4.4. Nồng độ NGAL huyết tương và điểm cắt
(cut-off) chẩn đoán hội chứng tim thận típ 1
Nồng độ NGAL huyết tương trong nhóm có Hội
chứng tim thận típ 1 506,49 (322,51-591,80) ng/
ml cao hơn nhóm không có Hội chứng tim thận típ
1263,89 (193,07 - 409,46)ng/ml, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê p < 0,001. Điểm cắt > 353,23 ng/ml,
diện tích dưới đường cong AUC là 0,732 (KTC 95%
0,65-0,80, p < 0,001), độ nhạy 74,47%, độ đặc hiệu
68,48%, giá trị dự đoán dương 54,7%, giá trị dự đoán
âm 84%. Nồng độ và điểm cắt NGAL huyết tương để
chẩn đoán Hội chứng tim thận típ 1 của nghiên cứu
chúng tôi cao hơn nghiên cứu của tác giả Margarida
và cộng sự [11] trong nhóm có Hội chứng tim thận típ
1 là 212 (189-307) ng/ml và trong nhóm không có hội
chứng tim thận típ 1 là 83 (60-136) ng/ml, với điểm
cắt là > 170 ng/ml. Điều này có thể giải thích là do bộ
xét nghiệm khác nhau nên kết quả sẽ khác nhau.
4.5. Mô hình dự báo hội chứng tim thận típ 1
Chúng tôi xây dựng mô hình dự báo Hội chứng
tim thận típ 1 với 2 biến NGAL huyết tương và
nồng độ creatinin N1 bằng phương trình: y = - 2,39
+ 0,0037 x NGAL + 0,17 x Creatinin N1 và toán đồ
(nomogram) như hình 1. Với nồng độ NGAL huyết
tương ngày thứ 1 chiếu lên sẽ có số điểm tương
ứng và nồng độ creatinin N1 chiếu lên sẽ có số điểm
tương ứng và tổng điểm sẽ tương ứng với nguy cơ
mắc hội chứng tim thận típ 1 bao nhiêu phần trăm.
Kết quả này khác kết quả nghiên cứu của tác giả
Zeyuan Fan và cộng sự nomogram gồm 6 biến: tuổi,
đái tháo đường, hsCRP, eGFR, phân độ NYHA và tỉ
số albumin/creatinin nước tiểu[4]. Lý do có sự khác
biệt này là do trong nghiên cứu của chúng tôi khi xây
dựng mô hình hồi qui tối ưu chỉ có 2 biến NGAL và
creatinin là mô hình tốt nhất.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu vai trò chất chỉ điểm sinh học NGAL huyết tương trong chẩn đoán hội chứng tim thận típ 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
74
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
Địa chỉ liên hệ:Phan Thái Hảo, email: phanthaihao@yahoo.com
Ngày nhận bài: 10/10/2019; Ngày đồng ý đăng: 26/11/2019; Ngày xuất bản: 26/12/2019
Nghiên cứu vai trò chất chỉ điểm sinh học NGAL huyết tương trong
chẩn đoán hội chứng tim thận típ 1
Phan Thái Hảo1, Huỳnh Văn Minh2, Hoàng Bùi Bảo2
(1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế, chuyên ngành Nội Tim mạch
(2) Bộ Môn Nội, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Tổn thương thận cấp ở bệnh nhân suy tim cấp thường gặp và được gọi là hội chứng tim
thận típ 1 (CRS1). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu vai trò NGAL (Neutrophil Gelatinase-Associated Lipocalin)
trong chẩn đoán hội chứng tim thận típ 1 với mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỉ lệ hội
chứng tim thận típ 1; (2) Đánh giá khả năng chẩn đoán và tiên lượng của NGAL huyết tương trong hội chứng
tim thận típ 1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ, tiến cứu 139 bệnh nhân suy
tim cấp/phù phổi cấp/sốc tim (choáng tim, shock tim) hoặc đợt mất bù suy tim mạn nhập khoa Hồi sức tim
mạch và Khoa Tim mạch can thiệp Bệnh viện Nhân dân 115 thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng
09/2018 đến 06/2019. Kết quả: Có 47 ca (tỉ lệ 33,8%) có hội chứng tim thận típ 1, tuổi trung bình 66,12 ±
15,77, nam giới chiếm tỉ lệ 50,4%. Không có khác biệt về dấu hiệu sinh tồn lúc nhập viện, chẩn đoán, loại suy
tim theo EF giữa 2 nhóm có hội chứng tim thận típ 1 và nhóm không có hội chứng tim thận típ 1, p > 0,05.
Nồng độ Ure, Creatinin N1 và N3, NT-proBNP, ở nhóm có hội chứng tim thận típ 1 cao hơn nhóm không có hội
chứng tim thận típ 1, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Điểm cắt tối ưu để chẩn đoán hội chứng tim
thận típ 1 của NGAL là > 353,23 ng/ml, AUC là 0,732 (KTC 95% 0,65 - 0,80, p < 0,001), độ nhạy 74,47%, độ đặc
hiệu 68,48%, giá trị dự đoán dương 54,7%, giá trị dự đoán âm 84%. Xây dựng mô hình hồi qui tối ưu bằng
phương pháp BMA (Bayesian Model Average) được phương trình với 2 biến NGAL và nồng độ creatinin ngày
1: y = - 2,39 + 0,0037 x NGAL + 0,17 x CreatininN1. Toán đồ (nomogram) được xây dựng để dự báo khả năng
mắc hội chứng tim thận típ 1 với AUC 0,79. Kết luận: NGAL huyết tương có giá trị khá tốt trong chẩn đoán hội
chứng tim thận típ 1 ở bệnh nhân suy tim cấp hoặc đợt mất bù suy tim mạn.
