KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 57 bệnh nhân chúng tôi rút
ra các kết luận sau:
Hình ảnh viêm tụy mạn trên siêu âm nội soi
Tụy bình thường chiếm 33,3%, tiếp đến là phì
đại từng phần chiếm tỷ lệ 26,3% và thấp nhất là teo
từng phần chiếm 19,3%.
Tổn thương các nốt và dãi tăng âm không có
bóng lưng chiếm tỷ lệ cao nhất 82,5%, tiếp đến là vôi
hóa nhu mô tụy chiếm 70,2% và thấp nhất là nang
tụy, nang giả tụy chiếm 15,8%
Tổn thương giãn ống tụy chính chiếm tỷ lệ cao
nhất 71,9% tiếp đến là tăng âm thành ống tụy chiếm
70,2% và sỏi ống tụy chiếm chiếm 45,6%.
Giá trị của bộ tiêu chuẩn Rosemont trong
chẩn đoán viêm tụy mạn
Viêm tụy mạn được chẩn đoán với một tiêu
chuẩn chính A cộng với ≥ 3 tiêu chuẩn phụ chiếm tỷ
lệ cao nhất 69,4%, tiếp đến là hai tiêu chuẩn chính A
chiếm 30,6%.
Viêm tụy mạn giai đoạn sớm được chẩn đoán với
nhiều hơn hoặc bằng 5 tiêu chuẩn phụ chiếm tỷ lệ
cao nhất 100%.
Siêu âm nội soi có hiệu quả hơn chụp cắt lớp vi tính
trong các trường hợp viêm tụy mạn giai đoạn sớm.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 31 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu vai trò của siêu âm nội soi trong chẩn đoán viêm tụy mạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
20
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 2 - tháng 04/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM NỘI SOI
TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM TỤY MẠN
Trần Văn Huy1, Phan Trung Nam2, Vĩnh Khánh2
(1) Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Dược Huế
(2) Trung tâm Nội soi Tiêu hóa – Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát hiệu quả của kỹ thuật siêu âm nội soi đối với bệnh lý viêm tụy mạn dựa
trên bộ tiêu chuẩn Rosemont. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các
bệnh nhân có chỉ định thực hiện siêu âm nội soi để chẩn đoán viêm tụy mạn. Kết quả: Qua nghiên cứu trên
57 bệnh nhân có chỉ định thực hiện thủ thuật siêu âm nội soi. Chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Hình ảnh
viêm tụy mạn trên siêu âm nội soi. Tổn thương các nốt và dãi tăng âm không có bóng lưng chiếm tỷ lệ cao
nhất 82,5%, tiếp đến là vôi hóa nhu mô tụy chiếm 70,2% và thấp nhất là nang tụy, nang giả tụy chiếm 15,8%.
Tổn thương giãn ống tụy chính chiếm tỷ lệ cao nhất 71,9% tiếp đến là tăng âm thành ống tụy chiếm 70,2%
và sỏi ống tụy chiếm chiếm 45,6%. Giá trị của bộ tiêu chuẩn Rosemont trong chẩn đoán viêm tụy mạn: Viêm
tụy mạn được chẩn đoán với một tiêu chuẩn chính A cộng với ≥ 3 tiêu chuẩn phụ chiếm tỷ lệ cao nhất 69,4%,
tiếp đến là hai tiêu chuẩn chính A chiếm 30,6%. Viêm tụy mạn giai đoạn sớm được chẩn đoán với nhiều hơn
hoặc bằng 5 tiêu chuẩn phụ chiếm tỷ lệ cao nhất 100%. Siêu âm nội soi có hiệu quả hơn chụp cắt lớp vi tính
trong các trường hợp viêm tụy mạn giai đoạn sớm. Kết luận: Siêu âm nội soi có giá trị cao trong chẩn đoán
bệnh lý viêm tụy mạn.
Từ khóa: Viêm tụy mạn, siêu âm nội soi
Abstract
THE ROLE OF ENDOSCOPIC ULTRASOUND
IN DIAGNOSIS OF CHRONIC PANCREATITIS
Tran Van Huy1, Phan Trung Nam2, Vinh Khanh2
(1) Dept. of Internal Medicine, Hue University of Medicine and Pharmacy
(2) Hue University Hospital
Background and aims: To evaluate the efficacy of endoscopic ultrasound for diagnosis chronic pancreatitis
by Rosemont classification. Patients and methods: A cross – sectional study was conducted on patients
undergoing endoscopy ultrasound to diagnose chronic pancreatitis. Results: Study on a total of 57 patients
indicated for endoscopic ultrasound. We have some following results: The lesions of chronic pancreatitis on
endoscopic ultrasound: The hyperechoic foci without shadowing and stranding is 82.5% and hyperechoic
foci with shadowing is 70.2%, cyst and pseudocyst are about 15.8%. Main pancreatic duct dilation is 71.9%,
hyperechoic main pancreatic duct wall is 70.2%, main pancreatic duct stone is about 45.6%. Rosemont
classification in diagnosis of chronic pancreatitis: Consistent with chronic pancreatitis by 1 major A feature
(+) ≥ 3 minor features is 69.4% and 2 major A features is 30,6%. Suggestive of chronic pancreatitis by over 5
minor features is 100%. EUS is more accurate than CT in detecting early chronic pancreatitis. Conclusions:
Endoscopic ultrasound is a highly effective method of diagnosing chronic pancreatitis.
