Nghiên cứu về bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non tại khoa sơ sinh bệnh viện Nhi đồng ‐ Đồng Nai

KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 129 bệnh nhi nằm điều trị tại Khoa Sơ Sinh Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai từ 01/03/2012 đến 31/05/2013 trong đó có 33 bệnh nhi (25,6%) được chẩn đoán bị bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non, chúng tôi rút ra kết luận sau Về dịch tễ học Bệnh nhi được chẩn đoán bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non có tuổi thai lúc sinh trung bình 30,3 ± 0,4 tuần, cân nặng lúc sinh trung bình 1375,8 ± 55,2g, tỉ lệ Nam/Nữ tương đương. Về lâm sàng, bệnh nhi có bệnh nền nhiễm trùng sơ sinh chiếm tỷ lệ cao nhất (36,4%). Bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non chiếm tỷ lệ 25,6%, gồm giai đoạn 1 và giai đoạn 2 của bệnh, bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non ở ngưỡng điều trị chiếm tỷ lệ 4,6%. Yếu tố dịch tễ học Song thai (PR = 3,27), cân nặng lúc sinh ≤ 1500g (PR = 0,69) có liên quan với ROP. Yếu tố lâm sàng: Fi02> 40% (PR = 3,77), thời gian điều trị > 30 ngày (PR = 2,08), truyền máu (PR= 0,47) có liên quan với ROP. Yếu tố cận lâm sàng: Pa02 > 100mmHg (PR = 2,61), pH < 7,35 (PR = 0,24) có liên quan với ROP

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 207 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu về bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non tại khoa sơ sinh bệnh viện Nhi đồng ‐ Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 222 NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH LÝ VÕNG MẠC Ở TRẺ SINH NON   TẠI KHOA SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG‐ ĐỒNG NAI  Vương Doãn Đan Phương*, Huỳnh Thị Duy Hương**  TÓM TẮT  Mở đầu: Bệnh lý võng mạc ở trẻ sanh non (ROP) là một bệnh lý đa yếu tố lâm sàng đặc trưng bởi sự phân  bố mạch máu bất thường ở võng mạc gây hậu quả tổn hại nghiêm trọng trên thị lực ở trẻ sanh non. Dạng trầm  trọng nhất có thể dẫn đến bong võng mạc gây mù.  Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng trên những trẻ được khám tầm soát bệnh lý  võng mạc ở trẻ sinh non tại Khoa Sơ Sinh Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai từ ngày 1 tháng 3 năm 2012 đến ngày  31 tháng 5 năm 2013.  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích, thực hiện trên 129 bệnh nhi khám  tầm soát ROP có cân nặng lúc sinh ≤ 2000g, tuổi thai lúc sinh ≤ 34 tuần và có một trong 12 yếu tố: thở oxy,  tăng hoặc giảm C02, nhiễm trùng huyết, nhiễm toan máu, truyền máu, song thai, trào ngược dạ dày‐ thực quản,  còn ống động mạch, bệnh màng trong, viêm phổi, chiếu đèn, điều trị surfactant.  Kết quả: Trong 129 bệnh nhi có cân nặng lúc sinh trung bình 1584,5 ± 27,5g và tuổi thai lúc sinh trung  bình 31,4 ± 0,2 tuần, 66 bệnh nhi nam (51,2%), 47 bệnh nhi nhiễm trùng sơ sinh (36,4%). Trong đó, 33 bệnh  nhi (25,6%) bị ROP với 4 bệnh nhi (3,1%) bị ROP giai đoạn 1 và 29 bệnh nhi (22,5%) bị ROP giai đoạn 2, 6  bệnh nhi (18,2%) bị ROP nặng ở ngưỡng điều trị. Qua phân tích hồi quy đa biến cho thấy hai yếu tố dịch tễ học:  song thai (PR = 3,27) và cân nặng lúc sinh ≤ 1500g (PR = 0,69) có liên quan với ROP, ba yếu tố lâm sàng: Fi02>  40% (PR = 3,77), thời gian điều trị > 30 ngày (PR = 2,08) và truyền máu (PR = 0,47) có liên quan với ROP, hai  yếu tố cận lâm sàng: Pa02> 100mmHg (PR = 2,61) và pH < 7,35 (PR = 0,24) có liên quan với ROP.  