Từ khóa: Neutrophil Gelatinase-Associated Lipocalin (NGAL), Hội chứng tim thận típ 1, chất chỉ điểm sinh học
Abstract
The role of plasma NGAL in the diagnosis of cardiorenal syndrome type 1
Phan Thai Hao1, Huynh Van Minh2, Hoang Bui Bao2
(1) PhD student of Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
(2) Dept. of Internal Medicine, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Background: The presence of acute kidney injury in the setting of acute heart failure is very common
occurrence and was termed cardiorenal syndrome 1 (CRS1). This study was aimed: (1) to decribe clinical,
subclinical characteristics, prevalence of CRS1; (2) to evaluate the diagnostic efficacy of NGAL in diagnosis of
CRS1. Materials and Method: A prospective cohort study. There were 139 patients with acute heart failure/
acute pulmonary edema/cardiogenic shock or acute decompensated heart failure (ADHF) in the Department
of Cardiovascular Resuscitation and Interventional Cardiology at 115 Ho Chi Minh City People’s Hospital. from
September 2018 to June 2019. Results: There were 47 cases (rate 33.8%) with CRS1, medium age 66.12 ±
15.77, men accounted for 50.4%. There were no significant differences of vital signs on admission, diagnosis,
phenotype of heart failure between CRS1 and Non-CRS1 groups. The Urea, Creatinin N1 and N3, NT-proBNP
levels were higher in the group with CRS1 than Non-CRS1, the difference was statistically significant p <0.05.
The optimal cut-off for diagnosing NGAL CRS1 is > 353.23 ng/ml, AUC is 0.732 (95% CI 0.65-0.80, p < 0.001),
sensitivity 74.47%, specificity 68.48%, positive predictive value 54.7%, negative predictive value 84%. Building
the optimal regression model by the BMA (Bayesian Model Average) method with 2 variables NGAL and
creatinin day 1: y = - 2.39 + 0.0037 x NGAL + 0.17 x CreatininD1. The nomogram is designed to predict the
likelihood of CRS1 with AUC 0.79. Conclusions: Plasma NGAL is quite good value in the diagnosis of CRS1 in
patients with acute heart failure or ADHF.
Key words: Neutrophil Gelatinase-Associated Lipocalin (NGAL), Cardio-Renal Syndrome (CRS1) Type 1, biomarkers.
DOI: 10.34071/jmp.2019.6_7.11
75
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổn thương thận cấp ở bệnh nhân suy tim cấp
thường gặp và được gọi là Hội chứng tim thận típ
1 (CRS1) [13]. Hội chứng tim thận là những rối loạn
của tim và thận mà rối loạn chức năng cấp hoặc mạn
của cơ quan này có thể gây rối loạn chức năng cơ
quan kia. Hội chứng tim thận chia làm 5 típ, trong
đó hội chứng tim thận típ 1 còn gọi là Hội chứng tim
thận cấp là rối loạn chức năng tim cấp dẫn đến tổn
thương và/hoặc rối loạn chức năng thận cấp. Tỷ lệ
hội chứng tim thận típ 1 theo các nghiên cứu dao
động từ 32% đến 40% ở các bệnh nhân nhập viện
vì đợt mất bù suy tim mạn [10]. Ước tính tại Hoa Kỳ,
sẽ có 320.000 đến 400.000 trường hợp nhập viện có
hội chứng tim thận típ 1 hằng năm. Hơn nữa với số
lượng bệnh nhân suy tim tiếp tục tăng thì tỉ lệ hội
chứng tim thận típ 1 sẽ là vấn đề quan trọng trong
tương lai.
Trong hội chứng tim thận típ 1, việc chẩn đoán
xác định tổn thương thận cấp thường chậm trễ là
do dựa vào creatinin và lượng nước tiểu theo các
tiêu chuẩn của KDIGO (Kidney Disease Improving
Global Outcomes). Neutrophil gelatinase-associated
lipocalin (NGAL) trong máu và nước tiểu là một trong
những chỉ điểm sớm nhất chỉ điểm tổn thương thận
cấp do thiếu máu hay độc thận. Một nghiên cứu cho
thấy sử dụng NGAL trong nước tiểu để chẩn đoán
tổn thương thận cấp với độ nhạy 90% và đặc hiệu
99%[12].
Tại Việt Nam, nghiên cứu giá trị chất chỉ điểm
sinh học NGAL huyết thanh trong chẩn đoán hội
chứng tim thận típ 1 ở bệnh nhân suy tim chưa có
nghiên cứu nào thực hiện. Vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này với các mục tiêu sau:
- Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỉ lệ
hội chứng tim thận típ 1.