Key words: chronic pancreatitis, endoscopic ultrasound
Địa chỉ liên hệ: Trần Văn Huy, email: bstranvahuy@gmail.com
Ngày nhận bài: 7/3/2018, Ngày đồng ý đăng: 22/3/2018; Ngày xuất bản: 27/4/2018
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm tụy mạn là bệnh lý được đặc trưng bởi
tổn thương tuyến tụy đưa đến giảm chức năng
ngoại tiết và nội tiết. Đây là một bệnh khá phổ biến,
thường được chẩn đoán muộn, điều trị khó khăn,
tiên lượng xấu và nhất là có thể dẫn đến ung thư tụy
[16]. Theo các nghiên cứu của tác giả Levy cho thấy
tỷ lệ bệnh lý viêm tụy mạn chiếm 26,4/100.000 tại
Pháp. Theo nghiên cứu của Morihisa Hirota tại Nhật
Bản cho thấy tỷ lệ viêm tụy mạn chiếm 36,9/100.000
khi tập hợp trên 1100 báo cáo từ 3027 bệnh viện tại
Nhật. Nghiên cứu khác của Yadav tại Mỹ cho thấy
tỷ lệ viêm tụy mạn chiếm 41,76/100.000. Ở Mỹ và
Châu Âu nguyên nhân viêm tụy mạn do rượu chiếm
21
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 2 - tháng 04/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
70- 80%, ngoài ra còn viêm tụy mạn do thiếu dinh
dưỡng hay viêm tụy mạn nhiệt đới [10], [13], [20].
Chẩn đoán viêm tụy mạn về mặt lý tưởng là chẩn đoán
dựa trên mô bệnh học, tuy nhiên vấn đề sinh thiết
tụy không được thường xuyên được chỉ định trên
thực hành lâm sàng vì mang lại nhiều nguy cơ và biến
chứng khi can thiệp. Vì vậy, chẩn đoán viêm tụy mạn
vẫn dựa trên đánh giá hình thái học và các biến đổi về
chức năng của tuyến tụy. Các phương tiện để đánh giá
hình thái của tuyến tụy gồm: X quang bụng, siêu âm
qua thành bụng, chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ
và nội soi mật tụy ngược dòng. Tuy nhiên các phương
tiện trên cho thấy hiệu quả đối với các biến đổi tuyến
tụy ở giai đoạn tiến triển còn với viêm tụy mạn giai
đoạn sớm và tối thiểu vẫn còn hạn chế [8]. Đối với các
xét nghiệm đánh giá chức năng tuyến tụy cho thấy có
độ nhạy và đặc hiệu cao trong chẩn đoán viêm tụy
mạn nhưng lại hạn chế là khó khăn khi tiến hành xét
nghiệm, gây khó chịu cho bệnh nhân và không tiện lợi.
Hiện nay, siêu âm nội soi là một phương tiện mới khắc
phục được những hạn chế của các xét nghiệm trong
chẩn đoán viêm tụy mạn. Với đầu dò siêu âm được
đưa đến tiếp xúc trực tiếp với tuyến tụy, siêu âm nội
soi cho thấy giá trị khi đánh giá chính xác tổn thương
ở nhu mô và ống tụy. Với những ưu điểm đó siêu âm
nội soi đã khẳng định được giá trị trong chẩn đoán
bệnh lý tụy khi so sánh với siêu âm qua thành bụng,
chụp cắt lớp vi tính [16], [12]. Vì vậy, chúng tôi tiến
hành đề tài: “Nghiên cứu vai trò của siêu âm nội soi
trong chẩn đoán viêm tụy mạn” với mục tiêu:
- Mô tả các hình ảnh viêm tụy mạn trên siêu âm
nội soi
- Đánh giá viêm tụy mạn dựa trên bộ tiêu chuẩn
Rosemont
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tất cả các bệnh nhân
đến khám và điều trị có các dấu hiệu lâm sàng và cận
lâm sàng nghĩ đến bệnh lý viêm tụy mạn tại Bệnh
viện Đại học Y Dược Huế.
- Viêm tụy cấp tái phát
- Viêm tụy cấp ở người nghiện rượu
- Đau thượng vị không rõ nguyên nhân
- Hội chứng kém hấp thu
- Đái tháo đường
- Các dấu hiệu lâm sàng gợi ý khác
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Lâm sàng - cận lâm sàng: Tất cả bệnh nhân được
hỏi bệnh sử, khám lâm sàng, cận lâm sàng và phát
hiện các dấu chứng nghĩ đến viêm tụy mạn.
- Siêu âm nội soi:
Dụng cụ: Máy siêu âm nội soi thuộc hãng Fujifilm
hiệu Radial EG 530UT2 và đầu dò Linear.
- Chuẩn bị bệnh nhân:
Bệnh nhân không được ăn uống trong vòng ít
nhất 8 giờ trước khi nội soi.
Tháo răng giả nếu có.
Bệnh nhân được giải thích về thủ thuật siêu âm
nội soi, những việc mà bác sĩ sẽ tiến hành khi siêu
âm nội soi.
Bệnh nhân được trấn an để thật sự bình tĩnh và
đồng ý thì mới tiến hành thủ thuật.
Tiến hành thủ thuật siêu âm nội soi.
Đánh giá tổn thương tuyến tụy dựa vào bộ
tiêu chuẩn Rosemont
- Tiêu chuẩn chính A
Nhu mô tụy: nốt tăng âm có kích thước ≥ 2 mm
kèm bóng lưng.
Ống tụy: sỏi ống tụy chính.
- Tiêu chuẩn chính B
Nhu mô tụy: Tổn thương nhiều thùy dạng tổ ong,
nhiều thùy nhỏ cạnh nhau giới hạn rõ được phân chia
bởi các vách có kích thước ≥ 5 mm, thường được khu
trú ở vùng thân và đuôi tụy.
