Khảo sát, tính sai số, độ lặp lại và xác định
khoảng độ nhớt, độ tack của hai màu mực Offset cơ
bản Blue và Yellow chuẩn đã được nghiên cứu. Việc
lựa chọn độ nhớt varnish dựa trên khảo sát ảnh hưởng
của dung môi tới độ nhớt của nó. Đã xây dựng quy
trình trộn và nghiền mực offset trên máy nghiền 3
trục. Ảnh hưởng của dung môi và varnish tới hai đặc
tính quan trọng là độ tack và độ nhớt của mực offset
giữa hai màu Blue và Yellow cũng đã được nghiên
cứu. Việc đánh giá, so sánh cường độ màu, khảo sát
độ bền hóa chất và tính khô màng mực cũng đã được
thực hiện.
Công thức mực offset Blue và Yellow đã được
đưa ra với tỉ lệ khối lượng cuối cùng pigment:
varnish: dung môi (theo gam) cho mẫu mực Blue và
Yellow tương ứng là 100:325:75 và 100:350:56 với
độ nhớt của varnish lựa chọn là 50Pa.s.
Trên cơ sở nghiên cứu này, chúng ta có thể ứng
dụng để chế tạo và đưa ra công thức các màu mực
khác hoặc dựa vào các đường chuẩn đưa ra được các
công thức mực Blue và Yellow với đặc tính độ nhớt
và độ tack theo mục đích sử dụng trong các lĩnh vực
in sử dụng mực offset.
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 550 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu và phân tích các đặc tính của mực in offset giữa hai màu Blue và Yellow - Nguyễn Thanh Tâm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 124 (2018) 081-087
81
Nghiên cứu và phân tích các đặc tính của mực in offset giữa hai màu
Blue và Yellow
Study on Properties of the Blue and Yellow Offset Printing Inks
Nguyễn Thanh Tâm, Trần Anh Dũng, Trần Thị Thúy*
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Số 1, Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Đến Tòa soạn: 30-9-2016; chấp nhận đăng: 25-01-2018
Tóm tắt
Kỹ thuật in offset đã được sử dụng trong các ngành công nghiệp in ấn bảo mật như tiền giấy, séc, hộ
chiếu Trong bài báo này, các đặc tính của hai màu mực blue và yellow được nghiên cứu để đưa ra tỷ lệ
thành phần của mực offset đơn giản nhất. Công thức tỷ lệ thành phần mực đơn giản nhất đã được ứng dụng
để phát triển các mẫu mực Blue và Yellow in trên mọi chất liệu và trong công nghiệp in offset. Độ ổn định
của mực offset đã được chứng nhận.
Từ khóa: mực in offset, các tính chất lưu biến, độ dính mực offset
Abstract
Offset printing ink has been using in security printing industry such as banknotes, cheques, passportIn this
article, offset printing ink of blue and yellow properties have been characterized in order to find a simple and
performance ink fomular. The comparision between blue and yellow ink has also been studied the optimal
ink fomular has been applied on different materials and the offset ink industry. The stability of offset ink has
been approved.
Keywords: offset printing ink, rheological properties, tack of offset printing ink
1. Mở đầu
Mực*in offset được ứng dụng rất nhiều trong các
ngành kỹ thuật in ở nước ta như in tạp chí, lịch, thiếp
cướivà cả trong lĩnh vực cần độ bảo an cao như in
tiền. Các nghiên cứu trong nước chỉ nghiên cứu các
thành phần, cấu tạo mực và ứng dụng của mực in
offset mà chưa đi sâu vào cách chế tạo và lập công
thức mực. Vì vậy, việc nghiên cứu và chế tạo mực in
offset tại Việt Nam còn rất thô sơ và chưa có công
nghệ đặc thù hay riêng biệt nào. Trong quá trình
nghiên cứu các đặc tính của mực in offset như độ
nhớt, độ dính, độ khô phải kết hợp xem xét đến
tính chất, đặc tính của các loại pigmentvà chất liên
kết. Nhờ vậy, có thể biết đặc tính của mực in phụ
thuộc vào thành phần nào để thay đổi và cân đối khi
chế tạo một màu mực phục vụ cho quá trình in, mà
yêu cầu đầu ra của quá trình đòi hỏi các tính chất đặc
trưng riêng biệt.