- Đánh giá khả năng chẩn đoán của chỉ điểm sinh
học NGAL huyết tương trong hội chứng tim thận típ
1 ở bệnh nhân suy tim cấp/đợt mất bù suy tim mạn
nhập viện tại bệnh viện nhân dân 115.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Dân số nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân suy tim cấp/phù phổi cấp/sốc
tim (choáng tim, shock tim) hoặc đợt mất bù suy
tim mạn nhập khoa Hồi sức tim mạch và Khoa Tim
Mạch can thiệp Bệnh viện Nhân dân 115 thành Phố
Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 09/2018 đến
06/2019..
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Nhóm có hội chứng tim thận típ 1: Bệnh nhân
thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim cấp và tổn
thương thận cấp, đồng ý tham gia vào nghiên cứu
và không có các tiêu chuẩn loại trừ được chọn vào
nghiên cứu.
- Nhóm không có Hội chứng tim thận típ 1: Bệnh
nhân thỏa mãn tiêu chuẩn suy tim cấp và không có
tổn thương thận đồng ý tham gia vào nghiên cứu
và không có các tiêu chuẩn loại trừ được chọn vào
nghiên cứu.
2.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim cấp và đợt
mất bù suy tim mạn: chẩn đoán theo tiêu chuẩn của
Hội Tim mạch Canada 2017[15].
2.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thương thận
cấp: sử dụng tiêu chuẩn KDIGO[9] để chẩn đoán
tổn thương thận cấp: tăng Creatinine huyết thanh ≥
0,3mg/dL (≥ 26,5 µmol/l) trong vòng 48 giờ.
2.1.5. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu
- Thời gian nằm viện < 2 ngày
- Suy đa cơ quan hay sốc nhiễm trùng
- Tổn thương thận cấp do thuốc cản quang
- Đang chạy thận nhân tạo
- Ghép thận
- Viêm gan tiến triển; viêm tụy cấp
- Sử dụng corticoid liều cao dài ngày; Cyclosporin
- Bệnh lý ác tính
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: đoàn hệ, tiến cứu.
Cỡ mẫu: Đây là 1 nghiên cứu về chẩn đoán, cỡ
mẫu được tính theo công thức sau [3]:
Z2
α
x P
se
x (1-P
se
)
w2 x P
dis
và Z2
α
x P
sp
x (1-P
sp
)
w2 x (1-P
dis
)
Trong đó:
n
se
là số lượng mẫu ước tính để ước lượng cho
độ nhạy.
n
sp
là số lượng mẫu ước tính để ước lượng cho
độ đặc hiệu.
P
se
là độ nhạy tham khảo theo y văn.
Với xét nghiệm NGAL, độ nhạy này bằng 100%
[7]
P
sp
là độ đặc hiệu tham khảo theo y văn.
Với xét nghiệm NGAL, độ đặc hiệu này bằng
86,7% [7]
P
dis
: tỉ lệ hội chứng tim thận típ 1 theo tác giả
F.Fabbian và cộng sự là 48,2%[8]
Z là hằng số của phân phối chuẩn, với sai lầm loại
I là 5%, ta có Z2
α
= 1,96.
W2 là sai số dương tính thật và âm tính thật của
khoảng tin cậy 95%, chúng tôi chọn W = 0,15.
n
se =
n
sp =
76
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
n chỉ cần lớn hơn n
se
và n
sp
Đối với NGAL, tính được n
se
= 31,9 và n
sp
= 38
Vậy n ≥ 38 bệnh nhân. Do đó chúng tôi sẽ tiến
hành chọn mẫu ít nhất là 38.
2.2.2. Cách tiến hành
Tất cả bệnh nhân được hỏi tiền sử bệnh, khám
lâm sàng cẩn thận, tỉ mỉ, đánh giá dấu hiệu sinh tồn:
mạch, huyết áp tâm thu, tâm trương; tĩnh mạch
cổ nổi, tiếng tim T3, phù, ran ẩm. Sau đó được xét
nghiệm: nồng độ Creatinin trong huyết thanh ngày 1
(Creatinin N1) và ngày 3 (Creatinin N3) với bộ thuốc
thử Alinity c Creatinine Reagent chạy trên máy
Alinity của hãng Abbott; NGAL huyết tương với bộ
thuốc thử Human NGAL ELISA kit 036RUO của hãng
BioPorto Diagnostics A/S Copenhagen, Denmark;
NT-proBNP với bộ thuốc thử Elecsys® proBNP II của
hãng Roche Diagnostics, Bromma, Sweden, chạy
trên máy Cobas e411 analyser các xét nghiệm này
thực hiện tai khoa Xét nghiệm Trung tâm Y khoa
Medic 254 Hòa Hảo, quận 10, Tp Hồ Chí Minh. Ngoài
ra các xét nghiệm: công thức máu, Ure, thực hiện
tại khoa xét nghiệm Bệnh viện Nhân dân 115. Ghi
nhận điện tâm đồ, XQ ngực thẳng, siêu âm tim, các
thuốc điều trị lúc nhập viện và theo dõi trong suốt
thời gian nằm viện ghi nhận thời gian nằm viện và tỉ
lệ tử vong trong bệnh viện và tử vong do tim mạch.
Độ lọc cầu thận ước tính eGFR tính theo công thức
CKDEPI 2009 (eGFR
CKDEPI
)
2.2.3. Xử lý số liệu: bằng phần mềm IBM SPSS
Statistics Version 25, phần mềm MedCalc@ version
19.0.5 và phần mềm RStudio version 1.2.5001
( Các phương pháp thống
kê:
- So sánh TB của 2 nhóm bằng t-test, so sánh ≥ 2
tỷ lệ % bằng phép kiểm chi bình phương.
