KẾT LUẬN
Các bệnh lý được PTNS khớp vai chủ yếu là mất
vững khớp vai chiếm 61,5%, rách chóp xoay chiếm
30,8% và hội chứng bắt chẹn là 7,7%. Độ tuổi trung
bình là 43,8, nam (76,9%) cao hơn nữ (23,1%).
Triệu chứng đau chiếm 100%, 100% và 30,4%,
hạn chế vận động chiếm 100%, 90,9% và 24,8%
tương ứng với hội chứng bắt chẹn, rách chóp xoay
và mất vững. Nghiệm pháp e sợ, kéo đẩy, ngăn kéo
dương tính chiếm tỉ lệ tương ứng là 86,9%, 91,3% và
91,3% đối với trường hợp mất vững. Nghiệm pháp
Jobe và Neer dương tính chiếm tỉ lệ tương ứng là
93,3 và 100% ở nhóm bệnh lý chóp xoay. MRI phát
hiện 30,4% trường hợp tổn thương sụn viền ở nhóm
mất vững và 100% trường hợp rách tổn thương
chóp xoay ở nhóm bệnh lý chóp xoay.
Kết quả sau 6 tháng, bệnh nhân hoàn toàn
không đau chiếm 65,3%. Không có bệnh nhân nào
bị trật khớp lại. Biên độ vận động trên 80% so với
bên đối diện chiếm tỉ lệ 81,3%. Chức năng khớp vai
trở lại bình thường chiếm 39,5% và chỉ hạn chế vận
động mạnh chiếm 36,8%. Kết quả tốt và rất tốt sau
6 tháng được đánh giá bằng thang điểm Rowe cho
nhóm mất vững khớp vai là 85% và và UCLA cho
nhóm bệnh lý chóp xoay là 91,3%.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 32 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị một số bệnh lý khớp vai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
61
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Đình Khoa, email: khoahue2003@gmail.com
Ngày nhận bài: 12/10/2019; Ngày đồng ý đăng: 22/11/2019; Ngày xuất bản: 28/12/2019
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị một số
bệnh lý khớp vai
Nguyễn Đình Khoa1,2, Nguyễn Văn Hỷ2
(1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
(2) Trung tâm Chấn thương & Phẫu thuật tạo hình, Bệnh viện Trung ương Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi (PTNS) khớp vai là một kỹ thuật khó và mới được thực hiện tại bệnh viện
Trung ương Huế trong những năm gần đây. Chưa có một nghiên cứu đánh giá chung về kỹ thuật này. Mục
tiêu: Nghiên cứu triệu chứng và đánh giá kết quả PTNS khớp vai tại Bệnh viện Trung ương Huế. Đối tượng
và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 38 bệnh nhân được PTNS khớp vai tại bệnh viện Trung ương
Huế từ tháng 6/2016 đến 3/2019. Đánh giá kết quả sau 6 tháng. Kết quả: Bệnh nhân mất vững khớp vai
chiếm 61,5%, rách chóp xoay 30,8% và hội chứng bắt chẹn 7,7%. Độ tuổi trung bình 43,8 nam nhiều hơn nữ
(P<0,05). Triệu chứng đau 100% ở nhóm bệnh lý chóp xoay và 30,4% ở nhóm mất vững, MRI phát hiện tổn
thương 30,4% ở nhóm mất vững và 100% ở nhóm bệnh lý chóp xoay. Rách sụn viền trước chiếm 95,7% ở
nhóm mất vững và rách gân cơ trên gai chiếm 91,7% ở nhóm rách chóp xoay. Kết quả tốt và rất tốt ở nhóm
mất vững là 85% và nhóm bệnh lý chóp xoay là 91,3%. Kết luận: Kết quả PTNS khớp vai tại bệnh viện Trung
ương Huế có kết quả tốt và rất tốt chiếm tỉ lệ cao.
Từ khóa: phẫu thuật nội soi, mất vững, rách chóp xoay.
Abstract
Research appling arthroscopy in treatment of some shoulder’s diseases
Nguyen Dinh Khoa1,2, Nguyen Van Hy2
(1) PhD Student of Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
(2) Center of Plastic & Orthopeadic Surgery, Hue Central Hospital
Background: Shoulder athroscopy is a difficult procedure and have been appling in Hue Central Hospital
in recent years. There was not any general research for this yet. Objective: To research symptoms and evalu-
ate the result of shoulder arthroscopy. Subject and methods: Following research 38 patients who underwent
shoulder arthroscopy in Hue Central Hospital from 6/2016 to 3/2019, assess after 6 months. Results: Insta-
bility shoulder was 61.5%, rotator cuff tear was 30.8% and impingement was 7.7%. Mean age was 43.8 and
male was higher than female (p<0.05). Pain symtom is 100% in rotator cuff disease and 30.4% in instability,
MRI found out injury 30.4 and 100% in instability and rotator cuff group, respectively. Anterior labral tear
was 95.7% in instability group and supraspinatus tendon tear was 91.7% in rotator cuff tear group. Good and
excelent result were 85% and 91.3% after 6 month in instability and rotator cuff group, respectively. Conclu-
sion: Result of shoulder arthroscopy was good in Hue Central hospital.