Ngoài ra, chế tạo mực in offset cho lĩnh vực in
tiền tại Việt Nam còn rất mới. Trong quá trình chế
tạo, các đặc tính của mực chưa đạt được như mong
muốn. Do đó, việc nghiên cứu, chế tạo và điều chỉnh
các thành phần cấu thành một loại màu mực là vấn đề
cần quan tâm nghiên cứu.
* Địa chỉ liên hệ: Tel: (+84) 977120602
Email: thuy.tranthi3@hust.edu.vn
Từ vấn đề này chúng tôi nghiên cứu hai màu
mực là Blue và Yellow với việc sử dụng tỷ lệ các loại
pigment, dung môi và chất liên kết tương ứng để tìm
được mối liên hệ của các chất cũng như tỷ lệ pha trộn
các thành phần đó để đưa ra quy trình sản xuất mực
offset phù hợp.
2. Thực nghiệm
2.1. Hóa chất, thiết bị
Các hóa chất sử dụng để pha chế màu mực bao
gồm:
• Pigment Yellow (Benzimidazolone Yellow - PY
181).
• Pigment Blue (Phthalo Blue - PB 15:4).
• Varnish (chứa 70% nhựa biến tính phenol và
30% dung môi).
• Dung môi (petroleum).
Thiết bị nghiền mực và phân tích bao gồm:
• Máy nghiền 3 trục hãng Buhler cỡ tiểu.
• Thiết bị đo kích thước hạt với dải đo từ 1 – 50
m.
• Thiết bị phân tích độ dínhTack O’scope lập trình
sẵn các điều kiện để đo mực offset: tốc độ lô quay
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 124 (2018) 081-087
82
100 vòng/phút, thời gian đo 90 giây, thời gian chà
mực 60 giây, nhiệt độ đo 25 °C.
• Thiết bị phân tích độ nhớt Thermometer có lập
trình sẵn các thông số để đo mực offset: tốc độ đĩa
trượt 0,0001/s – 10,001/s lin, thời gian chóp nón quay
đo mẫu là 60s, nhiệt độ đo 30 °C (có tủ điều nhiệt tự
động), phương trình độ nhớt Bingham, thể tích mực
đo 0,02ml.
• Hệ thống thiết bị in thử IGT AIC 2-5 có thể in
giả lập cho chiều dày lớp mực mỏng tới 1g/m2: áp lực
in 200N (≈ 20kgf), tốc độ in max 7 m/s, khổ giấy in
(5 x 20) cm.
• Thiết bị xác định độ khô dạng chữ C hãng
Tester Sangyo: trọng lượng quả nặng 7,36 N, tốc độ
quay lô 10 phút/ vòng, chiều dài lô 30 cm.
2.2. Chuẩn bị mẫu
Mẫu mực cần phân tích so sánh đặc tính là hai
màu offset Blue và Yellow, do vậy cần phải pha chế
và nghiền tạo mực offset thành phẩm sau đó khảo sát
phân tích các đặc tính quan trọng bao gồm: kích
thước hạt (<10m), độ tack (tính dính-mực Blue 185-
190; mực yellow 245-250), độ nhớt (tính lưu biến của
mực, khoảng độ nhớt từ 30-50Pa.s) và khả năng in
trước và sau trên giấy cotton.
Các bước nghiền pha chế mực:
Chuẩn bị các pigment màu mong muốn và phụ
gia như trên, thông thường công thức mực offset cơ
bản [1, 3], bao gồm: 20-25% pigment, 65-70%
varnish, và 5-10% dung môi.
Hình 1. Sơ đồ quy trình chế tạo mẫu mực bằng máy
nghiền 3 trục
2.3. Khảo sátkhoảng giá trị độ nhớt và độ dính của
mẫu mực mục tiêu bằng thống kê
Khảo sát sai số và độ lặp lại của phép đo [2]
Để đánh giá sai số, độ tin cậy của phép đo,và
tìm khoảng giá trị giới hạn của các giá trị đo đối với
từng mẫu mực chúng tôi tiến hành đo 15 lần đối với
giá trị độ tack và 10 lần đối với giá trị độ nhớt.