- Tiêu chuẩn phụ:
Nhu mô tụy:
Nang tụy: Tổn thương trống âm hình tròn hoặc
elip có đường kính ≥ 2 mm
Dãi tăng âm: Các dãi tăng âm có chiều dài ≥ 3 mm
và phải có ít nhất có 3 dãi mới có giá trị chẩn đoán.
Nốt tăng âm không có bóng lưng
Tổn thương không phải dạng tổ ong: Các thùy
nhỏ này không nằm gần nhau và xuất hiện ở thân
và đuôi tụy.
Ống tụy:
Giãn ống tụy chính: Khi kích thước ống tụy chính
giãn ở thân tụy ≥ 3,5 mm hoặc ≥ 1,5 mm ở vùng đuôi tụy
Tổn thương không đều bờ của ống tụy chính: Tổn
thương này thường được đánh giá ở vùng thân và
đuôi tụy.
Giãn ống tụy nhánh: Các tổn thương hình ống có
đường kính ≥ 1 mm và phải có ít nhất 3 tổn thương
được phát hiện.
Tổn thương tăng âm thành ống tụy: Tổn thương
tăng âm chiếm > 50% thành ống tụy.
Chẩn đoán viêm tụy mạn theo tiêu chuẩn
Rosemont.
- Chẩn đoán chắc chắn viêm tụy mạn gồm có:
(1) Một tiêu chuẩn chính A cộng với ≥ 3 tiêu
chuẩn phụ.
(2) Một tiêu chuẩn chính A cộng với tiêu chuẩn
chính B.
(3) Hai tiêu chuẩn chính A.
22
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 2 - tháng 04/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Nghi ngờ viêm tụy mạn:
(1) Một tiêu chuẩn chính A cộng với < 3 tiêu
chuẩn phụ.
(2) Một tiêu chuẩn chính B cộng với ≥ 3 tiêu chuẩn phụ.
(3) Nhiều hơn hoặc bằng 5 tiêu chuẩn phụ.
- Chưa nghĩ đến viêm tụy mạn:
(1) Từ 3 đến 4 tiêu chuẩn phụ, không có tiêu
chuẩn chính.
(2) Một tiêu chuẩn chính hoặc < 3 tiêu chuẩn phụ.
- Bình thường:
(1) Nhỏ hơn hoặc có 2 tiêu chuẩn phụ, không có
tiêu chuẩn chính [14], [16].
Thu thập số liệu: Ghi nhận kết quả siêu âm nội
soi theo phiếu điều tra.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu:
Xử lý kết quả bằng phần mềm Epitable thuộc
chương trình EPI - INFO 6.0 của WHO.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm chung về tuổi và giới
Bảng 3.1. Đặc điểm chung về tuổi và giới
Giới
Nhóm tuổi
Nam Nữ Tổng
n % n % n %
< 20 0 0 1 9,1 1 1,8
21 – 40 8 17,4 2 18,1 10 17,5
41 – 60 32 64,6 5 45,4 37 64,9
60 – 80 5 10,9 3 27,4 8 14,0
< 80 1 2,1 0 0 1 1,8
Tổng 46 100,0 11 100,0 57 100,0
Nhận xét: Đối tượng mắc bệnh tập trung nhiều
nhất ở nhóm tuổi 41- 60 chung cho cả 2 giới với tỷ lệ
64,6% và 45,4%. Về giới tỷ lệ mắc bệnh ở nam chiếm
80,7% cao hơn nữ chiếm 19,3%.
3.1.2. Đặc điểm về tiền sử
Bảng 3.2. Tiền sử bệnh nhân
Tiền sử
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ %
Nghiện rượu 28 49,1
Hút thuốc lá 20 35,1
Viêm tụy cấp 22 38,6
Bệnh lý đường mật 5 8,8
Đái tháo đường 7 12,3
Rối loạn lipid máu 1 1,8
Nhận xét: Bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu
chiếm tỷ lệ cao nhất với 49,1% tiếp đến viêm tụy cấp
chiếm khoảng 38,6% và thấp nhất là rối loạn lipid
máu chiếm 1,8%.
3.1.3. Triệu chứng lâm sàng
Bảng 3.3. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng Số BN Tỷ lệ %
Đau bụng 57 100,0
Nôn hoặc buồn nôn 34 59,6
Sụt cân 5 8,7
Tiêu chảy hoặc đại tiện
phân mỡ
10 17,5
Vàng da 1 1,7
Ấn đau các điểm đau tụy 28 49,1
Nhận xét: Đa số bệnh nhân đều có triệu chứng
đau bụng khi vào viện chiếm 100%, tiếp đến là nôn
và buồn nôn chiếm 59,6%, thấp nhất là triệu chứng
vàng da chiếm 1,7%.
3.1.4. Xét nghiệm cận lâm sàng
Bảng 3.4. Các xét nghiệm cận lâm sàng
Xét
nghiệm
Số
BN
Bình thường Tăng
N % N %
Amylase 57 22 38,5 35 61,5
Lipase 57 17 29,8 40 70,2
Billirubin 57 54 89,4 3 10,6
Glucose 57 41 71,9 16 28,1
Nhận xét: Nồng độ amylase máu tăng chiếm
61,5%, nồng độ lipase máu tăng 70,2%. Nồng độ
billirubin máu tăng chiếm 10,6% và glucose máu
tăng 28,1%.