- Vẽ đường cong ROC và tính AUC. Giá trị điểm
cắt được chọn tại điểm có chỉ số Youden (J) cao nhất
với J= Sensitivity + Specificity − 1. Tính độ nhạy, độ
đặc hiệu, PPV, NPV.
- Đánh giá mối tương quan giữa 2 biến số liên
tục phân phối chuẩn bằng tương quan Pearson và
Spearman nếu không thuộc phân phối chuẩn
- Phân tích hồi quy nhị phân Binary logistic đơn
biến giữa tổn thương thận cấp (AKI) với các biến số
định tính hay không thuộc phân phối chuẩn. Các
biến số có giá trị p < 0,1, được chọn vào mô hình
hồi quy Logistic đa biến bằng kiểm định Wald với
phương pháp stepwise.
- Tìm mô hình hồi qui tối ưu bằng phương pháp
BMA (Bayesian Model Average), chọn mô hình tối
ưu nhất với tiêu chuẩn thông tin Bayes BIC (Bayesian
Information Criteria) nhỏ nhất và xác suất hậu định
post prob lớn nhất[1]
- Xây dựng mô hình dự báo bằng cách chia dữ
liệu làm 2 bộ dữ liệu nhỏ: bộ huấn luyện “training
set” (chiếm 60% dữ liệu) và bộ thự nghiệm “testing
set” (chiếm 40% dữ liệu). Xây dựng mô hình dự báo
trong “training set”, sau đó kiểm tra (validation) mô
hình dự báo trên “testing set” sử dụng phương pháp
lượng giá chéo 10 lần (10-fold cross-validation) để
lượng giá mô hình trong bộ “testing set”. Cuối cùng
đánh giá độ chính xác, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị
tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm bằng ma trận
nhầm lần (confusion matrix). Mô hình dự báo được
thể hiện bằng: (1) phương trình dự báo; (2) toán đồ
(nomogram).
3. KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 09/2018 đến tháng
03/2019, có 172 ca nhập viện được chẩn đoán ban
đầu là suy tim cấp/phù phổi cấp/sốc tim (shock tim)
hoặc đợt mất bù suy tim mạn. Sau quá trình theo dõi
và điều trị, có 33 ca bị loại khỏi nghiên cứu vì không
thỏa tiêu chuẩn nhận và thuộc tiêu chuẩn loại trừ,
cuối cùng chúng tôi thu thập được 139 ca suy tim
cấp hoặc đợt mất bù suy tim mạn thỏa tiêu chuẩn
nhận và không có tiêu chuẩn loại trừ vào nghiên cứu.
Trong 139 ca có 47 ca chẩn đoán hội chứng tim thận
típ 1 chiếm tỉ lệ là: 33,8%. Chúng tôi chia làm 2 nhóm
có hội chứng tim thận típ 1 (CRS1, n=47) và không hội
chứng tim thận típ 1 (Non-CRS1, n=92). Trong nhóm
có hội chứng tim thận típ 1 có 04 ca không đánh giá
EF, 01 ca không có xét nghiệm công thức máu; nhóm
không có hội chứng tim thận típ 1 có 07 ca không
đánh giá EF, 01 ca không xét nghiệm công thức máu.
3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tuổi trung bình (TB) 66,12 ± 15,77; nhỏ nhất 20
và lớn nhất là 96 tuổi. Tỷ số nam/ nữ: 1,01. BMI,
trung vị và tứ phân vị chung của 2 nhóm là 23,44
(21,56 - 25,05).
77
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
3.2. Đặc điểm lâm sàng
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của nhóm có hội chứng tim thận típ 1 và nhóm không có hội chứng tim thận típ 1
Các yếu tố
Tổng cộng
(n = 139)
CRS1
(n = 47)
Non-CRS1
(n = 92)
Giá trị p
Dấu hiệu sinh tồn lúc nhập viện
Mạch, lần/phút
HATT, mmHg
HATTr, mmHg
HAtb, mmHg
102 (88 – 114)
120 (90 – 140)
70 (60 – 80)
86,67 (70-100)
98 (84 -115,50)
120 (90 – 140)
70 (60 – 80)
86,67 (70-100)
104 (90 - 114)
112 (100 – 140)
70 (60 – 80)
85 (73,33-100)
0,85
0,79
0,11
0,45
Chẩn đoán
Phù phổi cấp
Sốc tim
Đợt mất bù suy tim mạn
Khác
NMCT cấp
60 (43,2)
23 (16,5)
54 (38,8)
2 (1,4)
56 (40,9)
15 (31,9)
9 (19,1)
23 (48,9)
0 (0)
17 (36,2)
45 (48,9)
14 (15,2)
31 (33,7)
2 (2,2)
39 (42,4)
0,15
0,51
Số liệu trình bày dạng: n (%) với biến định tính, trung vị (khoảng tứ phân vị) với biến định lượng.
