; nhóm 2: tổn thương TL - thị trường chu biên) TL nhìn gần cũng như tốc độ đọc sau trợ thị bằng MVHD ở các nhóm nguyên nhân khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Goodrich (2001) sử dụng phương tiện trợ thị là máy truyền hình vòng kín (Closed circuit television systems - CCTV) [6]. Tuy nhiên, nguyên nhân gây khiếm thị trong nghiên cứu lại có ảnh hưởng đến lựa chọn màu sắc màn hình MVHD. Những BN bị bệnh võng mạc sắc tố rất sợ ánh sáng nên họ thích dùng màn hình MVHD ở chế độ nền đen chữ trắng (80% BN), trong khi những BN đục thủy tinh thể không có sự ưu tiên này. Kết quả của chúng tôi tương tự với Ehrlich khi nghiên cứu về nhóm BN võng mạc sắc tố và thoái hóa hoàng điểm tuổi già [5]. TL nhìn gần trước trợ thị có mối liên quan chặt chẽ đến các yếu tố đánh giá kết quả sau trợ thị bằng MVHD. Tương quan với TL nhìn gần sau trợ thị, khoảng cách đọc cũng như tốc độ đọc đều khá cao và có ý nghĩa thống kê (lần lượt r = 0,67, p < 0,001, r = 0,66; p < 0,001; r = 0,27, p = 0,015). Như vậy, TL nhìn gần trước trợ thị là yếu tố quan trọng giúp tiên lượng hiệu quả của trợ thị bằng MVHD. Kết quả này giống với nhận xét của Nguyễn Thị Thu Hiền (2012) [1], Carvalho (2004) [3]. Theo Goodrich (2001), độ phóng đại của máy và khoảng cách đọc có liên quan đến tốc độ đọc [6]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, chúng tôi chưa tìm thấy mối liên quan giữa tốc độ đọc và độ phóng đại của MVHD (r = -0,56; p > 0,05). Ngoài ra, việc sử dụng kính trợ thị hoặc MVHD thường xuyên giúp cho TL và khả năng đọc ổn định, đây cũng là nhận định của Nguyễn Thị Thu Hiền, Carvanho [1, 3]. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 160 ẾT UẬN * Hiệu quả sử dụng MVHD để trợ thị nhìn gần cho người khiếm thị: Sau trợ thị bằng MVHD, TL gần cải thiện đáng kể, 100% BN đạt > 20/200, tất cả BN có thể đọc chữ in báo bình thường với TL trung bình đạt 20/125 ± 20/320, khoảng cách đọc được cải thiện rõ rệt tới 16,38 ± 7,26 cm, tốc độ đọc trung bình tăng 61,2 ± 24,8 từ/phút. * Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng MVHD: - Tuổi, nguyên nhân gây khiếm thị và một số đặc điểm chức năng thị giác như TL xa, TL tương phản không ảnh hưởng tới hiệu quả về mặt chức năng thị giác sau khi trợ thị bằng MVHD. - Thị lực gần trước trợ thị có ảnh hưởng đến TL nhìn gần, khoảng cách đọc và tốc độ đọc sau trợ thị bằng MVHD. TÀI LI U THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Thu Hiền. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp phục hồi chức năng thị giác trên những người trưởng thành bị khiếm thị. Luận án Tiến sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2012. 2. Nguyễn Xuân Nhung. Improvement of reading speed after providing of low vision aids in patients with age - related macular degeneration. Acta Ophthalmol. 2009, 87, tr.849-853. 3. Carvalho KM. Causes of low vision and use of optical aids in the elderly. Rev Hosp Clin Fac Med. S. Paulo. 2004, 59 (4), pp.157-160. 4. Chia-Yun Li. Low vision and methods of rehabilitation: A comparison between the past and present. Chang Gung Med J. 2002, 25, pp.153-161. 5. Ehrlich D. A comparative study in the use of closed-circuit television reading machines and optical aids by patients with retinitis pigmentosa and maculopathy, Ophthal Physiol Opt. 1987, 7, pp.293-302. 6. Goodrich GL, Kirby J. A comparison of patient reading performance and preference: optical devices, handheld CCTV (Innoventions Magni-Cam), or stand-mounted CCTV (Optelec Clearview or TSI Genie). Optometry. 2001, 72 (8), pp.519-528. 7. Harland S, Legge GE, Luebker A. Psychophysics of reading. XVII. Low-vision performance with four types of electronically magnified text. Optom Vis Sci. 1998, 57, pp.183-190. 8. Jacobs RJ. Screen color and reading performance on closed-circuit television. J Vis Impair Blindness. 1990, 84, pp.569-572. 9. Margrain TH. Helping blind and partially sighted people to read: the effectiveness of low vision aids. BJO. 2000, 84 (8), pp.919-921. 10. Owsley C, Lee PP. Characteristics of low vision rehabilitation services in United States. Arch Ophthalmol. 2009, 127 (5), pp.681-689.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_ung_dung_may_phong_dai_video_cam_tay_tro_thi_nhin.pdf