Nghiên cứu ứng dụng nong lỗ thông các xoang cạnh mũi bằng bộ nong có bóng trong điều trị viêm mũi xoang mạn
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi 47,3% nong
lỗ thông xoang đồng thời phẫu thuật nội soi
chức năng thường là xoang sàng.
24,1% nong lỗ thông xoang kết hợp với phẫu
thuật nội soi chức năng với trường hợp biến đổi
cấu trúc, tránh mổ phối hợp đường ngoài da
hoặc phẫu thuật Lothrop cải tiển qua nội soi.
Nong lỗ thông xoang bảo tồn mỏm móc nên
sau nong nội soi khó thấy lỗ thông xoang hàm,
trán và bướm.
Trong những tuần đầu sau nong niêm mạc
phù nề làm kích thước lỗ thông xoang nhỏ lại.
sau 12 tuần, kích thước lỗ thông xoang ổn định
và khoảng 75% lúc nong.
KẾT LUẬN
Nong lỗ thông xoang:
Bảo tồn niêm mạc mũi xoang, tránh mở lỗ
thông xoang quá lớn và mổ hở.
Dễ thực hiện, an toàn và hiệu quả trong điều
trị viêm mũi xoang mạn có tắc lỗ thông xoang 3.
Có thể giải quyết viêm mũi xoang mạn kèm các
bệnh nội khoa hoặc biến đổi cấu trúc mũi xoang.
Không biến chứng về não và mắt hoặc chảy
máu nhiều.
Phòng tránh và giảm thiểu viêm mũi xoang,
cần chăm sóc và hướng dẫn bệnh nhân cải thiện
bản thân, môi trường sống và làm việc, sau nong
đầy đủ.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 248 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng nong lỗ thông các xoang cạnh mũi bằng bộ nong có bóng trong điều trị viêm mũi xoang mạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng 39
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG NONG LỖ THÔNG
CÁC XOANG CẠNH MŨI BẰNG BỘ NONG CÓ BÓNG
TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG MẠN
Trần Thị Mai Phương *
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu nong lỗ thông xoang hàm, trán, bướm bị tắc bằng bộ nong có bóng trong điều trị
viêm mũi xoang mạn.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu nong 112 lỗ thông xoang bằng bộ nong có bóng Rielieva của công ty
Acclarent® C.A USA, tại bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương thành phố Hồ Chí Minh từ 5/2010 đến 11/2013.
Kết quả:Nong thành công 112 lỗ thông xoang (52 hàm, 36 trán, 24 bướm) ở 33 bênh nhân bằng bộ nong có
bóng. Tất cả các trường hợp nong mở lỗ thông xoang không có biến chứng ổ mắt hay nội sọ. Sau nong bệnh nhân
hài lòng và triệu chứng viêm mũi xoang giảm nhiều.
Kết luận: Nong Lỗ thông xoang là PTNSMXCN cải tiến, bảo tồn niêm mạc mũi xoang, mở lỗ thông xoang
bị tắc an toàn, khả thi và hiệu quả.
Từ khóa: Nong mở lỗ thông xoang bằng bộ nong có bóng.
ABSTRACT
STUDY Of APPLICATIONBALLOON CATHETER SINUSOTOMY
IN THE TREATMENT CHRONIC RHINOSINUSITIS
Tran Thi Mai Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 39 - 43
Objective: To study sinusotomy of maxillary, frontal and sphenoid obstruction for treatment chronic
rhinosinusitis.
Method: A prospective evaluation of sinusotomy 112 obstructed sinus Ostia using balloon catheter devices
(Rielieva, Acclarent® C.A USA), at Trung Vuong Emergency Hospital from 5/2010 to 11/2013.
Results: Successful canulation 109 obstructed sinus Ostia (52 maxillary, 36 frontal, 24 sphenoid) in 33
patients. All of cases have not complication to orbital cavity or intracranial. These patients were pleased and
significant level of symptomatic rhinosinusitis improvement.
Conclusion: Balloon sinusplaty is FESS innovation, to preserve of the actions rhino sinus mucosa,
sinusotomy safe-feasibility and effective.
Key words: Balloon catheter sinusotomy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm mũi xoang là bệnh thường gặp trong
bệnh tai mũi họng. Trong đó viêm mũi xoang
mạn thường gây tắc hẹp lỗ thông và đường dẫn
lưu mũi xoang. Điều trị nội tích cực không đáp
ứng, chỉ định phẫu thuật nội soi mũi xoang chức
năng mở lỗ thông xoang và làm thông thoáng
đường dẫn lưu mũi xoang(4).
