Việc ứng dụng PLC để xây dựng các hệ
thống cảnh báo an toàn cho hệ động lực tàu cá
là khả thi. PLC được thiết kế làm việc trong
môi trường khắc nghiệt hoàn toàn đáp ứng các
điều kiện làm việc trên tàu. Các thử nghiệm
ban đầu trên bệ thử cho thấy, sử dụng PLC thu
thập đầy đủ, ổn định các tín hiệu vận hành của
hệ động lực. Cấu trúc phần cứng của PLC là
phù hợp với thông số vận hành của hệ động
lực, sai số giữa thiết bị kiểm chứng và hệ thống
cảnh báo trong vùng cho phép.
Thiết kế trên có thể được áp dụng để chế tạo
các hệ thống cảnh báo an toàn cho hệ động lực
tàu cá trong quá trình làm việc. Với những tính
năng phù hợp như: có các thông số cảnh báo
đơn giản; lắp đặt dễ dàng; có giá thành không
quá cao phần nào đáp ứng được yêu cầu về vận
tính mềm dẻo cao, có thể dễ dàng thay đổi cài
đặt các giá trị cảnh báo phù hợp với các chủng
loại hệ động lực tàu cá.
Sử dụng PLC cho phép mở ra một hướng
hiệu quả trong xây dựng các hệ thống điều
khiển điện tử trong các hệ thống điều khiển tự
động ứng dụng trên tàu vốn được chế tạo và
cung cấp bởi các công ty độc quyền trên thế
giới. Sử dụng PLC cũng cho phép việc tiếp
cận mềm dẻo hơn, cho phép người thiết kế chủ
động với công nghệ, dễ dàng thay đổi phương
án và chương trình điều khiển với các yêu cầu
đa dạng của máy móc thiết bị trên tàu. Tuy
nhiên, để có thể mở rộng ứng dụng của các hệ
thống điều khiển bằng PLC cần có thêm thời
gian thử nghiệm trên biển.
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 566 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng PLC trong thiết kế hệ thống cảnh báo an toàn cho hệ động lực tàu cá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 71
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PLC TRONG THIẾT KẾ
HỆ THỐNG CẢNH BÁO AN TOÀN CHO HỆ ĐỘNG LỰC TÀU CÁ
RESEARCH AND DESIGN OF WARNING SYSTEM
FOR FISHING VESSEL PROPULSION SYSTEM BASED ON PLC
Đoàn Phước Thọ¹, Phùng Minh Lộc¹
Ngày nhận bài: 8/6/2018; Ngày phản biện thông qua: 25/6/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018
TÓM TẮT
Các hệ thống điều khiển tự động đóng một vai trò quan trọng trong khai thác tàu, nó đảm bảo cho tàu vận
hành an toàn, hợp lý và tin cậy thông qua giám sát các thông số làm việc của máy móc thiết bị trên tàu. Cho đến
nay, ở nước ta các hệ động lực trang bị trên tàu cá đa số còn đơn giản, không được trang bị các hệ thống điều
khiển và cảnh báo, chưa đảm bảo an toàn sử dụng với các tàu đánh bắt xa bờ. Bài báo này trình bày thiết kế
cho phép ứng dụng PLC, là thiết bị được sử dụng phổ biến trong các hệ thống điều khiển tự động công nghiệp,
để xây dựng một hệ thống cảnh báo phù hợp có thể trang bị để cảnh báo an toàn cho hệ động lực trên tàu cá
hiện nay. Sản phẩm chế tạo đã được kiểm nghiệm trên bệ thử và cho số liệu tin cậy so với thiết bị đo chuẩn.
Từ khóa: hệ động lực tàu cá, giám sát an toàn, hệ thống cảnh báo, PLC.
ABSTRACT
Automatic control systems keep an important role in the operation of ships, which ensure that ships operate
safely, reasonably and reliably through monitoring of the working parameters of the machinery on board. Until
now, in our country, the dynamics of fi shing vessels are mostly simple, not equipped with control and warning
systems, not safe for use with fi shing vessels. This paper presents a design that allows the application of PLCs,
which are commonly used devices to build automatic control systems in the industry today, to build a suitable
warning system for the safety of propulsion system on the fi shing vessels. Manufactured products have been
tested on an engine test stand and provided reliable test data in comparison with standard gauge equipment.