3.2. Hình ảnh viêm tụy mạn trên siêu âm nội soi
3.2.1. Thay đổi kích thước tụy trên siêu âm nội soi
Bảng 3.5. Kích thước tụy trên siêu âm nội soi
Kích thước tụy Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Bình thường 19 33,3
Lớn toàn bộ 0 0
Lớn từng phần 15 26,3
Teo toàn bộ 12 21,1
Teo từng phần 11 19,3
Tổng 57 100
Nhận xét: Có 19 bệnh nhân hình ảnh tụy bình
thường chiếm 33,3%, tiếp đến là phì đại từng phần
chiếm tỷ lệ 26,3% và thấp nhất là teo từng phần
chiếm 19,3%.
23
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 2 - tháng 04/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3.2.2. Tổn thương nhu mô tụy
Bảng 3.6. Tổn thương trên nhu mô tụy
Tổn thương nhu mô
Số bệnh nhân
(n = 57)
Tỷ lệ %
Vôi hóa nhu mô 40 70,2
Tổn thương thùy
dạng tổ ong 0 0
Dãi và nốt tăng âm 47 82,5
Nang tụy, nang giả tụy 9 15,8
Nhận xét: Tổn thương các nốt và dãi tăng âm không
có bóng lưng chiếm tỷ lệ cao nhất 82,5%, tiếp đến là vôi
hóa nhu mô tụy chiếm 70,2% và thấp nhất là nang tụy,
nang giả tụy chiếm 15,8%.
3.2.3. Tổn thương ống tụy
Bảng 3.7. Tổn thương trên ống tụy
Tổn thương ống tụy
Số bệnh nhân
(n = 57)
Tỷ lệ
%
Sỏi ống tụy chính 26 45,6
Giãn ống tụy chính 41 71,9
Bờ ống tụy không đều 24 42,1
Tăng âm thành ống tụy 40 70,2
Nhận xét: Tổn thương ống tụy thì giãn ống tụy
chính chiếm tỷ lệ cao nhất 71,9% tiếp đến là tăng
âm thành ống tụy chiếm 70,2% sau đó sỏi ống tụy
chiếm chiếm 45,6%.
3.3. Giá trị của bộ tiêu chuẩn Rosemont trong
chẩn đoán viêm tụy mạn
3.3.1. Các trường hợp chẩn đoán chắc chắn viêm
tụy mạn
Bảng 3.8. Các trường hợp chắc chắc chẩn đoán
viêm tụy mạn
Tiêu chí
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
%
Một tiêu chuẩn chính A cộng
với ≥ 3 tiêu chuẩn phụ
34 69,4
Một tiêu chuẩn chính A
cộng với tiêu chuẩn chính B
0 0
Hai tiêu chuẩn chính A 15 30,6
Tổng 49 100
Nhận xét: Viêm tụy mạn được chẩn đoán với
một tiêu chuẩn chính A cộng với ≥ 3 tiêu chuẩn phụ
chiếm tỷ lệ cao nhất 69,4%, tiếp đến là hai tiêu chuẩn
chính A chiếm 30,6%
3.3.2. Các trường hợp viêm tụy mạn giai đoạn sớm
Bảng 3.9. Các trường hợp viêm tụy mạn giai đoạn sớm
Tiêu chí
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
%
Một tiêu chuẩn chính A
cộng với < 3 tiêu chuẩn phụ
0 0
Một tiêu chuẩn chính A
cộng ≥ 3 tiêu chuẩn phụ
0 0
Nhiều hơn hoặc bằng 5 tiêu
chuẩn phụ
7 100
Tổng 7 100
Nhận xét: Viêm tụy mạn được chẩn đoán với
nhiều hơn hoặc bằng 5 tiêu chuẩn phụ chiếm tỷ lệ
cao nhất 100%
3.3.3. Các trường hợp chưa nghĩ đến viêm tụy mạn
Bảng 3.10. Các trường hợp chưa nghĩ đến viêm tụy mạn
Tiêu chí
Số
bệnh
nhân
Tỷ lệ %
Từ 3 đến 4 tiêu chuẩn phụ,
không có tiêu chuẩn chính
1 100
Một tiêu chuẩn chính hoặc
< 3 tiêu chuẩn phụ
0 0
Tổng 1 100
Nhận xét: Các trường hợp chưa nghĩ đến viêm
tụy mạn được chẩn đoán với tổn thương tụy từ 3
đến 4 tiêu chuẩn phụ, không có tiêu chuẩn chính
chiếm 100%.
3.3.4. So sánh gía trị chẩn đoán viêm tụy mạn
trên chụp cắt lớp vi tính và siêu âm nội soi
Bảng 3.11. Giá trị chẩn đoán viêm tụy mạn dựa
trên chụp cắt lớp vi tính và siêu âm nội soi
Chẩn đoán
Chụp cắt lớp
vi tính
Siêu âm
nội soi
Số bệnh
nhân Tỷ lệ %
Số bệnh
nhân Tỷ lệ %
Viêm tụy mạn 49 85,9 49 85,9
Viêm tụy mạn
giai đoạn sớm 2 3,6 7 12,3
Chưa nghĩ
đến viêm
tụy mạn
6 10,5 1 1,8
Tổng 57 100% 57 100%
Nhận xét: Tỷ lệ chẩn đoán viêm tụy mạn giữa
2 phương pháp khi chẩn đoán viêm tụy mạn đạt
85,9%, chẩn đoán viêm tụy mạn viêm tụy mạn giai
đoạn sớm siêu âm nội soi đạt 12,3% và chụp cắt lớp
vi tính chiếm 3,6%. Với tính hệ số Kappa đạt 0,9 khi
so sánh chẩn đoán viêm tụy mạn nói chung.