Giá trị độ tack và độ nhớt đo được so sánh với
thông số đã biết trước của các mực offset được cung
cấp (coi là mẫu chuẩn).
Sai số được tính theo công thức:
%𝑥𝑡𝑏 =
|(𝑥𝑖 − 𝑥𝑐ℎ)|
𝑥𝑐ℎ
× 100
Độ lặp lại phép đo tính theo công thức:
𝑆𝑟 = √
∑ (√(𝑥𝑖 − 𝑥𝑡𝑏)2
𝑖
1
(𝑛 − 1)
𝑅𝑆𝐷 = 100 ×
𝑆𝑟
𝑥𝑡𝑏
Trong đó:
% xtb: Sai số tương đối trung bình giữa các
lần thử nghiệm (%)
Sr: Độ lệch chuẩn
RSD: Độ lệch tương đối (%)
xtb: Giá trị trung bình của mẫu thử nghiệm
xch: Giá trị mẫu chuẩn tham chiếu được chấp
nhận là đúng
Xác định giá trị giới hạn đo của độ nhớt và độ
tack được suy ra từ giá trị trung bình tới giá trị đo
khảo sát lớn nhất nếu sai số không vượt quá 5% (tức
độ tin cậy phép đo là 95%).
2.4. Điều kiện nghiền mực
Thực hiện trong phòng kín gió, nhiệt độ phòng
25±1,5 °C, độ ẩm 55±5 %.
Chuẩn bị các thùng chứa pigment, cân kỹ thuật
(sai số 0,01g), tủ hút, thiết bị bảo hộ cần thiết.
Lắp chụp hút bụi trên các lô nghiền (do tính chất
các hạt pigment rất nhẹ dễ dàng bay trong không
trung khi đổ lên lô để nghiền), kiểm tra các điều kiện
để khởi động máy nghiền 3 trục.
2.5. Pha trộn và phân tích các đặc tính độ nhớt và
độ tack của mực Blue và Yellow
Nguyên tắc pha trộn mực offset sử dụng máy
nghiền mực loại 3 trục là trộn đều các thành phần và
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 124 (2018) 081-087
83
nghiền hạt mực về kích thước mong muốn (<10m
đối với mực in offset). [3]
Sau khi nghiền và trộn mực cho kích thước hạt
đạt yêu cầu, chúng tôi tiến hành phân tích các đặc
tính của mực in: độ tack, độ nhớt, khả năng in trên
giấy cotton.
Nguyên lý xác định độ nhớt [4]: Độ nhớt là do
các lực hấp dẫn giữa các phần cạnh nhau của chất
lỏng đang dịch chuyển với vận tốc khác nhau (nội ma
sát). Độ nhớt được xác định bởi một máy đo lưu tốc
(Rheometer).
Mực được đưa vào giữa tấm nóng liên tục với
một đĩa nón (với góc xác định đỉnh của nó). Do
chuyển động quay của nón, mực sẽ được tiếp xúc để
tạo ứng xuất cắt. Giá trị của phép đo trong đơn vị S.I.
[Pa.s]
Nguyên lý xác định độ tack [4]: Máy đo độ dính
đầu tiên, Inkometer, được phát triển lần đầu tiên vào
năm 1838 bởi R.F Reed at the Lithographic Technical
Foundation (LTF), New York. Máy đo độ dính đo lực
giữa 2 lô cùng áp lực, độ dày màng mực và cùng
nhiệt độ. Đưa một lượng mực nhất định lên lô truyền
mực và lô đo độ tack. Khi lô truyền và lô đo chuyển
động ngược chiều nhau, lực kéo để phân tách mực
giữa hai bề mặt lô có thể đo bằng khoảng chạy của lô
đo.
Khảo sát và lập đường chuẩn sự thay đổi độ
nhớt và độ tack của mựcbằng cách điều chỉnh lượng
dung môi và đo đặc tính tack, nhớt sau quá trình
nghiền trộn để đưa về giá trị mong muốn (đạt trong
khoảng giá trị giới hạn đã khảo sát với mẫu chuẩn).