Nhận xét: Có sự tương đồng về kết quả xét nghiệm lúc nhập viện: Neutrophil, Hemoglobin, men gan (AST,
ALT), Troponin I, khí máu động mạch (pH, HCO3-, pCO2, pO2), nồng độ Na+, K+ giữa 2 nhóm có hội chứng tim
thận típ 1 và nhóm không có hội chứng tim thận típ 1. Tuy nhiên, nồng độ Ure, Creatinin N1 và N3, NT-proBNP,
ở nhóm có hội chứng tim thận típ 1 cao hơn nhóm không có hội chứng tim thận típ 1, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê p < 0,05. Độ lọc cầu thận ước tính tính theo creatinin ngày 1 và 3 eGFRCKDEPI N1, eGFRCKDEPI N3 ở
nhóm có hội chứng tim thận típ 1 thấp hơn nhóm không có hội chứng tim thận típ 1, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê p < 0,05.
3.3. Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm có hội chứng tim thận típ 1 và nhóm không
có Hội chứng tim thận típ 1
Yếu tố
Tổng cộng CRS1 Non-CRS1
Giá trị p
n Giá trị n Giá trị n Giá trị
XQ ngực thẳng
Phù phổi
Bóng tim to
Tăng tuần hoàn phổi
Thâm nhiễm nhu mô
118
121
121
121
43 (36,4)
67 (55,4)
25 (20,7)
37 (30,6)
41
41
41
41
12 (29,3)
23 (56,1)
9 (21,9)
15 (36,6)
77
80
80
80
31 (40,3)
44 (55)
16 (20)
22 (27,5)
0,24
0,91
0,80
0,31
Điện tâm đồ
Nhịp xoang
Rung nhĩ
Khác
139
108 (77,69)
23 (16,55)
8 (5,76)
47
35 (74,5)
7 (14,9)
5 (10,6)
92
73 (79,3)
16 (17,4)
3 (3,3)
0,21
Phân suất tống máu
thất trái EF %
128
50
(39 – 60,50)
43
48
(40,75-62,25)
85
50
(38 - 60,25)
0,45
Neutrophil (K/µL) 137
7,84
(5,50 -10,71)
46
8,55
(5,56 -12,05)
91
7,70
(5,50 – 10,31)
0,29
Hb (g/dl) 137
11,60
(9,98 – 13,53)
46
10,85
(9,20 – 13,50)
91
12,10
(10,33 – 13,60)
0,14
Ure (mmol/l) 134
9,82
(6,20 – 14,53)
46
12,82
(8,50 – 19,40)
88 8,13
(5,47 – 11,67)
< 0,01
Creatinin N1
(mg/dl)
139
1,31
(0,99 – 2,24)
47
2,44
(1,44 – 4,21)
92
1,09
(0,83 – 1,49)
< 0,01
78
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
eGFR
CKD-EPIN1
(ml/ph/1,73m2)
139
47
(23 – 75,75)
47
22
(13,50 – 44)
92
64
(37,50 – 84)
< 0,01
Creatinin N3
(mg/dl)
139
1,29
(0,87- 2,32)
47
2,79
(1,36-4,87)
92
1,08
(0,8 -1,46)
< 0,01
eGFR
CKD-EPIN3
(ml/ph/1,73m2)
139
50
(23,25 – 79)
47
21
(12 – 48,75)
92
66,50
(37,50 – 86)
< 0,01
Na+ (mmol/l) 139
137
(133,48-
140,48)
47
136,9
(130,28-
138,90)
92
138,30
(135,05-141)
< 0,05
NT-proBNP (pg/ml) 139
8814
(3860-26419)
47
20120
(6181-35000)
92
6491
(2935,25-
17580,50)
< 0,05
NGAL (ng/ml) 139
327,13
(205,38-
516,76)
47
506,49
(322,51-
591,80)
92
263,89
(193,07-
409,46)
< 0,001
Số liệu trình bày dạng: n (%) với biến định tính, trung vị (khoảng tứ phân vị) với biến định lượng.
Nhận xét: Có sự tương đồng về kết quả xét nghiệm lúc nhập viện: Neutrophil, Hemoglobin, men gan (AST,
ALT), Troponin I, khí máu động mạch (pH, HCO3-, pCO2, pO2), nồng độ Na+, K+ giữa 2 nhóm có hội chứng tim
thận típ 1 và nhóm không có hội chứng tim thận típ 1. Tuy nhiên, nồng độ Ure, Creatinin N1 và N3, NT-proBNP,
ở nhóm có hội chứng tim thận típ 1 cao hơn nhóm không có hội chứng tim thận típ 1, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê p < 0,05. Độ lọc cầu thận ước tính tính theo creatinin ngày 1 và 3 eGFRCKDEPI N1, eGFRCKDEPI N3 ở
nhóm có hội chứng tim thận típ 1 thấp hơn nhóm không có hội chứng tim thận típ 1, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê p < 0,05.