24
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 2 - tháng 04/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đối tượng mắc
bệnh tập trung nhiều nhất ở nhóm tuổi 41- 60,
chung cho cả 2 giới chiếm tỷ lệ 64,6% và 45,4%. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả
của tác giả Lê Thanh Toàn (2010), nghiên cứu trên
55 bệnh nhân cho thấy tuổi trung bình là 48,3 ± 6,5;
nghiên cứu của tác giả Trần Văn Huy và Hoàng Trọng
Thảng (2000) nghiên cứu trên 25 bệnh nhân cho thấy
độ tuổi gặp nhiều nhất là 41 – 50 với tỷ lệ 60%; và
nghiên cứu của tác giả Seicean trên 82 bệnh nhân
cho thấy tuổi trung bình là 48,7 ± 9,5. Từ kết quả
nghiên cứu cho thấy bệnh nhân viêm tụy mạn đa số
là ở tuổi trung niên, điều này có thể giải thích vì đây
là độ tuổi có số người uống rượu nhiều nhất. Nhiều
nghiên cứu đã cho thấy có mối tương quan giữa số
lượng và thời gian uống rượu với nguy cơ mắc bệnh
viêm tụy mạn, khoảng thời gian này thường là 6 - 12
năm [1], [3], [17].
Về giới trong nghiên cứu chúng tôi có 46 bệnh
nhân nam chiếm 80,7% và 11 bệnh nhân nữ chiếm tỷ
lệ 19,3%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác
giả Trần Văn Huy và Hoàng Trọng Thảng (2000) với tỷ lệ
nam/nữ xấp xỉ 7/1; thấp hơn kết quả nghiên cứu của
tác giả Đào Quang Minh (2008) với tỷ lệ nam/nữ xấp
xỉ 13,5/1, và cao hơn nghiên cứu của tác giả Seicean
A và cộng sự (2006) với tỷ lệ nam/nữ là 6,5/1. Sự phù
hợp giữa 4 nghiên cứu đó là số bệnh nhân nam đều cao
hơn nhiều số bệnh nhân nữ. Sở dĩ có sự khác biệt về tỷ
lệ mắc viêm tụy mạn ở nam và nữ là do tỷ lệ sử dụng
rượu và thuốc lá ở nam cao hơn nữ và đây chính là
nguyên nhân gây nên bệnh lý viêm tụy mạn đã được
các nghiên cứu chứng minh [1], [3], [17].
Theo Bảng 3.2, số bệnh nhân có tiền sử nghiện
rượu chiếm tỷ lệ cao nhất với 49,1%, viêm tụy cấp
chiếm 38,6%, tiếp đến là hút thuốc lá 35,1%, tiền
sử đái tháo đường là 12,3% và thấp nhất là rối loạn
lipid máu chiếm 1,8%. Kết quả này thấp hơn nghiên
cứu của các tác giả Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
(2000) với tiền sử uống rượu chiếm 64%, đái tháo
đường chiếm 24%; và thấp hơn nghiên cứu của tác
giả Seicean (2006), cũng có 67% bệnh nhân nghiện
rượu, nhưng có đến 43,9% BN đái tháo đường [1],
[17]. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phù hợp về
các nguyên nhân gây bệnh, trong đó rượu luôn là
nguyên nhân hàng đầu gây nên bệnh lý viêm tụy
mạn. Hút thuốc lá cũng là một trong những yếu tố
nguy cơ của viêm tụy mạn, không chỉ làm trầm trọng
thêm các tác hại của rượu đối với tụy mà thành phần
nicotin trong thuốc lá và các chất chuyển hóa của nó
cũng tiềm ẩn khởi phát bệnh. Ngoài ra có một tỷ lệ
không nhỏ bệnh nhân viêm tụy mạn có tiền sử đái
tháo đường, vậy nên cần thiết làm các xét nghiệm
tầm soát đái tháo đường ở những bệnh nhân viêm
tụy mạn [7].
Theo Bảng 3.3 triệu chứng bụng khi vào viện chiếm
100%, nôn và buồn nôn chiếm 59,6%, tiếp đến là tiêu
chảy và đi cầu phân mỡ chiếm 17,5% và thấp nhất triệu
chứng vàng da chiếm 1,7%. Theo Bảng 3.4. nồng độ
amylase máu tăng chiếm 61,5%, nồng độ lipase máu
tăng 70,2 %. Nồng độ billirubin máu tăng chiếm 10,6%
và glucose máu tăng 28,1%. Triệu chứng đau bụng luôn
là triệu chứng gợi ý và lý do của bệnh nhân vào viện,
trong nghiên cứu của chúng tôi có 10 bệnh nhân có
biểu hiện tiêu chảy hoặc đi cầu phân mỡ qua đó cho
thấy bệnh nhân có biểu hiện của rối loạn chức năng
ngoại tiết của tuyến tụy. Về triệu chứng vàng da có
1 bệnh nhân biểu hiện lâm sàng nhưng xét nghiệm
billirubin có 03 bệnh nhân tăng billirubin máu trong
đó 02 bệnh nhân đến mức có biểu hiện trên lâm sàng,
billirubin tăng kèm vàng da trên lâm sàng thường gặp
ở các bệnh nhân viêm tụy mạn vôi hóa vùng đầu tụy
gây chèn ép ống mật chủ. Trong viêm tụy mạn nồng
độ enzyme tụy thay đổi theo từng đợt cấp của viêm
tụy mạn, với những bệnh nhân viêm tụy mạn giai đoạn
muôn thì nồng độ enzyme tụy thường không tăng
trong các đợt cấp điều này khá trùng hợp với nghiên
cứu của chúng tôi.