Keywords: arthroscopy, instability, rotator cuff tear
DOI: 10.34071/jmp.2019.6_7.9
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự phát triển của PTNS khớp đã giúp ích trong
việc tiếp cận, thay đổi chẩn đoán và điều trị các bệnh
lý của khớp. Trong PTNS khớp, PTNS khớp vai là một
kỹ phẫu thuật khó, đòi hỏi kỹ thuật và kinh nghiệm. Ở
Việt Nam, PTNS khớp vai mới phát triển và phổ biến
trong một thập kỷ qua [2],[4],[10]. Các bệnh lý khớp
vai được phẫu thuật bằng nội soi phổ biến là mất
vững khớp vai, rách chóp xoay, hội chứng bắt chẹn
khoang dưới mỏm cùng vai, cứng khớp vaiVới các
bệnh lý trên, phẫu thuật mở thường có nhiều hạn
chế, hiệu quả thấp. PTNS khớp vai cho phép quan
sát rõ khớp vai, đánh giá được tổn thương và xử lý
ngay thông qua nội soi, ít gây thương tổn các cấu
trúc kế cận, có nhiều ưu điểm về thẩm mỹ, rút ngắn
thời gian nằm viện. Tuy nhiên, đòi hỏi phẫu thuật
viên phải được đào tạo bài bản và dụng cụ, phương
tiện đầy đủ Do đó chỉ có các cơ sở y tế chuyên sâu
mới thực hiện được [12][15].
Tại bệnh viện Trung ương Huế, chưa có một ng-
hiên cứu nào để đánh giá việc ứng dụng PTNS khớp
vai, do đó chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
ứng dụng PTNS trong điều trị một số bệnh lý khớp
62
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
vai” nhằm mục tiêu: 1. Nghiên cứu các đặc điểm lâm
sàng và cận lâm sàng của một số bệnh lý trong PTNS
khớp vai. 2. Đánh giá kết quả điều trị bằng PTNS đối
với một số bệnh lý khớp vai.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Gồm 38 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị
phẫu thuật bằng kỹ thuật nội soi khớp vai tại Bệnh
viện Trung ương Huế từ tháng 6 năm 2016 đến
tháng 3 năm 2019.
Đối với bệnh lý mất vững khớp vai: Có một trong
hai tiêu chuẩn trước phẫu thuật là: Có bệnh sử trật
khớp vai tái diễn; hoặc được chẩn đoán mất vững
khớp vai bằng đánh giá một trong các nghiệm pháp
mất vững khớp vai dương tính
Đối với bệnh lý rách chóp xoay: Khám lâm sàng
có một trong các nghiệm pháp chóp xoay dương
tính, MRI (Magnetic resonance imaging) có rách
chóp xoay, điều trị bảo tồn 3 tháng không cải thiện/
hoặc chẩn đoán và khâu chóp xoay trong nội soi.
Đối với bệnh lý bắt chẹn khoang dưới mỏm cùng
vai: Được chẩn đoán hội chứng bắt chẹn, điều trị bảo
tồn trên 6 tháng không cải thiện, điều trị bằng PTNS
và trong phẫu thuật không ghi nhận tổn thương rách
chóp xoay
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Mất xương ổ chảo trên 25% đối với các trường
hợp mất vững.
Bệnh nhân được thực hiện cả mổ mở kết hợp
với nội soi.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu theo phương pháp theo dõi dọc.
Thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng, can thiệp
phẫu thuật, theo dõi, tái khám. Sử dụng các thang
điểm Rowe và thang điểm UCLA (University of Cali-
fornia, Los Angeles) để đánh giá.
Nghiên cứu các đặc điểm chung, các bệnh lý
khớp vai được điều trị bằng PTNS, các triệu chứng
lâm sàng và cận lâm sàng, các thương tổn trong
phẫu thuật, các kỹ thuật-phương tiện được sử dụng,
tai biến trong phẫu thuật và kết quả sau 6 tháng.
Xử lý số liệu theo phần mềm SPSS 20.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Các đặc điểm chung
3.1.1. Tuổi: Tuổi trung bình là 43,79, khoảng tin
cậy 95% tương ứng là (37,12;50,40), bệnh nhân lớn
nhất là 84 tuổi, nhỏ nhất là 18 tuổi.
3.1.2. Giới: Nam chiếm 76,9%, cao hơn nữ 23,1%
(P<0,05).
3.1.3. Thời gian từ lúc chấn thương đến lúc
được phẫu thuật: Bệnh nhân có thời gian từ lúc
chấn thương đến lúc phẫu thuật dài nhất là 30 năm,
bệnh nhân có thời gian ngắn nhất là 1 tháng. Nhóm
có thời gian chấn thương trong vòng 1 năm chiếm tỉ
lệ cao nhất là 31.6%.