3.4. Giá trị chẩn đoán hội chứng tim thận típ 1 của NGAL huyết tương
Bảng 3. Điểm cắt, độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích dưới đường cong của NGAL
Chất chỉ điểm
sinh học
Điểm cắt
giới hạn
Độ nhạy
Se (%)
Độ đặc hiệu
Sp (%)
Diện tích
dưới đường
cong AUC
Khoảng tin
cậy 95%
Giá trị p
NGAL (ng/ml) > 353,23 74,47 68,48 0,73 0,65 - 0,80 < 0,001
0
20
40
60
80
100
NGAL
0 20 40 60 80 100
100-Specificity
S
en
si
tiv
ity
AUC = 0,732
P < 0,001
Biểu đồ 1. Điểm cắt giới hạn, độ nhạy, độ đặc hiệu của NGAL huyết tương
100- độ đặc hiệu
Mô hình chọn bởi Bayesian Model Average
Đ
ộ
nh
ạy
79
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
3.5. Tìm mô hình đa biến tối ưu tương quan
giữa hội chứng tim thận típ 1 và các yếu tố theo
phương pháp BMA
Theo lý thuyết thống kê hiện đại, để tìm mô hình
tối ưu tương quan giữa hội chứng tim thận típ 1 và
các yếu tố, chúng tôi sử dụng mô hình BMA (Bayes-
ian Model Average) bằng phần mềm R để xử lý. Các
biến số có khả năng dự báo hội chứng tim thận típ 1
gồm CreatininN1, Ure, NT-proBNP, bệnh thận mạn,
NGAL được đưa vào phương trình hồi qui để xử lý.
Vì eGFR
CKDEPI
và Creatinin tương quan rất chặt nên
chúng tôi không đưa 2 biến này vào chung vì có thể
có hiện tượng đa cộng tuyến.
Sau khi xử lý, kết quả chọn được 4 mô hình tối
ưu nhất với xác suất hậu định tích lũy (cumulative
posterior probability) = 1:
Biểu đồ 2. Số mô hình chọn theo các yếu tố tương quan với Hội chứng tim thận típ 1
CreatininN1mg
Tiền căn bệnh
thận mạn
Số thứ tự mô hình
Mô hình chọn bởi Bayesian Model Average
Qua kết quả chọn mô hình hồi qui tối ưu theo
phương pháp BMA được 4 mô hình, trong đó mô
hình 1 với BIC nhỏ nhất (-4,97e+02 =-36,72) và post
prob cao nhất (0,274=27,4%) được xem là mô hình
tối ưu nhất gồm có 2 biến số: CreatininN1 và nồng
độ NGAL huyết tương có tương quan với hội chứng
tim thận típ 1
3.6. Xây dựng mô hình dự báo hội chứng tim
thận típ 1
Để xây dựng mô hình dự báo hội chứng tim thận
típ 1. Chúng tôi chia dữ liệu thành 2 bộ dữ liệu nhỏ:
bộ huấn luyện “training set” (chiếm 60% dữ liệu) và
bộ thử nghiệm “testing set” (chiếm 40% dữ liệu).
Xây dựng mô hình dự báo trong “training set” được
phương trình dự báo Hội chứng tim thận típ 1 như
sau:
y = - 2,39 + 0,0037 x NGAL + 0,17 x CreatininN1.
Sau đó kiểm tra (validation) mô hình dự báo trên bộ
thử nghiệm “testing set” bằng các phương pháp sau:
- Sử dụng phương pháp lượng giá chéo 10 lần
(10-fold cross-validation) để lượng giá mô hình
trong bộ “testing set” được kết quả: Độ chính xác:
79,82%, Kappa=0,54.
- Đánh giá diện tích dưới đường cong AUC bằng
vẽ dường cong ROC: AUC = 0,79.
- Độ chính xác, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên
đoán dương, giá trị tiên đoán âm bằng ma trận
nhầm lần (confusion matrix)
Bảng 4. Ma trận nhầm lẫn (confusion matrix) trong mô hình dự báo hội chứng tim thận típ 1
Hội chứng tim thận típ 1 Thực tế
Dự đoán Không Có
Không 33 (Âm thật) 3
Có 10 8 (Dương thật)
Độ chính xác: 75,93%; Độ nhạy: 76,74%; Độ đặc hiệu: 72,73%;
Giá trị dự đoán dương: 91,67% Giá trị dự đoán âm: 44,44%
Toán đồ (nomogram) dự báo hội chứng tim thận típ 1 với 2 biến số NGAL và creatinin N1
80
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tuổi trung bình, tỉ lệ nữ của bệnh nhân bị suy
tim cấp hoặc đợt mất bù suy tim mạn trong nghiên
cứu chúng tôi là: 66,12 ± 15,77 và 49,6% thấp hơn
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Minh Phương
và cộng sự [2], tuổi trung bình là 74,1 ± 12,3, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), còn tỉ lệ nữ thì
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Còn
khi so sánh với các nghiên cứu nước ngoài thì kết
quả của chúng tôi tương tự nghiên cứu của tác giả
Belziti César A và cộng sự [14] về tỉ lệ nữ là 43%, tỉ lệ
nam tương tự với nghiên cứu của tác giả Margarida
và cộng sự [11] là 47,9%, của tác giả Nakada và cộng
sự [12] tỉ lệ nam là 59,6%, của tác giả Alan S. Maisel
và cộng sự [6] tỉ lệ nam 61% (p > 0,05); tuy nhiên tỉ
lệ nam giới thấp hơn nghiên cứu của tác giả Aghel và
cộng sự [5] tỉ lệ nam 68% (p < 0,05).
Về tuổi trung bình, nghiên cứu của chúng tôi thấp
hơn nghiên cứu của tác giả Belziti César A và cộng sự
[14] 78 ± 14; nghiên cứu của tác giả Margarida và
cộng sự tuổi trung bình: 75 ± 12 [11], nghiên cứu của
tác giả Nakada và cộng sự tuổi trung bình 74,7 ± 11,3
[12], nghiên cứu của tác giả Alan S. Maisel tuổi trung
bình 71 ± 13,8 [6], tuy nhiên cao hơn nghiên cứu của
tác giả Aghel và cộng sự tuổi trung bình 61 ± 15 [5].