4.2. Hình ảnh viêm tụy mạn trên siêu âm nội soi
4.2.1. Thay đổi kích thước tụy trên siêu âm nội soi
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 19 bệnh nhân
hình ảnh tụy bình thường chiếm 33,3%, tiếp đến là
phì đại từng phần chiếm tỷ lệ 26,3% và thấp nhất
là teo từng phần chiếm 19,3%. Sự khác biệt này có
thể được giải thích là do có sự thay đổi kích thước
tụy giữa các giai đoạn của viêm tụy mạn. Theo đó,
tụy có thể bình thường hoặc tăng kích thước trong
giai đoạn đầu, biểu hiện trên siêu âm là tụy to toàn
bộ, đôi khi tụy không to nhưng bất cân xứng kích
thước giữa các phần của tụy, có khi thấy khối khu
trú ở tụy; còn trong gia đoạn muộn thì tụy thường
teo nhỏ, thường kèm theo biểu hiện suy tụy nội tiết
và ngoại tiết.
4.2.2. Tổn thương nhu mô tụy
Theo Bảng 3.6 các tổn thương các nốt và dãi
tăng âm không có bóng lưng chiếm tỷ lệ cao nhất
82,5% đây chính là tổn thương thường gặp trên siêu
âm đánh giá nhu mô tụy vì đây là các biểu hiện đầu
tiên trong viêm tụy, tiếp đến là vôi hóa nhu mô tụy
chiếm 70,2% và thấp nhất là nang tụy, nang giả tụy
chiếm 15,8%. Các nghiên cứu trên thế giới đã cho
thấy được sự tương quan giữa các tổn thương nhu
mô tụy trên siêu âm nội soi với mô bệnh học đó là
nốt tăng âm, dãi tăng âm, thương tổn dạng tổ ong và
nang tương ứng với xơ hóa tại chỗ, xơ hóa bắt cầu,
25
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 2 - tháng 04/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
xơ hóa thùy và nang hoặc nang giả tụy [21]. Và các
báo cáo đã cho thấy độ đặc hiệu của siêu âm nội soi
trong đánh giá tổn thương dạng nốt tăng âm là 94%,
tổn thương giảm âm là 94% và tổn thương dạng tổ
ong đạt 94% [19].
4.2.3. Tổn thương tại ống tụy
Trong nghiên cứu của chúng tôi khi đánh giá các
tổn thương tại ống tụy thì giãn ống tụy chính chiếm tỷ
lệ cao nhất 71,9% tiếp đến là tăng âm thành ống tụy
chiếm 70,2% và sỏi ống tụy chính chiếm 45,6%. Điều
này cho thấy viêm tụy mạn có trường hợp ống tụy giãn
do có sự tắc nghẽn ống tụy do sỏi hoặc không do sỏi.
Tuy nhiên cũng có rất nhiều trường hợp viêm tụy mạn
nhưng ống tụy chính không bị giãn. Trong mẫu nghiên
cứu của chúng tôi có 9 trường hợp viêm tụy mạn mà
ống tụy chính không giãn và 23 trường hợp viêm tụy
mạn không có sỏi ống tụy chính. Kết quả này phù hợp
với nghiên cứu trong nước của tác giả Lê Văn Cường
giãn ống tụy chính chiếm tỷ lệ cao nhất 32/47 trường
hợp, sỏi tụy kèm giãn ống tụy 26/47 trường hợp [2].
Các báo cáo cho thấy sự tương quan giữa tổn thương
trên siêu âm và mô bệnh học bờ ống tụy không đều,
tăng âm thành ống tụy, thấy được ống tụy nhánh, sỏi
tương ứng với giãn và hẹp ống tụy khu trú, xơ hóa cạnh
ống tụy, giãn ống tụy nhánh, sỏi tụy. Và độ chính xác
của siêu âm nội soi trong đánh giá tăng âm thành ống
tụy là 83% và bờ ống tụy không đều là 94% [19], [21].
4.3. Giá trị của bộ tiêu chuẩn Rosemont trong
chẩn đoán viêm tụy mạn
Theo Bảng 3.8 có 34 trường hợp viêm tụy mạn
được chẩn đoán với một tiêu chuẩn chính A cộng
với ≥ 3 tiêu chuẩn phụ chiếm tỷ lệ cao nhất 69,4%,
tiếp đến là hai tiêu chuẩn chính A chiếm 30,6%. Do
các tổn thương sỏi tụy và vôi hóa nhu mô tụy là các
tổn thương thường gặp trong viêm tụy mạn hơn là
tổn thương dạng tổ ong nên tiêu chí một tiêu chuẩn
chính A cộng với ≥ 3 tiêu chuẩn phụ có tỷ lệ cao
nhất trong nghiên cứu của chúng tôi. Theo Bảng 3.9
có 7 trường hợp viêm tụy mạn giai đoạn sớm trong
đó đều được chẩn đoán theo tiêu chí có nhiều hơn
hoặc bằng 5 tiêu chuẩn phụ. Trong nghiên cứu của
chúng tôi có một trường hợp chưa nghĩ đến viêm
tụy mạn do có 4 tiêu chuẩn phụ, đây là trường hợp
bệnh nhân nam 39 tuổi có tiền sử uống bia nhiều,
có rối loạn lipid máu và đái tháo đường kèm theo.