3.2. Các bệnh lý khớp vai được điều trị bằng
PTNS
Hội chứng bắt chẹn 7,7%, mất vững khớp vai
61,5%, rách chóp xoay 30,8%. Có một bệnh nhân tổn
thương SLAP (Superior labral tear from anterior to
posterior) chúng tôi đưa vào nhóm mất vững.
3.3. Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
3.3.1. Triệu chứng cơ năng
Số lần trật khớp đối với các trường hợp mất
vững: Có 1 trường hợp trật 2 lần, 1 trường hợp trật
3 lần, còn 21 trường hợp mất vững còn lại trật trên
10 lần chiếm 91,3%.
3.3.2. Triệu chứng thực thể
Các nghiệm pháp e sợ, ép đẩy và ngăn kéo
ở nhóm bệnh nhân mất vững đều chiếm tỉ lệ cao
trên 85%, 100% bệnh nhân có nghiệm pháp Neer
dương tính. Nghiệm pháp Jobe dương tính chiếm
93,3% các trường hợp rách chóp xoay phù hợp với tỉ
lệ bệnh nhân bị rách gân cơ trên gai.
3.3.3. Triệu chứng cận lâm sàng: MRI
Tỉ lệ phát hiện tổn thương sụn viền trên MRI đối
với các trường hợp mất vững chỉ chiếm 30,4%.
Trên MRI phát hiện rách gân cơ trên gai 10
trường hợp chiếm 90,9%. Một trường hợp trên MRI
chẩn đoán 1 trường hợp rách gân cơ dưới vai và
một trường hợp đứt gân cơ nhị đầu phối hợp với
rách gân cơ trên gai, tuy nhiên trong phẫu thuật chỉ
ghi nhận có rách gân cơ trên gai đơn thuần.
Đối với hội chứng bắt chẹn: 1/4 trường hợp MRI
có dấu hiệu rách gân cơ trên gai, tuy nhiên trong
phẫu thuật chỉ ghi nhận thoái hóa nhẹ.
63
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
3.4. Đánh giá trong phẫu thuật
3.4.1. Đánh giá các tổn thương trong nội soi
Các tổn thương đối với trường hợp mất vững (n=23)
Bảng 3.1. Các tổn thương ghi nhận trong phẫu thuật mất vững
Tổn thương chính Số lượng Tỉ lệ %
Tổn thương phối hợp
SLAP Sụn viền sau Hill Sachs Ổ chảo
Sụn viền trước 22 95,7 3(13,0%) 1(4,3%) 2(8,6) 2(8,6%)
SLAP 1 4,3
Một trường hợp tổn thương phối hợp cả rách sụn viền trước phối hợp với cả khuyết xương ổ chảo và
khuyết xương cánh tay.
Các tổn thương đối với các trường hợp rách chóp xoay: 11 trường hợp
Trong 10 trường hợp rách gân cơ trên gai, có 1 trường hợp rách hình chữ L và một trường hợp rách hình
chữ V, còn lại rách ngang hoàn toàn. Có 3 trường hợp tổn thương gân cơ nhị đầu, trong đó một trường hợp
đứt hoàn toàn và 2 trường hợp đứt bán phần.
Đối với 4 trường hợp hội chứng bắt chẹn, trong phẫu thuật ghi nhận đều có viêm dày thoái hóa bao hoạt
dịch khoang dưới mỏm cùng vai, không phát hiện tổn thương rách chóp xoay hoặc các tổn thương khác.
3.4.2. Các kỹ thuật, phương tiện được sử dụng trong phẫu thuật
4 bệnh nhân bị hội chứng bắt chẹn đều được phẫu thuật bằng cách tạo hình khoang dưới mỏm cùng vai,
không có bệnh nhân nào có cắt xương đòn phối hợp.
Đối với các trường hợp rách chóp xoay:
Bảng 3.2. Kỹ thuật được thực hiện trong phẫu thuật khâu chóp xoay (11 trường hợp)
Kỹ thuật Số lượng Tỉ lệ %
Khâu gân cơ trên gai 1 hàng 8 72,7
Khâu gân cơ trên gai 2 hàng 2 18,2
Khâu gân cơ dưới gai 1 hàng 1 9,1
Có 11/11 bệnh nhân khâu chóp xoay được tạo hình khoang dưới mỏm cùng vai phối hợp, 2/11 bệnh nhân
được cắt gân cơ nhị đầu phối hợp.