Kếtluận: Những yếu tố liên quan với ROP gồm: song thai, cân nặng lúc sinh ≤ 1500g, thời gian điều trị >  30 ngày, truyền máu, Pa02 > 100mmHg và pH < 7,35. Vì vậy, phòng ngừa sinh non và theo dõi sát nồng độ oxy  cung cấp là một biện pháp quan trọng trong việc phòng ngừa ROP.  Từ khóa : Bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non, Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai, tầm soát, yếu tố nguy cơ.  ABSTRACT  RETINOPATHY OF PREMATURITY AMONG PRETERM INFANTS   IN NEONATAL DEPARTMENT OF DONG NAI CHILDREN’S HOSPITAL  Vuong Doan Dan Phuong, Huynh Thi Duy Huong   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 222 ‐ 227  Background: Retinopathy of prematurity (ROP) is an ocular disease that occurs in premature infants and  affects the blood vessels of the developing retina. It is characterized by the onset of visible vascular abnormalities  and the pathogenesis of ROP is related to many causative factors. However, progression to advanced ROP does  occur in a significant number of infants and can lead to severe visual impairment and even complete unilateral or  bilateral blindness in some cases.  Objectives: To determine the characteristics of epidemiology, clinical and paraclinical in preterms screened  for ROP at Neonatal Department of Dong Nai Children’s Hospital from March 1st, 2012 to May 31th, 2013.  * Bệnh viện Nhi Đồng Nai   ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh  Tác giả liên lạc: BS. Vương Doãn Đan Phương ĐT: 0974 140 984  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 223 Method: Descriptive, analytical, cross‐ sectional study.  Results: The study included 129 preterms of mean gestational age 31.4 ± 0.2 weeks and mean birth weight  1584.5 ± 27.5g, sixty‐ six cases (51.2%) were male, forty‐ seven cases (36.4%) were diagnosed sepsis. Of the cases  screened, 33 cases (25.6%) had ROP at any stage with 4 cases (3.1%) had ROP stage 1 and 29 cases (22.5%) had  ROP stage 2, 6 cases HOS 18.2%) had threshold disease type 1 that required treatment. Using logistic regression  analysis,  two  epidemiologic  features:  twin  (PR  =  3.27)  and  birth weight  ≤1500g  (PR  =  0.69),  three  clinical  features: Fi02> 40%  (PR = 3.77), hospitalized period> 30days  (PR = 2.08) and  transfusion  (PR = 0.47),  two  paraclinical  features:  Pa02>  100mmHg  (PR  =  2.61)  and  pH  <  7.35  (PR  =  0.24)  were  found  significantly  associated with the development of ROP.  Conclusion: The main risk factors for development of threshold ROP weretwin, birth weight ≤ 1500g, Fi02>  40%, hospitalized period > 30days, transfusion, Pa02> 100mmHg and pH < 7.35. So it seemed that prevention of  premature delivery and judicious oxygen therapy werethe main step for prophylaxis of ROP.  Keywords: Retinopathy of prematurity (ROP), Dong Nai children’s hospital, screening, Risk factors.   