Keywords: propulsion system, safety monitoring, warning system, PLC.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khai thác kỹ thuật hệ động lực đóng vai trò
trọng yếu trong quá trình khai thác tàu. Việc
lựa chọn chế độ khai thác sẽ quyết định đến tốc
độ hành trình, đến độ tin cậy và tính kinh tế của
hệ động lực tàu. Khai thác hiệu quả hệ động lực
cần sử dụng hết công suất máy chính nhưng
vẫn đảm bảo sự làm việc an toàn, độ tin cậy
và tuổi thọ cho máy móc thiết bị. Để đáp ứng
các yêu cầu trên cần phải loại trừ khả năng làm
việc quá tải của hệ động lực bằng việc giám sát
các thông số khai thác, các thông số này luôn
phải nằm trong miền giá trị cho phép [2].
Hiện nay, đối với các tàu vận tải hiện đại,
việc giám sát chế độ làm việc của hệ động lực
là tương đối dễ dàng, vì khi tàu xuất xưởng có
đầy đủ các thông số kỹ thuật như: công suất và
vòng quay lớn nhất, công suất và vòng quay
định mức, vòng quay cộng hưởng, áp suất cháy
cực đại, suất tiêu hao nhiên liệu định mức,
nhiệt độ khí xả định mức Kèm theo đầy đủ
thiết bị để giám sát các thông số công tác của
hệ động lực như: công suất, mô men, tốc độ,
tiêu hao nhiên liệu, áp suất, nhiệt độ [3], [4].
Trước năm 1975, ở hệ thống điều khiển cổ
điển, các phần tử điều khiển chủ yếu là các
thiết bị chuyển mạch như: các relay trung gian,
relay thời gian, công tắc tơ, bộ đếm Các
phần tử này sẽ được nối với nhau bằng dây
dẫn cố định thông qua các hệ thống tiếp điểm
kiểu song song hay nối tiếp. Trường hợp các hệ
¹ Khoa Kỹ thuật Giao thông, Trường Đại học Nha Trang
72 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
thống lớn, mạch điều khiển nhiều sẽ dẫn đến
số lượng linh kiện lớn, dây dẫn nhiều, độ phức
tạp cao hơn thì việc đấu dây trở nên rất khó
khăn và dễ bị sai sót. Ngoài ra, khi muốn thực
hiện các thay đổi chức năng của bộ điều khiển
ta phải thay đổi lại cấu trúc cũng như sơ đồ đấu
dây của bộ điều khiển đó [6].
Từ năm 1975, hệ thống PLC phát triển
mạnh mẽ và được ứng dụng rộng khắp trong
việc xây dựng các hệ thống điều khiển, với các
chức năng mở rộng như: Số lượng ngõ vào,
ngõ ra nhiều hơn và có khả năng điều khiển
các ngõ vào, ngõ ra từ xa bằng kỹ thuật truyền
thông, bộ lưu trữ dữ liệu nhiều hơn và tích hợp
nhiều loại Module chuyên dùng hơn [5], [6].
So với hình thức điều khiển cổ điển, một hệ
thống điều khiển bằng PLC có những tính năng
vượt trội, như:
- Giảm đến 80% số lượng dây nối;
- Công suất tiêu thụ của PLC rất thấp;
- Khả năng tự chuẩn đoán do đó giúp cho
việc sửa chữa được nhanh chóng và dễ dàng;
- Chức năng điều khiển thay đổi dễ dàng
bằng thiết bị lập trình, khi không có các yêu
cầu thay đổi các đầu vào ra thì không cần phải
nâng cấp phần cứng;
- Giảm thiểu số lượng rơ le và bộ định thời
so với hệ điều khiển cổ điển;
- Không hạn chế số lượng tiếp điểm sử dụng
trong chương trình;
- Thời gian để một chu trình điều khiển
hoàn thành chỉ mất vài ms, điều này làm tăng
tốc độ và năng suất PLC;
- Chương trình điều khiển có thể được in ra
giấy chỉ trong thời gian ngắn giúp thuận tiện
cho vấn đề bảo trì và sửa chữa hệ thống;
- Chức năng lập trình dễ dàng, ngôn ngữ lập
trình dễ hiểu, dễ học;
- Kích thước nhỏ gọn, dễ dàng bảo quản,
sửa chữa.