3.5. Tai biến trong phẫu thuật
Không có bệnh nhân nào có tai biến trong lúc phẫu thuật
3.6. Biến chứng sớm sau phẫu thuật
Chỉ có một bệnh nhân rỉ dịch kéo dài 10 ngày sau phẫu thuật
3.7. Đánh giá kết quả sau 6 tháng
3.7.1. Các biến chứng muộn
Không ghi nhận trường hợp nào có biến chứng muộn
3.7.2. Đánh giá đau sau phẫu thuật
Bệnh nhân chỉ còn đau nhẹ ở mức độ 3 trở xuống, thang điểm 0 chiếm tỉ lệ cao nhất là 18/32 bệnh nhân
(56,25%).
3.7.3. Đánh giá sự vững của khớp vai
Không có bệnh nhân nào ở nhóm mất vững bị trật lại. Không có bệnh nhân nào dương tính với các nghiệm
pháp mất vững khớp vai.
3.7.4. Đánh giá biên độ vận động
Bảng 3.3. Phân bố theo biên độ vận động
Biên độ vận động Số lượng Tỉ lệ %
> 90% 19 59,4
81 – 90% 7 21,9
71 – 80% 4 12,5
≤ 70% 2 6,3
Tổng cộng 32 100
64
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
3.7.5. Đánh giá chức năng khớp vai
Bảng 3.4. Phân bố chức năng khớp vai
Chức năng Số lượng Tỉ lệ %
Bình thường 15 39,5
Hạn chế thể thao/hoạt động mạnh 14 36,8
Hạn chế lao động/hoạt động vừa 2 5,3
Hạn chế sinh hoạt 1 2,6
Tổng 32 100
3.7.6. Đánh giá kết quả bằng các thang điểm
- Đối với nhóm mất vững khớp vai: 20 bệnh nhân được theo dõi, kết quả theo thang điểm Rowe như sau:
Bảng 3.14. Phân bố kết quả theo thang điểm Rowe
Kết quả Số lượng Tỉ lệ %
Rất tốt 7 35,0
Tốt 10 50,0
Trung bình 3 15,0
Xấu 0 0
Tổng cộng 20 100
Kết quả tốt và rất tốt chiếm tỉ lệ 85%, không có bệnh nhân nào có kết quả xấu.
Đối với nhóm tổn thương chóp xoay: 12 bệnh nhân được theo dõi với kết quả theo thang điểm UCLA
như sau:
Bảng 3.15. Phân bố kết quả theo thang điểm UCLA
Kết quả Số lượng Tỉ lệ %
Rất tốt 3 25,0
Tốt 8 66,7
Khá 1 8,3
Xấu 0 0
Tổng cộng 12 100
Kết quả tốt và rất tốt chiếm 91,7%, không có bệnh nhân có kết quả xấu
4. BÀN LUẬN
4.1. Các đặc điểm chung
4.1.1. Tuổi
Tuổi trung bình là 43,79, khoảng tin cậy 95%
tương ứng là (37,12;50,40), lớn nhất là 84 tuổi, nhỏ
nhất là 18 tuổi. Chiếm tỉ lệ cao nhất ở nhóm tuổi
21- 40 tuổi (39,5%). Nguyễn Trọng Anh, đối nhóm
bệnh lý mất vững khớp vai, độ tuổi chiếm tỉ lệ cao
nhất cũng từ 20 -40 tuổi (69,04%), kết quả nghiên
cứu của Tăng Hà Nam Anh đối với nhóm bệnh rách
chóp xoay thì tỉ lệ trên 45 tuổi chiếm tỉ lệ rất cao
(trên 87%). Đối với nhóm bệnh lý rách chóp xoay,
nguy cơ rách chóp xoay tăng theo độ tuổi do thoái
hóa, nên trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả sự
phân bố theo nhóm tuổi là phù hợp với hai tác giả
trên [1],[3].
4.1.2. Giới
Nam chiếm 76,9% cao hơn nữ 23,1% (p<0,05).
Kết quả này phù hợp với thực tế là giới nam cơ nguy
cơ chấn thương cao hơn nữ và phù hợp với kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Trọng Anh (nam chiếm
80,95%) và của Chalidis và cs (nam 57%, nữ 42%,
p<0,01). [1],[3].
4.1.3. Thời gian từ lúc chấn thương đến lúc
được phẫu thuật
Bệnh nhân cơ thời gian từ lúc chấn thương đến
lúc phẫu thuật dài nhất là 30 năm, bệnh nhân có
thời gian ngắn nhất là 1 tháng. Nhóm 1 năm hầu
hết là bệnh nhân thuộc bệnh lý rách chóp xoay, còn
nhóm trên 3 năm là bệnh nhân thuộc nhóm mất
vững. Trong kết quả của Nguyễn Trọng Anh, nhóm 1
năm chiếm tỉ lệ thấp hơn so với các nhóm khác, điều
65
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
này là phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
Thời gian mất vững càng dài, số lần trật sẽ tăng và
khả năng phục hồi sau phẫu thuật sẽ giảm. Có một
số đề xuất phẫu thuật Bankart ngay sau lần trật đầu
tiên đối với người trẻ hơn 20 tuổi, hoạt động thể
thao nhiều. Tuy nhiên quan điểm chung là vẫn điều
trị bảo tồn sau lần trật đầu tiên [6],[9],[16].