In thử và đánh giá chất lượng in trên nền giấy
cotton của hai màu mực Blue và Yellow bằng hệ
thống thiết bị in thử. Xác định thời gian khô và đánh
giá độ bền của mực in với hóa chất: axeton, javen,
NaOH 2% và HCl 5%.
Trọng lượng mực in trên giấy (g/cm2) được tính theo
công thức [1]:
𝑚 =
(𝐺1 − 𝐺2)
𝐹
× 10000
Trong đó:
m: trọng lượng của mực (g/m2)
G1: trọng lượng của mực và lô cao su truyền
mực trước khi in (gam)
G2: trọng lượng của mực và lô cao su truyền
mực sau khi in (gam)
F: diện tích bề mặt khổ in (cm2)
Chiều dày lớp mực in trên giấy được xác định theo
công thức tính thể tích mực được in trên giấy:
𝑉 = 𝐹 × 𝑐ℎ𝑖ề𝑢 𝑑à𝑦 𝑙ớ𝑝 𝑚ự𝑐 (𝑚3) (∗)
Tỷ trọng của mực được tính xấp xỉ tỷ trọng của nước,
tức là d = 1 g/cm3.
Do đó thể tích mực in cũng được tính theo công thức:
𝑉 =
𝑚
𝑑
(∗∗)
Từ (*) và (**) ta tính được chiều dày lớp mực in trên
giấy của máy in giả lập IGT.
2.6. Đánh giá phương pháp phân tích so sánh
Mục tiêu là điều chế ra hai màu mực offset blue
và yellow để đưa ra công thức mực cho hai màu đó
với các thông số về đặc tính tack và nhớt gần với mực
offset chuẩn.
Kích thước hạt chung của mực offset là < 10m
Khả năng in trên giấy cotton và độ bền mực sau
in với các loại hóa chất.
Khảo sát sự ảnh hưởng của varnish và dung môi
tới mực in.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Khảo sát sai số thiết bị đo và xác định khoảng
giá trị giới hạn đặc tính mực
Từ các thông số thu được ở bảng 1 và bảng 2,
nhận thấy sai số tương đối trung bình giữa các lần đo
và độ lệch tương đối giữa các kết quả thí nghiệm cho
thấy thiết bị đo đạt độ tin cậy 95% so với thông số
chuẩn được so sánh.
Bảng 1. Kết quả đo độ tack của mẫu chuẩn
Thí nghiệm Độ tack
Màu Blue Màu Yellow
1 186 242
2 182 245
3 186 245
4 181 247
5 185 245
6 183 246
7 185 242
8 181 241
9 185 245
10 185 245
11 186 246
12 185 248
13 184 243
14 181 245
15 185 245
xtb 184 244,7
xch 185 245
% xtb 0,54 0,14
Sr 1,89 1,95
RSD 1,03 0,80
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 124 (2018) 081-087
84
Bảng 2. Kết quả đo độ nhớt của mẫu chuẩn
Thí nghiệm
Độ nhớt (Pa.s)
Màu Blue Màu Yellow
1 32 35
2 36 36
3 35 37
4 33 35
5 32 37
6 35 37
7 34 34
8 33 35
9 32 35
10 34 36
xtb 33,6 35,7
xch 33 35
% xtb 1,8 2
Sr 1,43 1,06
RSD 4,26 3,03
Thông qua các chỉ số tính toán ta có giá trị giới hạn
cho phép khi pha trộn mực của:
Độ nhớt: Mực Blue là từ 33 - 38 Pa.s
Mực Yellow là 35 - 39 Pa.s
Độ tack: Mực Blue là từ 185 – 190
Mực Yellow là từ 245 - 250
3.2. Khảo sát sự thay đổi độ nhớt của varnish khi
thêm dung môi
Bảng 3. Kết quả khảo sát độ nhớt của varnish
Khối
lượng
nhựa,
g
Khối
lượng
tổng,
g
Lượng
dung
môi,
g
Độ
nhớt, η
Pa.s
log
η
Nồng
độ
nhựa,
%
90,00 100,00 10,00 43,00 1,63 90,00
90,00 110,00 20,00 14,50 1,16 81,82
90,00 90,00 0,00 158,00 2,20 100,00
90,00 118,80 28,80 7,50 0,88 75,76
90,00 120,98 30,98 6,00 0,78 74,39
90,00 126,41 36,41 4,00 0,60 71,20
Từ bảng khảo sát ta lập được đường chuẩn liên
quan giữa log η và lượng dung môi cần thêm vào để
điều chỉnh độ nhớt, từ đó tính ngược lại giá trị độ
nhớt cần đạt được.