Cùng với cải tiến của các phương pháp phẫu
thuật nội soi mũi xoang chức năng với nhiều
phương tiện hiện đại giúp phẫu thuật ngày càng
an toàn và phù hợp với các đặc điểm giải phẫu
sinh lý, bộ nong có bóng là dụng cụ của phẫu
thuật nội soi mũi xoang chức năng mở lỗ thông
* Bộ môn Tai Mũi Họng Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Tp. HCM
Tác giả liên lạc: BS.CKII Trần Thị Mai Phương ĐT: 0908.165.009 Email: drmaiphuong@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Tai Mũi Họng 40
xoang giảm biến chứng(10) đến các cơ quan lân
cận, tránh sẹo dính gây hẹp sau mổ nhất là ở
phễu sàng, ngách trán, ngách bướm sàng và
tránh mở lỗ thông xoang quá lớn có thể viêm
mũi xoang kéo dài.
Là phẫu thuật nội soi mũi xoang chức năng
nhưng nong lỗ thông xoang chủ yếu giải quyết
tắc lỗ thông xoang, bảo tồn niêm mạc mũi xoang,
ống nong có bóng đặt đúng vị trí nhờ dây dẫn
truyền ánh sáng quan sát trực tiếp để xác định
vào đúng lỗ thông xoang(2), khi bóng nong được
bơm căng, gây vỡ xương rất nhỏ và nong rộng
tại lỗ hoặc ống thông xoang. Sự liền sẹo hình
thành dưới dạng tái cấu trúc trong hình dạng lỗ
hoặc ống thông xoang mới(1).
Để giảm thiểu các biến chứng và tăng cơ hội
có kết quả phẫu thuật tốt. Nong bằng bóng kết
hợp với phẫu thuật nội soi chức năng các trường
hợp viêm mũi xoang mạn do biến đổi cấu trúc
các tế bào quá phát gây tắc đường dẫn lưu xoang
trán như:Tb trán kiểu 3, Agger Nasi, vách liên
xoang trán(5) và xoang hàm nhỏ, hẹp phễu sàng,
TB Haller quá phát gây tắc phễu hàm(3).
Ngoài ra có thể nong qua gây tê các trường
hợp khó(8) ở bệnh nhân đái tháo đường, tăng
huyết áp, dễ chảy máu.
Năm 2000 đến nay, nong lỗ thông xoang
bằng bộ nong có bóng được các tác giả nước
ngoài sử dụng có kết quả an toàn và hiệu quả, đã
báo cáo ở các tạp chí y học quốc tế, tuy nhiên ở
nước ta việc ứng dụng còn rất ít.
Chính vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu
“Nong lỗ thông các xoang hàm, trán, bướm bằng
bộ nong có bóng trong điều trị viêm mũi xoang
mạn có tắc lỗ thông xoang” ở các bệnh nhân
trưởng thành.
TỔNG QUAN
Tình hình nghiên cứu sử dụng bộ nong có
bóng ở nước ngoài.
1990-2000: một số tác giả bắt đầu nghiên cứu
ứng dụng bộ nong có bóng nong lỗ thông xoang
từ các chuyên khoa tim mạch, phẫu thuật mạch
máu, tiết niệu và đường mật.
4/2005: Cục Quản lý Thực phẩm và Dược
phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho phép bộ nong có bóng
(Relieva, Acclarent, Menlo Park, CA) lưu hành
trên thị trường.
Bolger (2006): nong lỗ thông xoang trên 6 xác
người.
2007: Hội TMH (AAO-HNS) và Hội Mũi
Xoang Hoa Kỳ (ARS) khẳng định vai trò nong lỗ
thông xoang trong điều trị viêm mũi xoang mạn
và cấp mã số chung với phẫu thuật nội soi mũi
xoang chức năng là S2344.
Bolger (2007): Nghiên cứu đa trung tâm, 115
bệnh nhân nong lỗ thông xoang bằng bộ nong có
bóng, theo dõi 24 tuần, thành công 98%.
3/2008: FDA cấp phép bộ nong Relieva công
ty Acclarent dùng nong lỗ thông xoang hàm,
trán và bướm ở người trưởng thành và lỗ thông
xoang hàm ở trẻ em.
6/2008: FDA cấp phép bộ nong có bóng
FinESS (Entellus, Maple Grove, MN) nong Lỗ
thông xoang hàm ở người trưởng thành.
2008: 3000 Bác sĩ phẫu thuật được huấn
luyện sử dụng bộ nong và > 20.000 người bệnh
được nong lỗ thông xoang ở các nước trên thế
giới.