4.2. Đặc điểm lâm sàng
Nhịp tim nhanh lúc nhập viện với trung vị là
102 lần/phút và khoảng tứ phân vị là (88-114). Kết
quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả
Margarida và cộng sự [11]. Huyết áp tâm thu 120
(90-140), huyết áp tâm trương 70 (60 - 80) thấp hơn
kết quả nghiên cứu của tác giả Nakada và cộng sự
huyết áp tâm thu 144,1 ± 34,5 và tâm trương 81,8
± 19,4. Điều này được lý giải là do nghiên cứu của
chúng tôi bao gồm tất cả bệnh nhân suy tim cấp và
đợt mất bù suy tim mạn, trong khi nghiên cứu của
tác giả Nakada và cộng sự chỉ ở bệnh nhân đợt mất
bù suy tim mạn.
Phù phổi cấp được chẩn đoán chiếm tỉ lệ 43,2%;
38,8% được chẩn đoán đợt mất bù suy tim mạn;
sốc tim chiếm tỉ lệ 16,5%, có 56 bệnh nhân chiếm
tỉ lệ 40,9% được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp.
Kết quả này khác nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Hoàng Minh Phương và cộng sự với tỉ lệ đợt mất
bù suy tim mạn cao hơn 52,4%, nhưng tỉ lệ sốc tim
thì thấp hơn 6,3%, bệnh mạch vành cấp thấp hơn
22,2% [2]. Có sự tương đồng về dấu hiệu sinh tồn
lúc nhập viện, chẩn đoán giữa 2 nhóm có Hội chứng
tim thận típ 1 và nhóm không có Hội chứng tim thận
típ 1. Điều này cũng được lý giải là do cả 2 nhóm đều
gồm những bệnh nhân suy tim cấp hoặc đợt mất bù
suy tim mạn.
4.3. Đặc điểm cận lâm sàng
Có sự tương đồng về đặc điểm cận lâm sàng lúc
nhập viện: các dấu hiệu trên XQ ngực thẳng, nhịp
tim, phân suất tống máu thất trái EF, Neutrophil,
Hemoglobin giữa 2 nhóm có hội chứng tim thận típ
1 và nhóm không có hội chứng tim thận típ 1. Tuy
nhiên, nồng độ Ure, Creatinin N1 và N3, NT-proBNP,
ở nhóm có hội chứng tim thận típ 1 cao hơn nhóm
không có hội chứng tim thận típ 1, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê p < 0,05. Nồng độ Natri, độ lọc cầu
thận ước tính eGFR
CKDEPI N1
, eGFR
CKDEPI N3
ở nhóm có
Hội chứng tim thận típ 1 thấp hơn nhóm không có
Hội chứng tim thận típ 1, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê p < 0,05. Kết quả này cũng tương tự kết
quả nghiên cứu cảu tác giả Nakada và cộng sự với
Hb 11,6 ± 2,4 g/dl; Na 138,6 ± 4,3mEq/l; eGFR 45,9±
24,3ml/phút/1,73m2 [12].
4.4. Nồng độ NGAL huyết tương và điểm cắt
(cut-off) chẩn đoán hội chứng tim thận típ 1
Nồng độ NGAL huyết tương trong nhóm có Hội
chứng tim thận típ 1 506,49 (322,51-591,80) ng/
ml cao hơn nhóm không có Hội chứng tim thận típ
1263,89 (193,07 - 409,46)ng/ml, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê p 353,23 ng/ml,
diện tích dưới đường cong AUC là 0,732 (KTC 95%
0,65-0,80, p < 0,001), độ nhạy 74,47%, độ đặc hiệu
68,48%, giá trị dự đoán dương 54,7%, giá trị dự đoán
âm 84%. Nồng độ và điểm cắt NGAL huyết tương để
chẩn đoán Hội chứng tim thận típ 1 của nghiên cứu
Hình 1. Toán đồ (nomogram) dự báo hội chứng tim thận típ 1
Điểm
Tổng điểm
Nguy cơ CRS1
81
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
chúng tôi cao hơn nghiên cứu của tác giả Margarida
và cộng sự [11] trong nhóm có Hội chứng tim thận típ
1 là 212 (189-307) ng/ml và trong nhóm không có hội
chứng tim thận típ 1 là 83 (60-136) ng/ml, với điểm
cắt là > 170 ng/ml. Điều này có thể giải thích là do bộ
xét nghiệm khác nhau nên kết quả sẽ khác nhau.
4.5. Mô hình dự báo hội chứng tim thận típ 1
Chúng tôi xây dựng mô hình dự báo Hội chứng
tim thận típ 1 với 2 biến NGAL huyết tương và
nồng độ creatinin N1 bằng phương trình: y = - 2,39
+ 0,0037 x NGAL + 0,17 x Creatinin N1 và toán đồ
(nomogram) như hình 1. Với nồng độ NGAL huyết
tương ngày thứ 1 chiếu lên sẽ có số điểm tương
ứng và nồng độ creatinin N1 chiếu lên sẽ có số điểm
tương ứng và tổng điểm sẽ tương ứng với nguy cơ
mắc hội chứng tim thận típ 1 bao nhiêu phần trăm.
