2. Giá trị của phân loại TIRADS trong đánh giá nguy
cơ các nốt ác tính tuyến giáp
2.1. Giá trị của mỗi đặc điểm siêu âm trong dự đoán
tổn thương ác tính
Kết quả phân tích cho thấy, đặc điểm có độ nhạy
cao nhất là tổn thương bản chất đặc (93,8%) và có độ
đặc hiệu cao nhất là tổn thương có chiều cao lớn hơn
chiều rộng (98,2%). Nhiều nghiên cứu trên thế giới
cũng ghi nhận rằng không có một đặc điểm nào có cả
giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu cùng cao giúp quyết định
chọn lọc tổn thương để thực hiện FNA, nhưng việc phối
hợp các đặc điểm nghi ngờ trên cùng một tổn thương
cho giá trị cao hơn hẳn một dấu hiệu đơn độc [4], [5].
2.2. Tỉ lệ các tổn thương lành tính và ác tính ở mỗi
nhóm TIRADS
Kết quả phân tích cho thấy tỉ lệ tổn thương ác tính
ở mỗi nhóm TIRADS tăng dần từ nhóm 2 đến nhóm
5. Nghiên cứu của chúng tôi có ưu điểm là tất cả các
tổn thương đều có kết quả mô bệnh học. Bởi vì, việc
thực hiện FNA ở tổn thương dạng nốt tuyến giáp có
một tỉ lệ không phân biệt được lành tính hay ác tính
trong những trường hợp tổn thương có cấu trúc dạng
nang tuyến.
Theo tác giả Kwak J.Y., chỉ định FNA được khuyên
thực hiện ở TIRADS 4 và 5 trong khi tổn thương TIRADS
nhóm 2 và 3 có thể được theo dõi. Kết quả của chúng
tôi cũng phù hợp với khuyến cáo này khi ghi nhận các
ung thư chỉ xuất hiện ở TIRADS nhóm 4, 5.
2.3. Giá trị chẩn đoán của siêu âm có áp dụng hệ thống phân loại TIRADS trong đánh giá nguy cơ ác tính
các nốt tuyến giáp
So sánh với một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới không có áp dụng hệ thống phân loại TIRADS,
chúng tôi có bảng sau [1], [2], [3], [6]
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng phân loại Tirads trong chẩn đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp trên siêu âm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/2015 17
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHÂN LOẠI TIRADS
TRONG CHẨN ĐOÁN TỔN THƯƠNG
DẠNG NỐT TUYẾN GIÁP TRÊN SIÊU ÂM
Application of thyroid imaging reporting and data
system (TIRADS) in evaluation of thyroid nodules on
ultrasound imaging
Châu Thị Hiền Trang*, Nguyễn Thanh Thảo*, Hoàng Minh Lợi*
Objectives: To describe sonographic findings of thyroid focal
lesions and to evaluate the role of Thyroid Imaging Reporting and
Data System (TIRADS) in predicting the malignancy of thyroid focal
lesions.
Material and methods: Prospective study on 180 patients.
Thyroid focal lesions were scored by using TIRADS. The sonographic
findings were compared with pathological results.
Results: Solid was the most sensitive sonographic indicator
of malignancy (93.8%), while the most specific indicator was the
taller-than-wide sign (98.2%). The sensitivity, specificity, positive
predictive value, negative predictive value and accuracy of TIRADS
in predicting the malignancy of thyroid focal lesions were 87.5%,
92.1%, 51.9%, 98.7% and 91.7%, respectively.
Conclusion: TIRADS is a simple score which is easy to apply
in clinical practice with high diagnostic accuracy.