4.2. Các bệnh lý khớp vai được điều trị bằng
PTNS
Trong 38 bệnh nhân có 4 bệnh nhân bị hội chứng
bắt chẹn chiếm 7,7%, 23 bệnh nhân mất vững khớp
vai chiếm 61,5%, và 11 bệnh nhân rách chóp xoay
chiếm 30,8%. Trong các bệnh nhân mất vững khớp
vai, 22/23 bệnh nhân là mất vững phía trước do tổn
thương Bankart, một bệnh nhân tổn thương SLAP.
Một số nghiên cứu cho thấy tỉ lệ trật khớp vai là
0,08/1000 người, trong khi đó tỉ lệ rách chóp xoay
không triệu chứng ở người dưới 40 tuổi là 4%, ở
người trên 60 tuổi là 54% và 50% số người bị rách
chóp xoay không triệu chứng sẽ trở thành có triệu
chứng trong vòng 3 năm.
4.3. Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
4.3.1. Triệu chứng cơ năng
Đối với bệnh lý chóp xoay, 100% bệnh nhân đều
có triệu chứng đau, đây là triệu chứng điển hình của
hội chứng chóp xoay. Đối với 4 bệnh nhân có hội
chứng bắt chẹn, 100% bệnh nhân đều có hạn chế
vận động và hạn chế sinh hoạt. Đau, hạn chế vận
động và hạn chế sinh hoạt là nguyên nhân chính để
các bệnh nhân bị hội chứng bắt chẹn đến khám bác
sĩ chấn thương chỉnh hình. Đối với nhóm rách chóp
xoay, 10/11 bệnh nhân (chiếm 90,9%) bị hạn chế vận
động và hạn chế sinh hoạt.
4.3.2. Triệu chứng thực thể
100% bệnh nhân có nghiệm pháp Neer dương
tính. Nghiệm pháp Jobe dương tính chiếm 93,3%
các trường hợp rách chóp xoay phù hợp với tỉ lệ
bệnh nhân bị rách gân cơ trên gai. Đối với nhóm mất
vững, các nghiệm pháp đánh giá mất vững khớp vai
đều có tỉ lệ dương tính cao, phù hợp với tỉ lệ cao
của trật tái phát nhiều lần và phù hợp với cơ chế
mất vững.
4.3.3. Triệu chứng cận lâm sàng
Hình ảnh MRI trong nhóm bệnh nhân tổn
thương mất vững, chỉ có 7/23 bệnh nhân được ghi
nhân tổn thương sụn viền. Theo nghiên cứu trên xác
của Kreiter và cộng sự, độ nhạy của MRI khảo sát
sụn viền chỉ 30% [1]. Đối với hội chứng bắt chẹn,
1/4 trường hợp MRI ghi nhận rách gân cơ trên gai,
nhưng trong phẫu thuật chỉ ghi nhận được thoái hóa
gân cơ trên gai. Đối với các trường hợp rách chóp
xoay, tỉ lệ ghi nhân có tổn thương rách gân cơ trên
gai chiếm 90,9. MRI là phương tiện chẩn đoán khá
chính xác trong rách chóp xoay và giúp cho phẫu
thuật viên ra quyết định phẫu thuật [18]. Trong rách
chóp xoay các nghiên cứu cho thấy MRI có độ nhạy
đến 91% và độ đặc hiệu đến 97% đối với trường hợp
rách toàn phần chóp xoay, đối với rách bán phần các
tỉ lệ này thấp hơn nhiều [7].
4.4. Đánh giá trong phẫu thuật
4.4.1. Đánh giá các tổn thương trong nội soi
Trong 10 trường hợp rách gân cơ trên gai, có
1 trường hợp rách hình chữ L và một trường hợp
rách hình chữ V, còn lại rách ngang hoàn toàn. Có
3 trường hợp tổn thương gân cơ nhị đầu, trong đó
một trường hợp đứt hoàn toàn và 2 trường hợp đứt
bán phần.
Đối với 4 trường hợp hội chứng bắt chẹn, trong
phẫu thuật ghi nhận đều có viêm dày thoái hóa
bao hoạt dịch khoang dưới mỏm cùng vai, không
phát hiện tổn thương rách chóp xoay hoặc các tổn
thương khác.
Với 23 trường hợp mất vững khớp vai, chiếm tỉ
lệ cao nhất là rách sụn viền trước chiếm tỉ lệ 95,7%,
Trong nghiên cứu của Nguyễn Trọng Anh, tỉ lệ rách
sụn viền trước đơn thuần cũng chiếm 73,8%, tuy
nhiên tổn thương Hill-Sachs chiếm tỉ lệ đến 40,47%,
ngoài ra, Nguyễn Trọng Anh còn ghi nhận các tổn
thương phối hợp khác như vỡ xương, mất sụn, giãn
bao khớpVới tỉ lệ các tổn thương phối hợp cao,
khả năng phục hồi cơ năng sau phẫu thuật sẽ giảm
xuống [1].