ĐẶT VẤN ĐỀ  Bệnh  lý võng mạc  ở  trẻ  sinh non hiện nay  vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây mù tại Mỹ và  những  nước  phát  triển.  Ở  những  nước  đang  phát triển, bệnh trở nên phổ biến song song với  sự hoàn  thiện  các phương pháp hồi  sức,  chăm  sóc trẻ sinh non có trọng lượng thấp khi sinh.(7,15)  Tuy nhiên tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai  vẫn chưa có số liệu thống kê chính thức về tỉ lệ  mắc bệnh cũng như các yếu tố nguy cơ thường  gặp gây bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non. Đó là  lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.  Mục tiêu nghiên cứu  Xác  định  tỷ  lệ  các  đặc  điểm dịch  tễ học và  lâm  sàng  trên  những  trẻ  được  khám  tầm  soát  bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non, tỷ lệ các phân  loại bệnh lý võng mạc ở trẻ bị bệnh lý võng mạc  ở trẻ sinh non, mối liên quan giữa các đặc điểm  dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng với bệnh lý  võng mạc  ở  trẻ  được  khám  tầm  soát  bệnh  lý  võng mạc ở trẻ sinh non.  ĐỐI TƯỢNG‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thiết kế nghiên cứu  Cắt ngang mô tả và phân tích  Đối tượng nghiên cứu  Trẻ  sơ  sinh non  tháng, nhẹ  cân  điều  trị  tại  khoa  sơ  sinh BV Nhi  đồng  Đồng Nai  từ ngày  1/3/2012  đến  ngày  31/5/2013  thỏa  tiêu  chuẩn  chọn mẫu: cân nặng lúc sinh ≤ 2000g và tuổi thai  lúc sinh ≤34  tuần, có một  trong 12 yếu  tố nguy  cơ  sau:  thở  oxy,  tăng  hoặc  giảm  CO2  máu,  nhiễm  trùng  huyết,  nhiễm  toan  máu,  truyền  máu, song  thai,  trào ngược dạ dày‐  thực quản,  còn  ống  động  mạch,  bệnh màng  trong,  viêm  phổi, chiếu đèn, điều trị surfactant.  Tiêu chuẩn loại trừ  Tử  vong  trước  đợt  khám  mắt  cuối  cùng,hoặc có các bất thường bẩm sinh về mắt:  đục  thủy  tinh  thể,  tật nhãn cầu nhỏ, viêm kết  mạc‐ giác mạc.  Cỡ mẫu  n  0,19(1‐ 0,19) = 128  thực  tế chúng  tôi  thu thập được 129 bệnh nhi.  KẾT QUẢ  Đặc điểm mẫu nghiên cứu  Bệnh nhi có tuổi thai nhỏ nhất 27 tuần, lớn  nhất 34 tuần, tuổi thai trung vị 32 (30‐ 33)tuần,  cân nặng nhỏ nhất  800g,  lớn nhất  2000g,  cân  nặng trung vị 1600 (1400‐ 1800)g, tỷ lệ nam/nữ  1,05/1.  47 bệnh nhi nhiễm trùng huyết (36,4%), 111  bệnh nhi được điều trị chiếu đèn (86%).  Tỷ lệ các phân loại bệnh lý võng mạc  33  bệnh  nhi  bị  ROP  (25,6%):  4  bệnh  nhi  (12,1%) bị ROP giai đoạn 1, 29 bệnh nhi (87,9%)  bị ROP giai đoạn 2, ROP giai đoạn 2 và bệnh lý  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 224 võng mạc cộng (‐) chiếm tỷ lệ cao nhất (72,7%), 6  bệnh nhi bị ROP ở ngưỡng điều trị (18,2%).  Liên quan đơn biến giữa các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng với ROP  Liên quan đơn biến giữa các đặc điểm dịch tễ học với ROP  Đặc điểm dịch tễ học ROP (+) ROP (-) KTC 95% P/F Cân nặng ≤ 1500g > 1500g 20 (37,7) 13 (17,1) 33 (62,3) 63 (82,9) 2,2 (1,2- 4) P < 0,001 Tuổi thai < 32 tuần ≥ 32 tuần 23 (41,8) 10 (13,5) 32 (58,2) 64 (86,5) 3,1 (1,6- 6) P < 0,001 Song thai Có Không 6 (54,5) 27 (22,9) 5 (45,5) 91 (77,1) 2,4 (1,3- 4,5) P < 0,05 Giới tính Nam Nữ 14 (21,2) 19 (30,2) 52 (78,8) 44 (69,8) P = 0,244 Phương pháp sinh Sinh thường Sinh mổ/hút 29 (28,4) 4 (14,8) 73 (71,6) 23 (85,2) P = 0,149 