Keywords: Thyroid nodules, ultrasound
* Bộ môn CĐHA, Trường ĐH
Y dược Huế
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/201518
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc áp dụng hệ thống dữ liệu và phân tích hình ảnh
tuyến vú BIRADS (Breast Imaging Reporting and Data
System) từ lâu đã mang lại nhiều lợi ích trong thực tế lâm
sàng. Từ đó đến nay, đã có nhiều hệ thống dữ liệu và
phân tích hình ảnh của các cơ quan khác ra đời như tuyến
giáp, gan, tiền liệt tuyến, phụ khoa và bước đầu được ứng
dụng trong lâm sàng. Trong đó, tác giả Jin Young Kwak
(Hàn Quốc) đã đưa ra hệ thống dữ liệu và phân tích hình
ảnh tuyến giáp TIRADS (Thyroid Imaging Reporting and
Data System) nhằm mục tiêu chính: phân loại nguy cơ
ác tính các nốt tuyến giáp theo từng nhóm tổn thương
[4]. Đây là một phân loại còn khá mới và chưa có nhiều
nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới nhằm đánh
giá về giá trị cũng như độ chính xác của phân loại này.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ứng dụng phân loại TIRADS trong chẩn
đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp trên siêu âm” với
hai mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm hình ảnh các tổn thương dạng
nốt tuyến giáp trên siêu âm theo phân loại TIRADS.
2. Tìm hiểu giá trị của phân loại TIRADS trong
đánh giá nguy cơ ác tính các nốt tuyến giáp.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, thu thập số
liệu tiến cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 180 bệnh nhân nhập
viện vì tổn thương dạng nốt tuyến giáp tại Khoa Ung bướu
- Bệnh viện Trung ương Huế, thời gian từ tháng 2/2014 -
8/2014. Các bệnh nhân được thăm khám siêu âm, sau đó
đối chiếu kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật.
3. Phương pháp nghiên cứu
Năm đặc điểm siêu âm cần khảo sát để xếp loại
nguy cơ một tổn thương dạng nốt tuyến giáp theo phân
loại TIRADS [4]:
- Thành phần của nốt tổn thương: Gồm có các loại
đặc (phần nang ≤10%), phần đặc chiếm đa số, phần
nang chiếm đa số, nang hoàn toàn.
- Độ hồi âm của phần đặc: đồng âm, giảm âm vừa,
giảm âm mạnh, tăng âm.
- Đường bờ của tổn thương: bờ đều, bờ không đều
và bờ hình nhiều thùy.
- Tính chất vôi hóa của nốt: vi vôi hóa, vôi hóa lớn,
không có vôi hóa.
- Hình dạng của nốt tổn thương: chiều rộng lớn
hơn chiều cao hoặc chiều rộng nhỏ hơn chiều cao.
Trong số năm đặc điểm này, các dấu hiệu nghi
ngờ ác tính của nốt tổn thương trên siêu âm gồm:
tổn thương có dạng đặc, giảm âm vừa hoặc giảm âm
mạnh, bờ nhiều thùy hoặc không đều, vi vôi hóa, chiều
cao lớn hơn chiều rộng.
Bảng 1. Phân loại TIRADS và nguy cơ ác tính
TIRADS
Đặc điểm nghi ngờ
trên siêu âm
Mức độ nghi ngờ ác tính
Nguy cơ ác tính
(%)
1 Nhu mô giáp bình thường Âm tính 0
2 Không (Nang keo) Lành tính 0
3 Không Khả năng lành tính 1,7
4a Một Thấp 3,3
4b Hai Vừa 9,2
4c Ba hoặc bốn Hơi cao 44,4-72,4
5 Năm Cao 87,5
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Theo nghiên cứu của chúng tôi, trong 180 trường hợp được nghiên cứu có 165 trường hợp nữ (91,7%), tỉ suất
nữ/nam là 10,3/1. Tuổi trung bình của nhóm ngiên cứu là là 42,5 ± 14,2.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/2015 19
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Đặc điểm siêu âm các tổn thương dạng nốt tuyến giáp theo phân loại TIRADS