- Dung lượng chương trình lớn để có thể
chứa được nhiều chương trình phức tạp;
- Dễ dàng kết nối được với các thiết bị
thông minh khác như: máy tính, kết nối mạng
Internet, các Modul mở rộng.
Ngoài ra các PLC còn cho phép hoạt động
trong môi trường khắc nghiệt, tất các các khối
đều được bảo vệ điện áp, chống nhiễu, các bộ
đệm, các khối cách ly; độ tin cậy, tỉ lệ hư hỏng
rất thấp; thay thế và hiệu chỉnh chương trình dễ
dàng, dễ nâng cấp các thiết bị ngoại vi hay mở
rộng số lượng đầu vào và đầu ra [1], [5], [6].
Ở nước ta hiện nay, hệ động lực tàu cá hầu
như chỉ gồm: máy chính, hộp số và chân vịt
định bước. Máy chính thường là máy cũ, thiếu
thiết bị giám sát. Ngư dân không được trang
bị đầy đủ về kiến thức vận hành máy tàu nên
không kiểm soát được sự cố, điều này đặc biệt
nguy hiểm khi tàu đang khai thác xa bờ. Vì vậy,
nghiên cứu ứng dụng PLC để xây dựng các hệ
thống điều khiển tự động trang bị của hệ động
lực tàu cá có ý nghĩa đặc biệt trong việc nâng
cao chất lượng làm việc, độ an toàn, tin cậy và
tính kinh tế.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
- Cấu trúc chức năng của PLC và cách thức
lập trình cho PLC để xây dựng ứng dụng điều
khiển tự động phù hợp với điều kiện làm việc
của hệ động lực tàu cá;
- Các thông số vận hành cho phép cảnh báo
sự cố kỹ thuật cho hệ động lực tàu cá.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Kết hợp giữa lý thuyết với thực nghiệm.
- Dựa trên khảo sát các thiết bị điều khiển tự
động và giám sát an toàn được sử dụng trên các
tàu thủy nhằm xác định công nghệ, phương thức
giám sát và các thông số cảnh báo cần thiết;
- Các thông số cảnh báo sẽ được chọn lọc
lại phù hợp với đối tượng nghiên cứu trên cơ sở
tổng hợp nghiên cứu lý thuyết, kết quả thống
kê các sự cố của hệ động lực tàu cá và số liệu
thu thập từ thực nghiệm kiểm chứng mối quan
hệ giữa thông số cảnh báo và sự cố của thiết bị
động lực;
- Nghiên cứu lựa chọn PLC tương thích với
điều kiện làm việc và các chức năng cần thiết
của thiết bị cảnh báo sự cố cho hệ động lực tàu
cá, có đối chiếu so sánh với các công nghệ đã
trang bị trên tàu thủy;
- Tính đúng đắn của thiết kế, khả năng làm
việc an toàn, sự tin cậy của các trang thiết bị
điện tử như cảm biến và PLC sẽ được kiểm
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 73
chứng trên bệ thử với động cơ Yanmar - 4CH,
hệ truyền động và phanh thủy lực Dynomite
có tại phòng thực hành Máy tàu, trường Đại
học Nha Trang. Động cơ Yanmar là một trong
những động cơ thủy được sử dụng nhiều trên
các tàu cá, có các thông số kỹ thuật phù hợp
cho nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Sơ đồ cấu trúc hệ thống cảnh báo
Sơ đồ chức năng của hệ thống cảnh báo
như Hình 1. Các thông số cảnh báo bao
gồm:
Nhiệt độ nước làm mát: là yếu tố ảnh
hưởng đến đến chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, tuổi
thọ động cơ. Nếu nhiệt độ nước vượt quá giá trị
cho phép sẽ làm gia tăng sự bốc hơi nước, giảm
hiệu quả làm mát, gây biến dạng nhiệt, giảm
độ nhớt của dầu bôi trơn làm phá vỡ trạng thái
làm việc bình thường của các cặp ma sát dẫn
đến những sự cố nghiêm trọng trong vận hành.
tượng bó kẹt séc măng, phá hủy xy lanh và các
chi tiết thuộc cơ cấu truyền lực hoặc thậm chí
là bó trục khuỷu.