Do varnish gốc có độ nhớt rất cao 158 Pa.s nên
phải điều chỉnh giảm độ nhớt của varnish xuống
khoảng 50 Pa.s, giảm độ nhớt của varnish giúp việc
cấp varnish lên lô nghiền mực dễ dàng hơn và điều
chỉnh độ nhớt mực tính toán đơn giản hơn.
Dựa trên đồ thị điều chỉnh tỷ lệ dung môi và
nhựa trên ta tính được lượng dung môi cần dùng để
điều chỉnh độ nhớt của 90 g varnish về 50 Pa.s:
𝑙𝑜𝑔50 = 0,0551 × % 𝑛ồ𝑛𝑔 độ 𝑛ℎự𝑎 − 3,3178
Ta được:
% 𝑛ồ𝑛𝑔 độ 𝑛ℎự𝑎 =
log 50 + 3,3178
0,0551
≈ 91,1 %
Từ đó ta tính được khối lượng tổng dung môi và
nhựa là 98,8 g. Vậy lượng dung môi thêm vào để điều
chỉnh độ nhớt varnish là 8,8 g.
Hình 2. Đường chuẩn giữa nồng độ nhựa (varnish) và
log độ nhớt của varnish
3.3. Khảo sát ảnh hưởng của varnish và dung môi
tới độ tack của mực:
Tiến hành nghiền mực theo công thức 20%
pigment, 65 – 70% varnish đã điều chỉnh độ nhớt về
50 Pa.s và 10 – 15% dung môi.
Theo thông số an toàn vật liệu giữa hai pigment
Blue 15:4 và Yellow 181 thì pigment Blue có khả
năng hút dầu tốt hơn Yellow và tỷ trọng khối của
pigment Blue cũng cao hơn Yellow. Mục đích của
nghiên cứu là tìm được tỷ lệ giữa các thành phần
chính của mực offset mà đạt được các giá trị đặc tính
như đã khảo sát ở mục 3.1, vì vậy chúng tôi lựa chọn
công thức để nghiền mực như sau:
Bảng 4. Công thức mực dự kiến ( theo thành phần %)
Mực
Pigment
màu, %
Varnish, %
Dung môi
(để điều
chỉnh), %
Yellow 20 70 5 – 10%
Blue 20 65 7 – 15%
Tổng lượng mực cần chế tạo cho mỗi màu là 500g.
Tiến hành khảo sát các ảnh hưởng của dung môi lên
hỗn hợp hai thành phần pigment và varnish, điều
chỉnh đưa về các đặc tính tack và nhớt như đã khảo
sát ở mực Yellow và Blue.