Bảng 2. Đặc điểm siêu âm các tổn thương dạng nốt tuyến giáp theo phân loại TIRADS
Mô bệnh học
Đặc điểm
Ác tính Lành tính
Thành phần đặc 15 61
Thành phần hỗn hợp, nang 1 103
Giảm âm mạnh 12 6
Giảm âm vừa, đồng âm, tăng âm 4 123
Đường bờ nhiều thùy nhỏ, không đều 5 4
Đường bờ đều 11 160
Vi vôi hóa 8 4
Không vôi hóa, vôi hóa thô 8 160
Chiều cao > chiều rộng 6 3
Chiều rộng > chiều cao 10 161
2. Giá trị của phân loại TIRADS trong đánh giá nguy cơ các nốt ác tính tuyến giáp
Giá trị của mỗi đặc điểm siêu âm trong dự đoán tổn thương ác tính
Biểu đồ 1. Độ nhạy và độ đặc hiệu của các đặc điểm siêu âm trong phân loại TIRADS
3. Tỉ lệ các tổn thương lành tính và ác tính ở mỗi nhóm TIRADS
Biểu đồ 2. Tỉ lệ các tổn thương lành tính và ác tính ở mỗi nhóm TIRADS
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/201520
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
4. Giá trị chẩn đoán của siêu âm có áp dụng hệ
thống phân loại TIRADS trong đánh giá nguy cơ ác
tính các nốt tuyến giáp
Bảng 3. Phân loại các nốt tổn thương lành tính và
ác tính theo phân loại TIRADS và mô bệnh học
Phân loại
TIRADS
Kết quả mô bệnh học
Ác tính Lành tính
4b, 4c, 5 14 13
2, 3, 4a 2 151
Kappa 0,7
Xem các phân nhóm từ 4b trở lên là ác tính thì siêu
âm có áp dụng phân loại TIRADS có các chỉ số độ nhạy,
độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo
âm và độ chính xác lần lượt là: 87,5%, 92,1%, 51,9%,
98,7%, 91,7%. Mức độ phù hợp giữa siêu âm và mô
bệnh học là chặt chẽ.
IV. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm siêu âm các tổn thương dạng nốt tuyến
giáp theo phân loại TIRADS
- Đặc điểm thành phần của tổn thương: có 42,2%
tổn thương có thành phần đặc trong nghiên cứu của
chúng tôi. Về tỉ lệ ác tính của các tổn thương có thành
phần là đặc, có một sự khác biệt giữa kết quả của
chúng tôi và các nghiên cứu trên thế giới cũng như giữa
các tác giả trên thế giới với nhau, tỉ lệ này thay đổi từ
19,7% - 45,4% [4], [5].
- Độ hồi âm của phần đặc: số tổn thương có hồi
âm phần đặc giảm âm nói chung là 26,2%. Trong đó, tỉ
lệ các tổn thương ác tính trong nhóm giảm âm mạnh là
66,7% trong khi tỉ lệ này ở nhóm giảm âm vừa chỉ chiếm
20%. Do đó việc phân biệt tổn thương là giảm âm vừa
hay giảm âm mạnh là rất quan trọng, giúp cải thiện độ
đặc hiệu của dấu hiệu giảm âm trên siêu âm [7].
- Đường bờ tổn thương: tỉ lệ tổn thương có đường
bờ không đều hoặc nhiều thùy nhỏ trong diện nghiên
cứu của chúng tôi chỉ chiếm (5%), trong đó 55,6% là tổn
thương ác tính, gần tương đương với kết quả của tác
giả Kim E.K (49,1%) [3].
- Vi vôi hóa: Qua phân tích, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ
ác tính trong nhóm tổn thương có vi vôi hóa là 66,7%.
Kết quả này thấp hơn một số tác giả khác như W.J.
Moon (77,9%), Hamad E. H. (75%). Vi vôi hóa tương
ứng với quá trình vôi hóa bệnh lý của thể cát, điển hình
trong ung thư dạng nhú. Trong khi đó, vôi hóa lớn hay
vôi hóa thô liên quan đến quá trình xơ hóa hay thóai
triển, hậu quả của một quá trình bệnh lý kéo dài [2], [5].
- Hình dạng tổn thương: các tổn thương có đặc
điểm chiều cao lớn hơn chiều rộng chiếm tỉ lệ rất thấp
(5%) trong nghiên cứu của chúng tôi, nhưng phần lớn
trong số đó là tổn thương ác tính (66,7%). Đây cũng là
đặc điểm tương tự tổn thương vú ác tính trong hệ thống
phân loại BIRADS.