Áp suất dầu hộp số: Dầu hộp số thực hiện
vai trò chủ đạo trong hệ thống van và piston
thủy lực điều khiển hoạt động của hộp số. Sự tụt
áp dầu dẫn đến lực ép không đủ lớn, khiến các
tấm ma sát bị trượt không truyền đủ mô men,
gây khó chuyển số hoặc kẹt số. Ngoài ra, dầu
còn làm nhiệm vụ bôi trơn, làm sạch và làm mát.
Dao động hệ động lực: Tất cả các máy và
cụm các chi tiết máy khi chuyển động đều gây
ra các dao động tại một dải tần số nào đó. Các
tần số dao động này có thể xác định từ đặc tính
hình học của các chi tiết máy. Khi máy móc có
hiện tượng bất thường, chúng sẽ làm thay đổi
biên độ và tần số của dao động. Nếu giám sát
được dao động của hệ động lực thì có thể dự
báo sự cố sẽ xảy ra, từ đó chủ động phòng ngừa
và xây dựng lịch sửa chữa bảo dưỡng.
2. Lựa chọn các phần tử chính
Các phần tử được lựa chọn phải thỏa mãn
các yêu cầu về độ bền và độ tin cậy theo tiêu
chuẩn. Theo đó, các bộ phận của thiết bị chế
tạo bằng vật liệu phù hợp có độ bền cao, có độ
chính xác đảm bảo được kín khít trong lắp đặt,
chống ô xy hóa trong môi trường độ ẩm lớn,
có hơi muối và hơi dầu, phải đảm bảo làm việc
tốt trong môi trường khắc nghiệt trên tàu, chịu
được nhiệt độ cao và các chấn động do hiện
tượng lắc của tàu trên sóng. Các cảm biến và
mạch điều khiển phải có đặc tính kỹ thuật thích
hợp với các thông số cần bảo vệ, dễ dàng lắp
đặt, bảo dưỡng và nâng cấp. Chương trình cảnh
báo phải có giao diện phù hợp dễ sử dụng và
cho phép cài đặt lại ở các ngưỡng khác nhau
phù hợp với các chủng loại máy chính tàu cá.
Để thỏa mãn các yêu cầu nêu trên, các phần
tử của hệ thống cảnh báo được lựa chọn gồm:
PLC Siemens S7 - 1200, cảm biến nhiệt độ
Thermocouple (loại K), cảm biến áp suất dầu
bôi trơn SEN - 96010B075A0 của hãng KO-
BOLD (Germany), cảm biến áp suất dầu hộp
số được sử dụng là RIB100-H-15-C-05-D-G
của hãng RIELS (Italy), cảm biến đo dao động
được sử dụng là cảm biến VKV021của hãng
IFM (Germany).
Hình 1. Sơ đồ chung hệ thống cảnh báo
hệ động lực tàu cá
Tốc độ quay động cơ: là thông số quan trọng
thể hiện mức độ phát công suất của động cơ và
tải trọng quán tính khi gia tốc và trong trường
hợp động cơ làm việc ở vùng vòng quay lớn.
Ngoài ra, tốc độ quay còn là thông số đối chiếu
cho các thông số nhiệt độ khí xả, áp suất dầu bôi
trơn trong quá trình làm việc của động cơ.
Áp suất dầu bôi trơn: Các chi tiết chịu
ma sát luôn được bôi trơn dưới áp suất do bơm
dầu bôi trơn tạo ra. Nếu áp suất này không
nằm trong dải giá trị nhất định, sẽ dẫn đến hiện
74 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
3. Thiết kế mạch điện
Việc sử dụng công nghệ PLC để xây dựng
hệ thống cảnh báo cho phép đơn giản hóa việc
Hình 2. Các cảm biến đo nhiệt
độ, áp suất và dao động sử
dụng cho hệ động lực tàu cá
thiết kế mạch điện của hệ thống điều khiển
trung tâm. Phần cứng của hệ thống cảnh báo
gồm 3 khối chính: Module điều khiển trung
tâm, module hiển thị HMI; Module SM1231
của hãng SIEMENS dùng để đọc tín hiệu từ
cảm biến áp suất và cảm biến dao động có ngõ
vào 4-20 mAvà Module SM1231 TC dùng để
đọc tín hiệu Analog từ các cặp nhiệt điện.