Levine (2008): Nghiên cứu 27 cơ sở, 1036 BN,
theo dõi 39 tuần và 2 năm, nong 3276 lỗ thông
xoang (1438 hàm, 1284 trán và 554 bướm) thành
công 95,5%, không tai biến.
Stankiewicz (2009): Nghiên cứu nong 58 lỗ
thông xoang hàm hoặc có kết hợp phẫu thuật nội
soi mũi xoang chức năng mở xoang sàng trước
qua gây tê, thành công 94,8%.
Tomazic (2010) báo cáo 1 ca bị khe hở xương-
màng não khi nong ống mũi-trán bằng bộ nong,
do định vị đặt ống dẫn sai.
Heimgartner (2011)(6) NC 104 bệnh nhân
người trưởng thành, 12% nong không thành
công lỗ thông xoang trán do biến đổi cấu trúc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng 41
hoặc cốt hóa xương không qua được lỗ thông
xoang.
Plaza (2011): (9) NC nong 16 lỗ thông xoang
trán kết hợp mở xoang sàng trước, sàng sau và
xoang bướm. Không biến chứng.
Akkari (2012): (1) NC nong 11 lỗ thông xoang
trán tắc, nhận thấy các khó khăn gặp phải có vẻ
không xuất phát từ kỹ thuật, do khó tìm thấy
mốc giải phẫu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân viêm mũi xoang mạn từ 20 tuổi
trở lên.
Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu hàng loạt ca có can thiệp.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tắc lỗ thông
xoang, điều trị nội tích cực không hiệu quả, có
chỉ định phẫu thuật nội soi mũi xoang chức
năng.
Tiêu chuẩn loại trừ
VMX có hủy xương.
Đã PTMX mở rộng.
Tam chứng Sampter.
Có khối u mũi xoang.
VMX vi nấm dị ứng.
Chấn thương biến dạng xoang.
Phương tiện nghiên cứu
Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi Karlt storz
Bộ nong của Acclarent ®:
Ống dẫn: các kiểu thẳng, cong nhiều góc độ,
để dẫn đường vào phễu sàng, ngách trán và
ngách bướm sàng.
Ống nong có bóng luồn vào trong ống dẫn,
nong mở lỗ thông xoang 3,5 đến 7 mm, chiều dài
bóng từ 12 đến 24 mm.
Dây dẫn ánh sáng lạnh xuyên qua ống nong
có bóng, dùng để kiểm tra bóng vào đúng lỗ
thông xoang.
Hình 1. Bộ nội soi Karlt storz
Hình 2. Các cỡ ống dẫn và ống nong có bóng.
Hình 3. Dây dẫn sáng và bộ ống nong có bóng.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Tai Mũi Họng 42
Ống bơm có đồng hồ áp suất, rút 10 cc nước
cất. Áp lực bơm căng bóng nong khoảng 10 atm.
Ống rửa xoang sau nong.
Hình 4. Ống bơm có đồng hồ áp suất và ống rửa
xoang.
Các bước tiến hành nghiên cứu
Chọn bệnh nhân. Đánh giá mức độ viêm
mũi xoang qua bảng câu hỏi, nội soi và CT scan.
Khảo sát giải phẫu trên đường dẫn lưu các
xoang qua CT scan 3 chiều với phần mềm
ClearCanvas hoặc phần mềm nội soi ảo syngo
fly through.
Tiến hành nong lỗ thông xoang.
Thu thập và phân tích số liệu và xử lý thống
kê với phần mềm SPSS 16.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu là
33. Có 16 nam, 17 nữ.Tuổi trung bình 43,3 (20-
71).
Vô cảm nong lỗ thông xoang: 21ca (63,6%)
gây mê, 12ca (36,4%) gây tê (6ca cao huyết áp,
4ca cao HA kèm tiểu đường type 2 và 2ca rối
loạn đông máu).
Nong thành công 112 Lỗ thông xoang (52
hàm, 36 trán và 24 bướm).
Bảng 1. Lỗ thông xoang đã nong
LTX (n=112) Hàm Trán Bướm
52 36 24
Bảng 3. Phương pháp nong lỗ thông xoang
Đơn thuần 32 (28,6%)
Đồng thờiPTNSCN xoang khác 53 (47,3%)
Kết hợp PTNSCN cùng 1 xoang 27 (24,1%)
Hình 5. CT scan: coronal và sagittal: mờ phức hợp
khe trước, mờ một phần xoang hàm và trán 2 bên.