2. Giá trị của phân loại TIRADS trong đánh giá nguy
cơ các nốt ác tính tuyến giáp
2.1. Giá trị của mỗi đặc điểm siêu âm trong dự đoán
tổn thương ác tính
Kết quả phân tích cho thấy, đặc điểm có độ nhạy
cao nhất là tổn thương bản chất đặc (93,8%) và có độ
đặc hiệu cao nhất là tổn thương có chiều cao lớn hơn
chiều rộng (98,2%). Nhiều nghiên cứu trên thế giới
cũng ghi nhận rằng không có một đặc điểm nào có cả
giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu cùng cao giúp quyết định
chọn lọc tổn thương để thực hiện FNA, nhưng việc phối
hợp các đặc điểm nghi ngờ trên cùng một tổn thương
cho giá trị cao hơn hẳn một dấu hiệu đơn độc [4], [5].
2.2. Tỉ lệ các tổn thương lành tính và ác tính ở mỗi
nhóm TIRADS
Kết quả phân tích cho thấy tỉ lệ tổn thương ác tính
ở mỗi nhóm TIRADS tăng dần từ nhóm 2 đến nhóm
5. Nghiên cứu của chúng tôi có ưu điểm là tất cả các
tổn thương đều có kết quả mô bệnh học. Bởi vì, việc
thực hiện FNA ở tổn thương dạng nốt tuyến giáp có
một tỉ lệ không phân biệt được lành tính hay ác tính
trong những trường hợp tổn thương có cấu trúc dạng
nang tuyến.
Theo tác giả Kwak J.Y., chỉ định FNA được khuyên
thực hiện ở TIRADS 4 và 5 trong khi tổn thương TIRADS
nhóm 2 và 3 có thể được theo dõi. Kết quả của chúng
tôi cũng phù hợp với khuyến cáo này khi ghi nhận các
ung thư chỉ xuất hiện ở TIRADS nhóm 4, 5.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/2015 21
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.3. Giá trị chẩn đoán của siêu âm có áp dụng hệ thống phân loại TIRADS trong đánh giá nguy cơ ác tính
các nốt tuyến giáp
So sánh với một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới không có áp dụng hệ thống phân loại TIRADS,
chúng tôi có bảng sau [1], [2], [3], [6]:
Bảng 4. So sánh giá trị siêu âm có áp dụng phân loại TIRADS và siêu âm thường quy
Tác giả
Chỉ số
Chúng tôi
Trịnh Thị Thu Hồng -
Vương Thừa Đức
Alper Ozel Kim E.K Hamad E. H.
Độ nhạy 87,5 46,6 62,5 93,8 55
Độ đặc hiệu 92,1 87 91,5 66 98
Giá trị dự báo dương tính 51,9 - 30,3 56,1 85
Giá trị dự báo âm tính 98,7 - 97,7 95,9 92
Độ chính xác 91,7 - 89,9 74,8 -
(-): không đề cập trong nghiên cứu
Như vậy, bảng trên cho thấy siêu âm có áp dụng hệ thống phân loại TIRADS có giá trị cao hơn hẳn siêu âm
thường quy của các tác giả Trịnh Thị Thu Hồng, Vương Thừa Đức và cao hơn ở một số chỉ số so với các tác giả
nước ngoài. Đặc biệt, giá trị dự báo âm tính và độ chính xác của chúng tôi cao nhất so với các nghiên cứu còn lại
(98,7% và 91,7%).
V. KẾT LUẬN
Như vậy, bước đầu áp dụng phân loại TIRADS trên siêu âm, chúng tôi đã ghi nhận những kết quả tích cực, cho
thấy đây là một phương pháp đơn giản, dễ áp dụng, có độ chính xác cao với độ nhạy 87,5%, độ đặc hiệu 92,1%,
giá trị dự báo dương tính 51,9%, giá trị dự báo âm tính 98,7% và độ chính xác 91,7%.