Với 11 trường hợp tổn thương rách chóp xoay, có
10 bệnh nhân (91,7%) ghi nhận rách gân cơ trên gai,
trong đó có 3 trường hợp rách gân cơ nhị đầu phối
hợp. 1/11 trường hợp (8,3%) rách đơn thuần gân cơ
dưới gai. Trong rách chóp xoay, tổn thương thường
gặp là rách gân cơ trên gai. Đây là vị trí thường gặp
và thường được phát hiện trên lâm sàng rõ bằng
nghiệm pháp Jobe. Nghiên cứu của Tăng Hà Nam
Anh thì tổn thương phối hợp rách sụn viền SLAP là
21/199 bệnh nhân (10,6%), rách gân cơ nhị đầu là
15/199 bệnh nhân (12,6%).
Trong 10 trường hợp rách gân cơ trên gai, có 2
trường hợp rách hình chữ L, còn lại rách ngang hoàn
toàn. Với các trường hợp rách gân cơ chóp xoay
phức tạp, khả năng phục hồi thấp và bệnh nhân
thường đau nhiều sau phẫu thuật.
4.4.2. Các kỹ thuật, phương tiện được sử dụng
trong phẫu thuật
Với các trường hợp mất vững, bệnh nhân được
xử lý các tổn thương ghi nhận được. Ngoài 1 trường
hợp tổn thương SLAP được khâu lại, các trường
hợp còn lại đều được khâu lại sụn viền trước. Có
1 trường tổn thương sụn viền sau được khâu phối
hợp bằng 1 vít neo phía sau, 3 trường hợp tổn
66
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
thương SLAP phối hợp được khâu lại, 4/22 (18,2 %)
trường hợp được khâu bao khớp phối hợp, không
có trường hợp nào cắt gân cơ nhị đầu. Nghiên cứu
của Nguyễn Trọng Anh chỉ có 7,14% có khâu chồng
bao khớp nhưng có 21,42% khâu lại khoảng gian
chóp xoay. Trong 4 bệnh nhân bị hội chứng bắt chẹn
đều được phẫu thuật bằng cách tạo hình khoang
dưới mỏm cùng vai, không có bệnh nhân nào có cắt
xương đòn phối hợp.
Đối với các trường hợp rách chóp xoay, có 2
trường hợp sử dụng kỹ thuật 2 hàng chiếm tỉ lệ
(18,2%). Nhiều nghiên cứu cho thấy kết quả khâu
2 hàng tốt hơn 1 hàng chỉ trong trường hợp tổn
thương rách chóp xoay 30mm trở lên. Tuy nhiên
nghiên cứu của Lauren Wessel và cộng sự cho thấy
không có sự khác biệt về kết quả giữa hai kỹ thuật
này ngay cả với các tổn thương rách chóp xoay kích
thước lớn [19]. Có 2/11 bệnh nhân được cắt gân cơ
nhị đầu phối hợp. Nghiên cứu của Tăng Hà Nam Anh
có tỉ lệ cắt gân cơ nhị đầu là (15,3%). Nghiên cứu
thống kê của Vinesh Agarwalla và cs tại Trung tâm
Y khoa Đại học Rush, Chicago Hoa Kỳ, từ năm 2010
đến 2015 cho thấy tỉ lệ xử lý đồng thời gân cơ nhị
đầu tăng lên so với trước đó [5][8].
4.5. Tai biến trong phẫu thuật
Không có bệnh nhân nào có tai biến trong lúc
phẫu thuật.
4.6. Biến chứng sớm sau phẫu thuật
Chỉ có một bệnh nhân rỉ dịch kéo dài 10 ngày sau
phẫu thuật. Biến chứng sau phẫu thuật có thể gặp là
nhiễm trùng, nếu gặp phải, đầy một biến chứng gây
phức tạp trong PTNS khớp vai. Tỉ lệ này là 0,07% nếu
tuân thủ các điều kiện an toàn về phòng phẫu thuật,
phẫu thuật và dụng cụ. Biến chứng hay gặp nữa là
biến chứng thần kinh – mạch máu, biến chứng tê
liệt hay tổn thương đứt thần kinh với tỉ lệ khoảng
1/2.000 ca. Thường xảy ra là triệu chứng tê sau phẫu
thuật, đa số do thời gian phẫu thuật kéo dài hoặc
đụng chạm thần kinh gần đó, hoặc tổn thương do
phẫu thuật, thường tự hồi phục sau 4-6 tháng
[17]. Theo Stephen C. Weber tỉ lệ biến chứng chung
sau PTNS khớp vai là 3,3% [17].