Hình 6. CT scan: mờ một phần xoang hàm 2 bên và
hàm (T) kém phát triển.
Hình 7. CT scan: mờ toàn bộ xoang bướm (T).
Hình 8. Nong bằng bộ nong có bóng, Lỗ thông xoang
hàm, trán và bướm sau nong.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng 43
Nong đơn thuần 32 lỗ thông xoang (28,6%)
bằng bộ nong có bóng, nong 53 lỗ thông xoang
(47,3%) đồng thời phẫu thuật nội soi chức
năng xoang khác và 27 lỗ thông xoang (24,1%)
nong kết hợp với phẫu thuật nội soi chức năng
cùng 1 xoang.
Tất cả các trường hợp đều nong mở lỗ thông
xoang không có biến chứng ổ mắt hay nội sọ,
chảy máu rất ít.
Sau nong Lỗ thông xoangbệnh nhân hài
lòng, triệu chứng viêm mũi xoang giảm nhiều.
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi 47,3% nong
lỗ thông xoang đồng thời phẫu thuật nội soi
chức năng thường là xoang sàng.
24,1% nong lỗ thông xoang kết hợp với phẫu
thuật nội soi chức năng với trường hợp biến đổi
cấu trúc, tránh mổ phối hợp đường ngoài da
hoặc phẫu thuật Lothrop cải tiển qua nội soi.
Nong lỗ thông xoang bảo tồn mỏm móc nên
sau nong nội soi khó thấy lỗ thông xoang hàm,
trán và bướm.
Trong những tuần đầu sau nong niêm mạc
phù nề làm kích thước lỗ thông xoang nhỏ lại.
sau 12 tuần, kích thước lỗ thông xoang ổn định
và khoảng 75% lúc nong.
KẾT LUẬN
Nong lỗ thông xoang:
Bảo tồn niêm mạc mũi xoang, tránh mở lỗ
thông xoang quá lớn và mổ hở.
Dễ thực hiện, an toàn và hiệu quả trong điều
trị viêm mũi xoang mạn có tắc lỗ thông xoang 3.
Có thể giải quyết viêm mũi xoang mạn kèm các
bệnh nội khoa hoặc biến đổi cấu trúc mũi xoang.
Không biến chứng về não và mắt hoặc chảy
máu nhiều.
Phòng tránh và giảm thiểu viêm mũi xoang,
cần chăm sóc và hướng dẫn bệnh nhân cải thiện
bản thân, môi trường sống và làm việc, sau nong
đầy đủ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Akkari M. et al (2012), “Technique de dilatation ostiale par
ballonnet («Balloon Sinuplasty») dans les obstructions du
canal naso-frontal” Clermont Ferrand, Strasbourg. Rev
Laryngol OTORHINOL; 133. 2: 8182.
2. Friedman M et al (2009), “Illumination guided balloon
sinuplasty”. Laryng;119(7): 1399 1402.
3. Friedman M Schalch P. (2006), “Functional endoscopic
dilatation of the sinuses (FEDS): patient selection and surgical
technique”. Op Tech Otolaryngol Head Neck Surg; 17: 126 34.
4. Gilain L Coste A. (1994), “Functional endoscopic sinus surgery
for isolated sphenoid sinus disease”. Head Neck; 16 (5) 433
437.
5. Heimgartner S Eckardt J, Simmen D, Briner HR, Leunig A,
Caversaccio MD. (2011), “Limitations of ballon sinuplasty in
frontal sinus surgery”. Eur Arch Otorhinolaryngol; 268 (10):
1463 1467.
6. Khalil HS, Nunez DA. (2006). “Functional endoscopic sinus
su-rgery for chronic rhinosinusitis”. CochraneDatabase Syst
Rev, 3: CD 004458.
7. Levine H, Rabago D (2011). “Balloon sinuplasty: “A
minimally invasive option for patients with chronic
rhinosinusitis”. Postgrad Med. 2011; 123(2): 112 118.
8. Plaza G, Eisenberg G, Montojo J et al. (2011). “Ballon dilation
of the frontal recess: a randomized clinical trial. Ann otol
Rhinol Laryngol, 120: 511 8.
9. Zeder JW, Dahya ZJ (2011) “An tral lavage using the Luma
transilluminaton wire and vortex irrigator, a safe and effective
advance in treating pediatric sinusitis”. INT J Pedia TR
Otorhinolaryngol; 75 (4): 461 463.
Ngày nhận bài báo: 21/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/12/2013
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_ung_dung_nong_lo_thong_cac_xoang_canh_mui_bang_bo.pdf