Với trường hợp này có rất nhiều yếu tố nguy cơ đưa
đến viêm tụy mạn cần phải tư vấn và dự phòng cho
bệnh nhân. Các nghiên cứu tổng hợp trên thế giới
về vai trò của siêu âm nội soi trong chẩn đoán các
bệnh lý tụy nói chung và viêm tụy mạn nói riêng đã
kết luận siêu âm nội soi là một kỹ thuật mới và có vai
trò quan trọng trong chẩn đoán các bệnh lý tụy [5].
Trong báo cáo tổng kết của tác giả Akane Yamabe
thì siêu âm nội soi là một kỹ thuật an toàn, hiệu quả
trong đánh giá nhu mô tụy, ống tụy và có giá trị cao
trong chẩn đoán, theo dõi bệnh lý viêm tụy mạn
[21]. Hiện nay chẩn đoán viêm tụy mạn trên siêu âm
nội soi dựa vào 2 tiêu chuẩn đó là tiêu chuẩn truyền
thống với 9 thành tố cấu thành và hệ thống phân
loại Rosemont gồm có 11 thành tố chia thành chính,
phụ để chẩn đoán viêm tụy mạn, viêm tụy mạn
giai đoạn sớm vì vậy bộ tiêu chuẩn Rosemont cho
thấy có giá trị trong chẩn đoán chính xác viêm tụy
mạn và viêm tụy mạn giai đoạn sớm. Theo tác giả
Catalano chẩn đoán viêm tụy mạn theo Rosemont
có sự tương quan 74% với tiêu chuẩn truyền thống
và nâng lên 84% khi bao gồm cả viêm tụy mạn và
viêm tụy mạn giai đoạn sớm theo Rosemont [4]. Các
nghiên cứu cho thấy vẫn không có sự đồng nhất khi
đánh giá các yếu tố trong chẩn đoán viêm tụy mạn,
theo tác giả Wallace thì giãn ống tụy và tổn thương
dạng tổ ong xuất hiện với tần xuất cao nhưng theo
tác giả Gardner thì tổn thương dạng dãi tăng âm và
dạng nang lại xuất hiện cao hơn [11].
4.4. So sánh giá trị chẩn đoán viêm tụy mạn của
chụp cắt lớp vi tính và siêu âm nội soi
Theo Bảng 3.11 khi so sánh giá trị chẩn đoán
viêm tụy mạn trên chụp cắt lớp vi tính và siêu âm
nội soi trong chẩn đoán viêm tụy mạn hoàn toàn
tương tự nhau đều đạt 85,9%. Trong khi giá trị chẩn
đoán viêm tụy mạn giai đoạn sớm của chụp cắt lớp
vi tính đạt 3,6% thấp hơn so với siêu âm nội soi đạt
12,3%. Khi tính hệ số tương hợp giữa chụp cắt lớp
vi tính và siêu âm nội soi kể cả các trường hợp viêm
tụy mạn giai đoạn sớm đạt 0,9. Qua đó cho thấy,
khi chẩn đoán các trường hợp viêm tụy mạn thì giá
trị chẩn đoán giữa chụp cắt lớp vi tính với siêu âm
nội soi hoàn toàn tương tự nhau nhưng khi đánh
giá các trường hợp viêm tụy mạn giai đoạn sớm
thì siêu âm nội soi cho thấy có có hiệu quả hơn khi
so sánh với chụp cắt lớp vi tính. Điều này đã được
khẳng định trong các nghiên cứu về vai trò của siêu
âm nội soi trong chẩn đoán viêm tụy mạn đặc biệt
là viêm tụy mạn giai đoạn sớm, theo nghiên cứu
của tác giả Varadarajulu trên các trường hợp viêm
tụy mạn không do sỏi mà chụp cắt lớp vi tính không
chẩn đoán được, siêu âm nội soi cho thấy có độ
nhạy 90,5%, độ đặc hiệu 85,7% khi được đối chiếu
với tiêu chuẩn vàng là mô bệnh học sau phẫu thuật
[18]. Các xét nghiệm đánh giá chức năng tụy như
secretin/cholecystokinin có độ nhạy và độ đặc hiệu
cao lên đến 90%. Tuy nhiên với phương pháp đánh
giá chức năng tụy rất khó thực hiện và có nhiều biến
chứng, các nghiên cứu cho thấy có sự tương quan
chặt chẽ giữa áp dụng siêu âm nội soi và sử dụng
test secretin trong đánh giá viêm tụy mạn [6]. Các
26
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 2 - tháng 04/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
nghiên cứu sau này cho thấy trong chẩn đoán viêm
tụy mạn giai đoạn sớm ERCP không còn là phương
pháp thích hợp còn siêu âm nội soi đã cho thấy có
độ nhạy cao hơn [9]. Khi so sánh với MRCP, đây là
phương pháp có độ chính xác cao trong chẩn đoán
viêm tụy mạn, nghiên cứu của Pungpapong khi so
sánh siêu âm nội soi và MRI/MRCP trong chẩn đoán
viêm tụy mạn cho thấy có sự tương đồng về độ nhạy
nhưng siêu âm nội soi cao hơn về độ đặc hiệu [15].
Qua đó cho thấy được ưu thế của siêu âm nội soi
trong chẩn đoán và theo dõi bệnh lý tụy nói chung
và viêm tụy mạn nói riêng.
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 57 bệnh nhân chúng tôi rút
ra các kết luận sau:
Hình ảnh viêm tụy mạn trên siêu âm nội soi
Tụy bình thường chiếm 33,3%, tiếp đến là phì
đại từng phần chiếm tỷ lệ 26,3% và thấp nhất là teo
từng phần chiếm 19,3%.