4.7. Đánh giá kết quả sau 6 tháng
4.7.1. Các biến chứng muộn
Không ghi nhận trường hợp nào có biến chứng
muộn. Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Anh chỉ có
2/42 bệnh nhân (4,8%) bị tê cánh tay do kéo tạ.
4.7.2. Đánh giá đau sau phẫu thuật
Theo dõi sau 6 tháng, bệnh nhân chỉ còn đau
nhẹ ở mức độ 3 trở xuống, thang điểm 0 chiếm tỉ
lệ cao nhất là 18/32 bệnh nhân (56,25%), vẫn còn 5
bệnh nhân cảm thấy đau nhẹ thường xuyên. Kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Trọng Anh, có 2/42 bệnh
nhân được theo dõi sau 9 tháng vẫn còn đau nhẹ.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là 30,7% cao hơn
nghiên cứu của Nguyễn Trọng Anh (p<0,05).
4.7.3. Đánh giá sự vững của khớp vai
Không có bệnh nhân nào ở nhóm mất vững bị
trật lại. Không có bệnh nhân nào dương tính với
các nghiệm pháp mất vững khớp vai. Tuy nhiên,
nhiều bệnh nhân tâm lý e sợ không dám vận động
vai quá mức vì sợ trật lại như trước khi chưa phẫu
thuật. Nghiên cứu của Weeler cho thấy có đến 22%
trật lại khớp sau PTNS điều trị mất vững và của
Roberto Yukio Ikemoto là 6,5% [9],[11]. Nghiên cứu
của Alexandre Almeida và cs, mất vững chiếm 7,6%
và trật lại chiếm đến 15,3% [18]. Trong nghiên cứu
của Nguyễn Trọng Anh, có 1/42 bệnh nhân (2,3%)
bị trật lại và 3/42 bệnh nhân (7,1%) có cảm giác sợ
trật lại [1].
4.7.4. Đánh giá biên độ vận động
Có 19/32 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 59,4% có biên
độ vận động đạt trên 90% so với bên đối diện. Trong
nhóm bệnh nhân bị giới hạn vận động, hầu hết bệnh
nhân không dám thực hiện biên độ vận động quá
mức do e sợ trật lại khớp, một số bệnh nhân bị giới
hạn rõ mất biên độ vận động và một số bệnh nhân
giới hạn biên độ vận động do đau. Biên độ vận động
và chức năng khớp vai sau phẫu thuật liên quan rất
nhiều đến phục hồi chức năng. Quan điểm phục hồi
chức năng hiện đại là phải tập phục hồi chức năng
phối hợp cả 3 cơ quan đó là thần kinh, cơ bắp và
khớp [14]. Nghiên cứu của Roberto Yukio Ikemoto
và cs cho thấy 100% bệnh nhân có giới hạn vận động
các hướng sau mổ ngoại trừ nâng tay và xoay ngoài
ở tư thế cánh tay dạng 900 [11].
4.7.5. Đánh giá chức năng khớp vai
Tỉ lệ bệnh nhân trở lại sinh hoạt và vận động
bình thường như trước khi chấn thương chiếm tỉ
lệ cao nhất 39,5%, có một bệnh nhân (2,6%) bị hạn
chế trong sinh hoạt hằng ngày. Kết quả của Nguyễn
Trọng Anh là hầu hết bệnh nhân đều có thể trở lại
công việc trước khi chấn thương.
4.7.6. Đánh giá kết quả bằng các thang điểm
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trọng Anh, tỉ lệ
tốt và rất tốt chiếm tỉ lệ 88% tương đương với kết
quả nghiên cứu của chúng tôi (p>0,05), tuy nhiên tỉ
lệ rất tốt chiếm tỉ lệ cao hơn là 73,8% so với nhóm
tốt là 14,2%. Nghiên cứu của Roberto Yukio Ikemoto
theo thang điểm Rowe tốt và rất tốt chiếm 89,4%,
theo thang điểm UCLA là tốt và rất tốt chiếm 97,4%
[11]. Kết quả nghiên cứu của Tăng Hà Nam Anh,
nhóm tốt và rất tốt chiếm tỉ lệ 93,06% trong đó hai
nhóm tốt và rất tốt có tỉ lệ tương đương là cùng
46,53%. Kết quả nghiên cứu của Kevin D. Plancher
đối với kết quả khâu chóp xoay bị rách cũng có kết
67
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
quả tương tự, tốt và rất tốt chiếm tỉ lệ 94% trong đó
rất tốt chiếm 52%, tốt chiếm 42% [1],[13].
5. KẾT LUẬN
Các bệnh lý được PTNS khớp vai chủ yếu là mất
vững khớp vai chiếm 61,5%, rách chóp xoay chiếm
30,8% và hội chứng bắt chẹn là 7,7%. Độ tuổi trung
bình là 43,8, nam (76,9%) cao hơn nữ (23,1%).