y = 0,0551x − 3,3178
R² = 0,999
000
001
001
002
002
003
60 70 80 90 100 110
lo
g
η
Nồng độ nhựa, %
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 124 (2018) 081-087
85
Bảng 5.Kết quả khảo sát lượng dung môi tới độ tack
và độ nhớt của mực Blue và Yellow
Blue Tổng
Kích thước
hạt (m)
≈ 2,5
Dung môi
(g)
35 50 65 75 80 75
Lượng
varnish (g)
325
Pigment (g) 100
Độ tack 281 215 199 185 182
Độ nhớt Pa.s 68 45 38 32 28
Yellow Tổng
Kích thước
hạt (m)
≈ 4
Dung môi
(g)
25 40 48 56 66 56
Lượng
varnish (g)
350
Pigment (g) 100
Độ tack 325 281 257 246 235
Độ nhớt Pa.s 58 49 42 38 30
Hình 3. Đường chuẩn xác định độ tack mực Blue qua
tỷ lệ dung môi
Hình 4. Đường chuẩn xác định độ tack mực Yellow
qua tỷ lệ dung môi
Hình 5. Đường chuẩn xác định độ nhớt của mực Blue
qua tỷ lệ dung môi
Hình 6. Đường chuẩn xác định độ nhớt của mực
Yellow qua tỷ lệ dung môi
Sau khi khảo sát ta có công thức mực cuối cùng như
sau:
Bảng 6. Công thức mực Blue và Yellow (theo gam)
Mẫu mực Pigment Varnish Dung môi
Blue 100 325 75
Yellow 100 350 56
Có thể nhận thấy màu Yellow muốn đưa về độ
dính và độ tack phù hợp thì lượng dung môi cần thiết
nhiều hơn so với công thức dự kiến đưa ra.Khi đó cần
phải tính lại tỷ lệ các thành phần nếu muốn sản xuất
mẻ lớn hơn. Sự chênh lệch về độ dính và độ nhớt của
hai màu có thể do các nguyên nhân sau:
• Pigment Blue có tính hút dầu cao hơn
pigment Yellow.
• Lượng varnish ban đầu của màu Yellow cao
hơn Blue.
• Kích thước hạt pigment Blue sau nghiền
thấp hơn Yellow.
Từ việc khảo sát sự thay đổi của dung môi tới
độ nhớt và độ tack của hai màu mực in có thể giúp
chúng ta xây dựng được các đường chuẩn liên quan
giữa tỷ lệ dung môi và độ nhớt, độ tack. Từ đó chúng
y = −2,0956x + 344,03
R² = 0,945
100
150
200
250
300
20 40 60 80 100
Đ
ộ
t
a
ck
Dung môi, g
y = −2,2346x + 373,83
R² = 0,954
150
200
250
300
350
0 20 40 60 80
Đ
ộ
t
a
ck
Dung môi, g
y = −0,9058x + 99,456
R² = 0,992
0
20
40
60
80
20 40 60 80 100
Đ
ộ
n
h
ớ
t
y = −0,6814x + 75,424
R² = 0,995
20
40
60
80
20 40 60 80
Đ
ộ
n
h
ớ
t
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 124 (2018) 081-087
86
ta có thể nghiên cứu được khoảng độ tack và độ nhớt
rộng hơn để ứng dụng sản xuất các loại màu mực
Blue và Yellow có đặc tính khác nhau. Tuy nhiên còn
nhiều vấn đề cần nghiên cứu song song là cường độ
màu của mực sau khi nghiền, khả năng in trên giấy,
độ bền ánh sáng và hóa chất của mẫu mực khi in lên
giấy
3.4. Đánh giá khả năng in trên giấy cotton và độ
bền mực sau khi in:
Sử dụng mực Blue và Yellow chuẩn và mực đã
điều chế đạt đủ các đặc tính để in thử, đánh giá bề
mặt mặt in lên giấy, thời gian khô của mực và độ bền
hóa chất.
Khối lượng mực in lên giấy để xác định cường
độ màu và độ bền hóa chất là 0,07 gam.
Chiều dài khổ in là 20cm.
Chiều rộng khổ in là 5cm.
Vậy trọng lượng của mực in trên giấy:
𝑚 =
0,02 × 10000
100
= 7 (
𝑔
𝑚2
)
Theo công thức tính toán ở phần 2.5 thì ta cũng
được chiều dày lớp mực tương đương 7m.
Dưới đây là kết quả phân tích độ bền mực sau in:
Hình 7. Hình ảnh nền màu in trên giấy cotton của
màu Blue (hình trên là của mực mẫu)
Hình 8. Hình ảnh nền màu in trên giấy cotton của
màu Yellow (hình trên là của mực mẫu)
Nhìn trên hình ảnh cho thấy cường độ màu mực Blue
gần như nhau còn mực Yellow có phần tối hơn so với
mực mẫu nhưng vẫn có thể chấp nhận được vì không
quá khác biệt so với mẫu và lớp mực in trên giấy dày.