Kết quả này khác kết quả nghiên cứu của tác giả
Zeyuan Fan và cộng sự nomogram gồm 6 biến: tuổi,
đái tháo đường, hsCRP, eGFR, phân độ NYHA và tỉ
số albumin/creatinin nước tiểu[4]. Lý do có sự khác
biệt này là do trong nghiên cứu của chúng tôi khi xây
dựng mô hình hồi qui tối ưu chỉ có 2 biến NGAL và
creatinin là mô hình tốt nhất.
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
NGAL huyết tương có giá trị trong chẩn đoán Hội
chứng tim thận típ 1 với điểm cắt > 353,23 ng/ml,
diện tích dưới đường cong AUC là 0,732 (KTC 95%
0,65-0,80, p < 0,001), độ nhạy 74,47%, độ đặc hiệu
68,48%, giá trị dự đoán dương 54,7%, giá trị dự
đoán âm 84%. Mô hình dự báo hội chứng tim thận
típ 1 gồm 2 biến NGAL huyết tương và creatinin N1
có độ chính xác: 75,93%, độ nhạy: 76,74% độ đặc
hiệu: 72,73%, giá trị dự đoán dương: 91,67%, giá trị
dự đoán âm: 44,44%.
Trong thực hành lâm sàng, nên xét nghiệm chất
chỉ điểm sinh học NGAL để góp phần chẩn đoán và
tiên lượng hội chứng tim thận típ 1.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Tuấn (2014), Phân tích dữ liệu với R,
Nhà xuất bản Tổng hợp TPHCM, tr. 256-258.
2. Nguyễn Hoàng Minh Phương (2012), “Nghiên cứu
rối loạn chức năng thận ở người bệnh suy tim cấp”, Y Học
TP. Hồ Chí Minh. 16 (1), tr. 101-105.
3. Nguyễn Văn Tuấn (2015), “Y học Thực chứng”, NXB
Y Học, tr. 151-152, 363-366.
4. Fan Z. et al. (2018), “Nomogram Model to Predict
Cardiorenal Syndrome Type 1 in Patients with Acute Heart
Failure”, Kidney Blood Press Res. 43 (6), pp. 1832-1841.
5. Aghel A Shrestha K, Mullens W, Et Al. (2010),
“Serum neutrophil gelatinase-associated lipocalin
(NGAL) in predicting worsening renal function in acute
decompensated heart failure”, J Card Fail. 16, pp. 49-54.
6. Alan S. Maisel Et Al. (2011), “Prognostic utility
of plasma neutrophil gelatinase associated lipocalin in
patients with acute heart failure: The NGAL EvaLuation
Along with B-type NaTriuretic Peptide in acutely
decompensated heart failure (GALLANT) trial”, European
Journal of Heart Failure. 13, pp. 846-851.
7. Anahita Izadi Et Al. (2016), “Value of Plasma/Serum
Neutrophil Gelatinase-Associated Lipocalin in Detection
of Pediatric Acute Kidney Injury; a Systematic Review and
Meta-Analysis”, Int J Pediatr. 4 (11), pp. 3815-3836.
8. F. Fabbian (2011), “Clinical Features of Cardio-Renal
Syndrome in a Cohort of Consecutive Patients Admitted
to an Internal Medicine Ward”, The Open Cardiovascular
Medicine Journal. 5, pp. 220-225.
9. Group Kidney Disease: Improving Global Outcomes
(Kdigo) Acute Kidney Injury Work (2012), “KDIGO clinical
practice guideline for acute kidney injury”, Kidney Int. 2
(1), pp. 138.
10. Lassus Jp Nieminen Ms, Peuhkurinen K, Et Al.
(2010), “Markers of renal function and acute kidney injury
in acute heart failure: definitions and impact on outcomes
of the cardiorenal syndrome”, Eur Heart J. 31, pp. 2791-
2798.
11. Margarida Alvelos Et Al. (2011), “Neutrophil
Gelatinase-Associated Lipocalin in the Diagnosis of Type
1 Cardio-Renal Syndrome in the General Ward”, Clin J Am
Soc Nephrol. 6 (3), pp. 476-481.
12. Nakada Et Al. (2017), “Prognostic Value of Urinary
Neutrophil Gelatinase-Associated Lipocalin on the First
Day of Admission for Adverse Events in Patients With
Acute Decompensated Heart Failure”, J Am Heart Assoc.
6, pp. e004582.
13. Prins Et Al. (2015), “Cardiorenal syndrome type
1: Renal Dysfunction in Acute Decompensated Heart
Failure”, J Clin Outcomes Manag. 22 (10), pp. 443-454.
14. Belziti César A et al. (2010), “Worsening renal
function in patients admitted with acute decompensated
heart failure: incidence, risk factors and prognostic
implications”, Revista Española de Cardiología (English
Edition). 63 (3), pp. 294-302.
15. Ezekowitz Justin A et al. (2017), “2017
Comprehensive update of the Canadian Cardiovascular
Society guidelines for the management of heart failure”,
Canadian Journal of Cardiology. 33 (11), pp. 1342-1433.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_vai_tro_chat_chi_diem_sinh_hoc_ngal_huyet_tuong_t.pdf