Triệu chứng đau chiếm 100%, 100% và 30,4%,
hạn chế vận động chiếm 100%, 90,9% và 24,8%
tương ứng với hội chứng bắt chẹn, rách chóp xoay
và mất vững. Nghiệm pháp e sợ, kéo đẩy, ngăn kéo
dương tính chiếm tỉ lệ tương ứng là 86,9%, 91,3% và
91,3% đối với trường hợp mất vững. Nghiệm pháp
Jobe và Neer dương tính chiếm tỉ lệ tương ứng là
93,3 và 100% ở nhóm bệnh lý chóp xoay. MRI phát
hiện 30,4% trường hợp tổn thương sụn viền ở nhóm
mất vững và 100% trường hợp rách tổn thương
chóp xoay ở nhóm bệnh lý chóp xoay.
Kết quả sau 6 tháng, bệnh nhân hoàn toàn
không đau chiếm 65,3%. Không có bệnh nhân nào
bị trật khớp lại. Biên độ vận động trên 80% so với
bên đối diện chiếm tỉ lệ 81,3%. Chức năng khớp vai
trở lại bình thường chiếm 39,5% và chỉ hạn chế vận
động mạnh chiếm 36,8%. Kết quả tốt và rất tốt sau
6 tháng được đánh giá bằng thang điểm Rowe cho
nhóm mất vững khớp vai là 85% và và UCLA cho
nhóm bệnh lý chóp xoay là 91,3%.
1. Nguyễn Trọng Anh (2007), Điều trị mất vững
trước khớp vai do tổn thương Bankart qua nội soi, Luận
án chuyên khoa II, Trường Đại học Y Dược thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Trọng Anh, Nguyễn Văn Thái, Hoàng
Mạnh Cường (2008), “Ứng dụng nội soi khớp vai trong
chẩn đoán và điều trị mất vững khớp vai”, Tạp chí Y học
thành phố Hồ Chí Minh, tập 12, 303-309.
3. Tăng Hà Nam Anh (2014), Kết quả điều trị rách
chóp xoay qua nội soi, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại
Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
4. Lê Thế Trung (2002), “Lịch sử phát triển của ngoại
khoa”, Bài giảng Bệnh học ngoại khoa sau đại học, tập 1,
Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, 13-19.
5. Agarwalla A., Cvetanovich G. T., Gowd A. K. et al
(2019), “Epidemiological analysis of changes in clinical
practice for full-thickness rotator cuff tears from 2010 to
2015”, The Orthopaedic Journal of Sports Medicine.
6. Bedi A. and Richard K. N. R (2009), “The Treatment
of Primary Anterior Shoulder Disloction”, AAOS Instruc-
tional Course Lectures, Volume 58, 293-304.
7. BMJ best practice (2018), Rotator cuff injury, BMJ
publishing Group Ltd.
8. Field L. (2011), “Biceps Instability and Subscapularis
Tear”, Masters Experience Shoulder Arthroscopy Course,
AANA, 239-247.
9. Galvin J., Ernat J., Waterman B. et al (2017), “The
epidemiology and natural history of anterior shoulder in-
stability”, Curr Rev Musculoskele Med, Cross Mark, 411-
424.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
10. Hantes M. and Raoulis V. (2016), “Arthroscopic
findings in Anterior shoulder instability”, The Open Or-
thropaedics Journal, Cross Mark,119-129.
11. Ikemoto B., Murachovsky J., Nascimento L. et al
(2016), “Evaluation of surgery treatment of patients with
shoulder instability”, Acta Ortop Bras, 266-269.
12. Phillips B. (2013), “General principles of arthros-
copy”, Campell’s operative orthopedics, 12
th
edition,
Elsevier, 2364-2375.
13. Plancher K. (2011), “Arthroscopic rotator cuff re-
pair: Basic technique & making the transition”, Masters
Experience Shoulder Arthroscopy Course, AANA, 203-213.
14. Sciascia A.and Monaco M. (2016), “When is the
patient truly “ready to return”, a.k.a. Kinetic chain homeo-
stasis”, Elite techniques in shoulder Arthroscopy, Springer,
317-325.
15. Shoulder Arhtroscopy https://orthoinfo.aaos.org/
en/treatment/shoulder-arthroscopy, accessed 13/9/2019.
16. Srinivasan S. and Pandey R. (2017), “Current con-
cepts in the Management of shoulder instability”, Indian
Journal of Orthopaedis, 524-528.
17. Weber S. (2011), “Shoulder arthroscopy: Compli-
cations and avoidance”, Masters Experience Shoulder Ar-
throscopy Course, AANA, 123-129.
18. Westermann R., and Wolf B. (2016), “Indications
for repair: Who really needs surgery”, Elite techniques in
shoulder Arthroscopy, Springer, 181-189.
19. Wessel L., Sykes J., Anari J. (2016), “Indications and
techniques for Double-Row fixation”, Elite techniques in
shoulder Arthroscopy, Springer, 211-223.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_ung_dung_phau_thuat_noi_soi_trong_dieu_tri_mot_so.pdf