Do đó, chúng tôi đề nghị áp dụng phân loại TIRADS trong siêu âm các bệnh lý có tổn thương dạng nốt tuyến
giáp, tạo sự thống nhất giữa các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh và lâm sàng trong việc theo dõi, quản lý bệnh nhân.
Hình ảnh minh họa về phân loại TIRADS và kết quả mô bệnh học
TIRADS 4a: bướu keo TIRADS 4b: u tuyến nang
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/201522
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIRADS 5: ung thư giáp thể nhú TIRADS 4b: ung thư giáp thể nang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Thị Thu Hồng, Vương Thừa Đức (2010),
“Giá trị siêu âm trong dự đoán ung thư bướu giáp đa
nhân”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, Hội nghị
khoa học kỹ thuật BV. Bình Dân, tập 14 (1), tr. 55 - 59.
2. Hamad E. H. Eltyib, Ibrahim A. Awad, Naglaa M.
M. Elsayed (2013), “Characterization of malignant solid
thyroid nodules by Ultrasound and Doppler”, IOSR Journal
of Nursing and Health Science, Vol. 1, Issue 3, pp.25-30.
3. Kim E.K., Park C.S., Chung W.Y. et al (2002),
“New sonographic criteria for recommending fine -
needle aspiration biopsy of nonpalpable solid nodules
of thyroid”, AJR Am J Roentgenol, (178), pp. 687 - 691.
4. Kwak J.Y, Han K.H, Yoon J.H. et al (2011),
“Thyroid Imaging Reporting and Data System for US
Features of Nodules: A Step in Establishing Better
Stratification of Cancer Risk”, Radiological Society of
North America, Vol. 260 (3), pp.892 - 899.
5. Moon W.J., Ung So Lyung, Lee Jeong Hyun
et al (2008), “Benign and malignant thyroid nodules:
US Differentiation - Multicenter retrospective study”,
Radiology, Vol.247, (3), pp.762-770.
6. Ozel Alper, Erturk S. Mehmet, Ercan Alkin
et al (2012), “The diagnostic efficiency of ultrasound
in characterization for thyroid nodules: how many
criteria are required to predict malignancy?” Medical
Ultrasonography, Vol.14 (1), pp.24-28.
7. Tramalloni J., Monpeyssen H.(2013), Echographie
de la thyroid, Elsevier Masson, pp.1-26, pp.43-68.
TÓM TẮT
Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh các tổn thương dạng nốt tuyến giáp trên siêu âm. 2. Tìm hiểu giá trị của
phân loại TIRADS trong đánh giá nguy cơ ác tính các nốt tuyến giáp.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu bằng siêu âm và đối chiếu giải phẫu bệnh sau phẫu thuật trên 180 bệnh
nhân có tổn thương dạng nốt tuyến giáp đang được điều trị tại Khoa Ung bướu - Bệnh viện Trung ương Huế.
Kết quả: Dấu hiệu có độ nhạy cao nhất là tổn thương dạng đặc (93,8%). Dấu hiệu có độ đặc hiệu cao nhất là
chiều cao lớn hơn chiều rộng (98,2%). Áp dụng phân loại TIRADS trong siêu âm chẩn đoán phân biệt các tổn thương
dạng nốt tuyến giáp lành tính và ác tính có độ nhạy 87,5%, độ đặc hiệu 92,1%, giá trị dự báo dương tính 51,9%, giá
trị dự báo âm tính 98,7% và độ chính xác 91,7%.
Kết luận: Phân loại TIRADS của tác giả Jin Young Kwak là đơn giản, thuận lợi để áp dụng trong thực hành lâm
sàng và độ chính xác cao.
Từ khóa: Nốt tuyến giáp, siêu âm.
Người liên hệ: Hoàng Minh Lợi, Email: anhloister@gmail.com
Ngày nhận bài: 8. 6. 2015
Ngày chấp nhận đăng: 15.6. 2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_ung_dung_phan_loai_tirads_trong_chan_doan_ton_thu.pdf