Các module này đã được chuẩn hóa nên
việc kết nối và sử dụng không còn phức tạp
như trường hợp sử dụng các linh kiện điện tử.
Vì vậy, việc thiết kế mạch điện cho hệ thống
cũng không quá phức tạp. Các kết nối chủ yếu
là đấu nối dây tín hiệu về từ các cảm biến; đấu
nối dây đầu ra về đèn còi; đấu nối dây tín hiệu
giữa các module với nhau. Hình 3 thể hiện các
kết nối cơ bản của mạch điện thiết bị.
IW96:Tín hiệu cảm biến áp suất dầu thấp
IW96:Tín hiệu cảm biến áp suất dầu thấp
IW96:Tín hiệu cảm biến đo độ rung
TC0: Tín hiệu cảm biến nhiệt độ dầu
TC1: Tín hiệu cảm biến nhiệt độ khí thải
Hình 3a. Bản vẽ kết nối module Analog
Hình 3b. Bản vẽ kết nối PLC và HMI
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 75
4. Xây dựng chương trình điều khiển và
hiển thị
Xây dựng chương trình cho hệ thống điều
khiển gồm 2 phần:
Xây dựng giao diện người - máy: cho phép
người sử dụng tương tác trực tiếp với hệ thống
điều khiển thông qua màn hình LCD, tạo khả
năng làm việc mềm dẻo của hệ thống. Thông
qua màn hình LCD người sử dụng có thể thay
đổi hoặc hiệu chỉnh các thông số, các giá trị cài
đặt phù hợp với các hệ động lực sử dụng trên
các tàu khác nhau.
Chương trình PLC cho phần cứng: có nhiệm
vụ thu thập các thông số vận hành từ các cảm
biến, tính toán chuyển đổi và so sánh với các
giá trị cài đặt, chuyển thông tin ra màn hình
hiển thị và báo động khi giá trị vượt ngưỡng
cho phép.
Chương trình được viết bằng phần mềm
chuyên dụng và được nạp vào module điều
khiển trung tâm. Hình 4 là giao diện chính
của chương trình và giải thuật làm việc cho
phần cứng.
Màn hình giao diện chính bao gồm:
Hiển thị giá trị của các cảm biến của hệ
thống:
- Nhiệt độ nước (Water_Temp)
- Nhiệt độ khí xả (Em_Temp)
- Áp suất dầu bôi trơn (Oil Machine Pres-
sure)
- Áp suất dầu của hộp số (Oil Gear Pres-
sure)
- Dao động (Vibration)
Các nút nhấn để đi đến các màn hình khác:
- LOGIN: đến màn hình đăng nhập/Đăng
xuất
- SUPPORT: đến màn hình hỗ trợ kỹ thuật
- TREND VIEW: đến màn hình giám sát
bằng đồ thị
- ALARM: đến màn hình hiển thị lỗi và
cảnh báo
- SETTING: đến màn hình cài đặt
- CALIB: đến màn hình hiệu chỉnh các cảm
biến
Với chương trình thu thập và xử lý dữ
liệu, trình tự thiết kế được thực hiện theo các
bước sau:
1. Trên cơ sở giản đồ thời gian hay lưu đồ
thuật toán, dựa theo bài toán công nghệ đã
phân tích sẽ tiến hành phân chia địa chỉ vào/
ra, thiết lập những vùng nhớ dữ liệu để phục
vụ cho quá trình xử lý dữ liệu. Liệt kê ra các
bộ đếm, bộ định thời cần thiết để sử dụng trong
chương trình, các bit, byte trong vùng những
nhớ đặc biệt. Liệt kê các chương trình xử lý
ngắt, chương trình con;
2. Tiến hành biên dịch từ giản đồ thời gian
hay lưu đồ thuật toán sang ngôn ngữ của PLC;
3. Sử dụng phần mềm PLCsim cho S7-1200
hoặc giả lập các tín hiệu đầu vào để chạy thử
chương trình ở chế độ offl ine. Trên cơ sở đó sẽ
xem xét và đánh giá mức độ tối ưu của chương
trình. Chương trình cần phải được viết ngắn
gọn, dễ hiểu (nhất là các chương trình xử lý
ngắt) và tin cậy, và đặc biệt là cần phải có các
chương trình xử lý sự cố phát sinh.