Hình 9. Đánh giá độ bền hóa chất của màu Blue và
Yellow (các mẫu giấy in mực mẫu đặt phía bên trái,
các mẫu giấy in mực nghiền từ công thức lựa chọn
đặt bên phải)
Hình 10. Kết quả thí nghiệm độ chà sát bề mặt màu
Yellow (200 lần chà xát) – I: mẫu chuẩn; II: mẫu chế
tạo
Hình 11. Kết quả thí nghiệm độ chà sát bề mặt màu
Blue (200 lần chà xát) - I: mẫu chuẩn; II: mẫu chế
tạo.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 124 (2018) 081-087
87
Thí nghiệm chà xát đặc trưng cho độ bền bám
mực trên chất liệu in. Cả màu Blue và màu Yellow
đều cho kết quả độ chà xát tương đương nhau, trong
thực tế thì màu Yellow thường bị bay màu nhanh hơn
dưới tác động của ánh sáng nhưng trong bài báo này
chúng tôi chưa đánh giá được ảnh hưởng của tác động
đó.
Ngâm trong các hóa chất có tính kiềm, tính axit
và tính tẩy cao không có sự khác biệt với mực offset
chuẩn và không bị nhạt màu hay bong lớp mực.
Bảng 7. Kết quả đo tính khô của mực in offset (xét
tính khô với trọng lượng mực trên giấy là 2g/m2
tương đương 0,02 g mực in trên máy giả lập IGT)
Mẫu mực
Blue Yellow
Mẫu
so
sánh
Mẫu
chế tạo
Mẫu
so
sánh
Mẫu
chế tạo
Thời gian
khô (phút)
500 520 430 430
Từ các kết quả in thử, kết quả so sánh tính bền
hóa chất và tính khô của mực in ở trên ta thấy công
thức mực Blue và Yellow được chế tạo và khảo sát
gần tương đương các tính chất của mực chuẩn so
sánh.
4. Kết luận
Khảo sát, tính sai số, độ lặp lại và xác định
khoảng độ nhớt, độ tack của hai màu mực Offset cơ
bản Blue và Yellow chuẩn đã được nghiên cứu. Việc
lựa chọn độ nhớt varnish dựa trên khảo sát ảnh hưởng
của dung môi tới độ nhớt của nó. Đã xây dựng quy
trình trộn và nghiền mực offset trên máy nghiền 3
trục. Ảnh hưởng của dung môi và varnish tới hai đặc
tính quan trọng là độ tack và độ nhớt của mực offset
giữa hai màu Blue và Yellow cũng đã được nghiên
cứu. Việc đánh giá, so sánh cường độ màu, khảo sát
độ bền hóa chất và tính khô màng mực cũng đã được
thực hiện.
Công thức mực offset Blue và Yellow đã được
đưa ra với tỉ lệ khối lượng cuối cùng pigment:
varnish: dung môi (theo gam) cho mẫu mực Blue và
Yellow tương ứng là 100:325:75 và 100:350:56 với
độ nhớt của varnish lựa chọn là 50Pa.s.
Trên cơ sở nghiên cứu này, chúng ta có thể ứng
dụng để chế tạo và đưa ra công thức các màu mực
khác hoặc dựa vào các đường chuẩn đưa ra được các
công thức mực Blue và Yellow với đặc tính độ nhớt
và độ tack theo mục đích sử dụng trong các lĩnh vực
in sử dụng mực offset.
Tài liệu tham khảo
[1] Dr.Nelson R.Eldred, What the Printer Should Know
about Ink, GATF Press, Sewickley, 3th edition, 2001.
[2] Jame N Miller, Jane C Miller, Statistics and
Chemometrics for analytical chemistry, Ashford
Colour Press, UK, 5th edition, 2005, 18-20.
[3] Annu Rani, Printing ink technology and manufacture,
International journal of innovative research and
growth, 2 (2016) 192-194.
[4] Inkformation–Test methods for offset inks and
substrates (Huber Group-Germany), 7-11.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 015_16_155_562_2095467.pdf