Tổn thương các nốt và dãi tăng âm không có
bóng lưng chiếm tỷ lệ cao nhất 82,5%, tiếp đến là vôi
hóa nhu mô tụy chiếm 70,2% và thấp nhất là nang
tụy, nang giả tụy chiếm 15,8%
Tổn thương giãn ống tụy chính chiếm tỷ lệ cao
nhất 71,9% tiếp đến là tăng âm thành ống tụy chiếm
70,2% và sỏi ống tụy chiếm chiếm 45,6%.
Giá trị của bộ tiêu chuẩn Rosemont trong
chẩn đoán viêm tụy mạn
Viêm tụy mạn được chẩn đoán với một tiêu
chuẩn chính A cộng với ≥ 3 tiêu chuẩn phụ chiếm tỷ
lệ cao nhất 69,4%, tiếp đến là hai tiêu chuẩn chính A
chiếm 30,6%.
Viêm tụy mạn giai đoạn sớm được chẩn đoán với
nhiều hơn hoặc bằng 5 tiêu chuẩn phụ chiếm tỷ lệ
cao nhất 100%.
Siêu âm nội soi có hiệu quả hơn chụp cắt lớp vi tính
trong các trường hợp viêm tụy mạn giai đoạn sớm.
Đây là kết quả của đề tài KHCN cấp tỉnh được
ngân sách nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế đầu tư.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thanh Toàn (2010), “Vai trò siêu âm trong chẩn
đoán viêm tụy mạn”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh.
14(2), tr. 650-653.
2. Lê Văn Cường (2008), “Kết quả điều trị viêm tụy
mạn”, tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 12.
3. Trần Văn Huy và Hoàng Trọng Thảng (2000), “Nhận
xét về bệnh nguyên và một số đặc điểm của viêm tụy mạn
ở bệnh viện Trung ương Huế”, Nội Khoa. 1, tr. 17-21.
4. Catalano MF, Sahai A, Levy M, et al (2009), EUS-
based criteria for the diagnosis of chronic pancreatitis: the
Rosemont classification. Gastrointest Endosc;69:1251-61.
5. Christopher W Teshima, Gurpal S Sandha et al (2014),
Endoscopic ultrasound in the diagnosis and treatment of
pancreatic disease, World J Gastroenterol; 20(29): 9976-9989.
6. Dominguez Munoz JE (2010), Diagnosis of chronic
pancreatitis: Functional testing. Best Pract Res Clin
Gastroenterol;24:233-41.
7. Edderkaoui M and Thrower E (2013), Smoking and
pancreatic disease, Journal of cancer therapy. 4(10A), pp. 34.
8. Gardner TB, Levy MJ (2010), EUS diagnosis of
chronic pancreatitis. Gastrointest Endosc;71:1280-9.
9. Hastier P, Buckley MJ, Francois E, et al (1999), A
prospective study of pancreatic disease in patients with
alcoholic cirrhosis: Comparative diagnostic value of ERCP
and EUS and long-term significance of isolated parenchymal
abnormalities. Gastrointest Endosc;49:705-9.
10. Hirota M, Shimosegawa T, Masamune A, et al (2012),
The sixth nationwide epidemiological survey of chronic
pancreatitis in Japan. Pancreatology; 12: 79–84.
11. Iglesias-Garcia J, Larino-Noia J, Lindkvist
B, Dominguez-Munoz JE (2015), Endoscopic ultrasound in
the diagnosis of chronic pancreatitis, Rev Esp Enferm Dig
;107(4):221-8.
12. Kazuya Akahoshi (2012), Radial EUS of
Pancreatico-Biliary System, Practical Handbook of
Endoscopic Ultrasonography.
13. Lévy P, Barthet M, Mollard BR, et al (2006),
Estimation of the prevalence and incidence of chronic
pancreatitis and its complications. Gastroenterol Clin Biol;
30: 838–844.
14. Marc F. Catalano, Anand Sahai, Michael Levy, Joseph
Romagnuolo (2009), EUS-based criteria for the diagnosis
of chronic pancreatitis: the Rosemont classification,
Gastrointestinal endoscopy, Volume 69, No 7.
15. Pungpapong S, Wallace MB, Woodward TA, et
al (2007), Accuracy of endoscopic ultrasonography and
magnetic resonance cholangiopancreatography for the
diagnosis of chronic pancreatitis: A prospective comparison
study. J Clin Gastroenterol 2007;41:88-93.
16. Rana SS, Vilmann P (2015), Endoscopic ultrasound
features of chronic pancreatits: A pictorial review.
Endoscopic ultrasound; Vol 4 (1).
17. Seicean A et al (2006), Mortality risk factors in
chronic pancreatitis, journal of gastrointestinal and liver
diseases,15(1),pp.21.
18. Varadarajulu S, Eltoum I, Tamhane A, et al
(2007), Histopathologic correlates of noncalcific chronic
pancreatitis by EUS: a prospective tissue characterization
study. Gastrointest Endosc, 66:501–509.
19. Wallace MB, Hawes RH, Durkalski V, Chak A,
Mallery S (2001), The reliability of EUS for the diagnosis
of chronic pancreatitis: inter-observer agreement among
experienced endosonographers. Gastrointest Endosc 53:
294-299.
20. Yadav D, Timmons L, Benson JT, et al (2011),
Incidence, prevalence, and survival of chronic pancreatitis:
A population-based study. Am J Gastroenterol; 106: 2192–
2199.
21. Yamabe A, Irisawa A, Shibukawa G, Abe Y, Nikaido
A, et al. (2013), Endosonographic Diagnosis of Chronic
Pancreatitis. J Gastroint Dig Syst S2: 005.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_vai_tro_cua_sieu_am_noi_soi_trong_chan_doan_viem.pdf