Giải thuật chính của chương trình thể hiện
trên Hình 5.
5. Kết quả thử nghiệm
Nội dung thử nghiệm bao gồm: kiểm tra
sự làm việc ổn định của hệ thống, kiểm tra
đối chiếu sai số của các thông số cảnh báo
với thiết bị kiểm chuẩn, kiểm tra tín hiệu báo
động khi thông số vượt ngưỡng vận hành an
toàn. Bảng 1 đến 5 trình bày kết quả kiểm tra
trên bệ thử nghiệm.Hình 4. Màn hình giao diện của
chương trình điều khiển
76 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
Hình 5. Lưu đồ giải thuật chương
trình điều khiển chính
Bảng 1. Kết quả đo nhiệt độ khí xả
Bảng 2. Kết quả đo nhiệt độ nước làm mát
Bảng 3. Kết quả đo vận tốc dao động
Bảng 4. Kết quả đo áp suất dầu bôi trơn động cơ
Bảng 5. Kết quả đo áp suất dầu hộp số
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 77
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Việc ứng dụng PLC để xây dựng các hệ
thống cảnh báo an toàn cho hệ động lực tàu cá
là khả thi. PLC được thiết kế làm việc trong
môi trường khắc nghiệt hoàn toàn đáp ứng các
điều kiện làm việc trên tàu. Các thử nghiệm
ban đầu trên bệ thử cho thấy, sử dụng PLC thu
thập đầy đủ, ổn định các tín hiệu vận hành của
hệ động lực. Cấu trúc phần cứng của PLC là
phù hợp với thông số vận hành của hệ động
lực, sai số giữa thiết bị kiểm chứng và hệ thống
cảnh báo trong vùng cho phép.
Thiết kế trên có thể được áp dụng để chế tạo
các hệ thống cảnh báo an toàn cho hệ động lực
tàu cá trong quá trình làm việc. Với những tính
năng phù hợp như: có các thông số cảnh báo
đơn giản; lắp đặt dễ dàng; có giá thành không
quá cao phần nào đáp ứng được yêu cầu về vận
hành; giải thuật và giao diện chương trình có
tính mềm dẻo cao, có thể dễ dàng thay đổi cài
đặt các giá trị cảnh báo phù hợp với các chủng
loại hệ động lực tàu cá.
Sử dụng PLC cho phép mở ra một hướng
hiệu quả trong xây dựng các hệ thống điều
khiển điện tử trong các hệ thống điều khiển tự
động ứng dụng trên tàu vốn được chế tạo và
cung cấp bởi các công ty độc quyền trên thế
giới. Sử dụng PLC cũng cho phép việc tiếp
cận mềm dẻo hơn, cho phép người thiết kế chủ
động với công nghệ, dễ dàng thay đổi phương
án và chương trình điều khiển với các yêu cầu
đa dạng của máy móc thiết bị trên tàu. Tuy
nhiên, để có thể mở rộng ứng dụng của các hệ
thống điều khiển bằng PLC cần có thêm thời
gian thử nghiệm trên biển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Đình Lập trình PLC S7 1200, 2015. Đại học Công nghiệp Hà Nội.
2. Lương Công Nhớ, KS Đặng Văn Tuấn, 2004. Khai thác hệ động lực tàu thủy. Trường đại học Hàng hải.
3. Đặng Văn Uy. Hệ thống tự động hệ động lực tàu thủy, 2004. Trường đại học Hàng hải.
4. Asgeir J. Sørensen, Marine Control Systems, 2013. Norwegian University of Science and Technology.
5. Siemens SIMATIC S7-1200 Programmable controller. System Manual
6. https://plcmitsubishi.vn/nhung-uu-diem-va-ung-dung-cua-plc-trong-cong-nghiep/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_ung_dung_plc_trong_thiet_ke_he_thong_canh_bao_an.pdf