Chậm phát triển trong tử cung < 10 10- 90 > 90 6 (31,6) 25 (24,3) 2 (28,6) 13 (68,4) 78 (75,7) 5 (71,4) F = 0,731 Liên quan đơn biến giữa các đặc điểm lâm sàng với ROP  Đặc điểm lâm sàng ROP (+) ROP (-) KTC 95% P/F Trào ngược dạ dày- thực quản Có Không 18 (56,2) 15 (15,5) 14 (43,8) 82 (84,5) 3,64 (2,09- 6,35) P < 0,001 Thời gian điều trị ≤ 30 ngày > 30 ngày 12 (14,6) 21 (44,7) 70 (85,4) 26 (55,3) 0,33 (0,18- 0,6) P < 0,001 Truyền máu Có Không 14 (42,4) 19 (19,8) 19 (57,6) 77 (80,2) 2,14 (1,22- 3,78) P = 0,01 Hỗ trợ hô hấp Có Không 31 (26,1) 2 (6,9) 71 (75,9) 25 (20,1) 4,1 (1,08- 16,08) P = 0,015 Thời gian hỗ trợ hô hấp ≤ 15 ngày > 15 ngày 17 (17) 16 (55,2) 83 (83) 13 (44,8) 0,31 (0,18- 0,53) P < 0,001 Số phương pháp thở > 1 loại 1 loại 23 (39,7) 8 (18,2) 35 (60,3) 36 (81,8) 2,18 (1,08- 4,4) P = 0,02 Fi02 ≤ 40% > 40% 2 (3) 29 (80,6) 64 (97) 7 (19,4) 0,04 (0,01- 0,15) P < 0,001 Nhiễm trùng huyết Có Không 16 (34) 17 (20,7) 31 (66) 65 (79,3) P = 0,95 Bệnh màng trong Có Không 7 (25,9) 26 (25,5) 20 (74,1) 76 (74,5) P = 0,963 Viêm phổi Có Không 12 (38,7) 21 (21,4) 19 (61,3) 77 (78,6) P = 0,055 Còn ống động mạch Có Không 9 (30) 24 (24,2) 21 (70) 75 (75,8) P = 0,527 Điều trị surfactant Có Không 3 (23,1) 30 (25,9) 10 (76,9) 86 (74,1) F = 0,564 Chiếu đèn Có Không 29 (26,1) 4 (22,2) 82 (73,9) 14 (77,8) F = 0,49 Phương pháp thở Oxy CPAP 8 (24,2) 0 (0) 25 (75,8) 11 (100) F = 0,17 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 225 Liên quan đơn biến giữa các đặc điểm cận lâm sàng với ROP  Đặc điểm cận lâm sàng ROP (+) ROP (-) KTC 95% P Pa02 ≤ 100mmHg > 100mmHg 17 (16,5) 16 (61,5) 86 (83,5) 10 (38,5) 0,27 (0,16- 0,46) P < 0,001 pH < 7,35 7,35- 7,45 24 (54,5) 8 (10) 20 (45,5) 72 (90) 5,46 (2,68- 11,1) P < 0,001 PaC02 < 35mmHg 35- 45mmHg > 45mmHg 8 (42,1) 10 (12,5) 15 (50) 11 (57,9) 70 (87,5) 15 (50) 3,37 (1,54- 7,38) 4 (2,02- 7,91) P < 0,01 P < 0,001 HC03 < 22 22- 26 23 (45,1) 9 (11,8) 28 (54,9) 67 (88,2) 3,81 (1,92- 7,55) P < 0,001 Các  đặc  điểm  dịch  tễ  học,  lâm  sàng,  cận  lâm sàng liên quan với ROP khi phân tích  hồi quy đa biến  Các đặc điểm lâm sàng liên quan với ROP khi  phân tích hồi quy đa biến  Đặc điểm lâm sàng PR KTC 95% P Fi02 > 40% 3,77 2,66- 5,35 < 0,001 Thời gian điều trị > 30 ngày 2,08 1,13- 3,83 0,02 Truyền máu 0,47 0,23- 0,95 0,04 Trào ngược dạ dày- thực quản 0,72 0,43- 1,21 0,22 Hỗ trợ hô hấp 1 Thời gian hỗ trợ hô hấp > 15 ngày 1,51 0,72- 3,18 0,28 Số phương pháp thở > 1 loại 1,34 0,6- 2,98 0,47 Các đặc điểm cận lâm sàng liên quan với ROP  khi phân tích hồi quy đa biến  Đặc điểm cận lâm sàng PR KTC 95% P Pa02 2,61 1,47- 4,65 0,001 pH 0,24 0,11- 0,51 < 0,001 PaC02 0,87 0,6- 1,24 0,44 HC03 0,86 0,41- 1,79 0,69 Các đặc điểm dịch tễ học  liên quan với ROP  khi phân tích hồi quy đa biến  Đặc điểm dịch tễ học PR KTC 95% P Song thai 3,27 1,8- 5,92 < 0,001 Cân nặng lúc sinh ≤ 1500g 0,69 0,51- 0,93 0,02 Tuổi thai 0,91 0,78- 1,06 0,23 BÀN LUẬN  Đặc điểm mẫu nghiên cứu  Bệnh nhi có tuổi thai lúc sinh nhỏ nhất là 27  tuần,  lớn nhất  là  34  tuần,  tuổi  thai  lúc  sinh  32  tuần chiếm tỷ lệ cao nhất trong mẫu nghiên cứu  (22,5 %), trong khi đó số bệnh nhi có tuổi thai lúc  sinh  28  tuần  chiếm  tỷ  lệ  thấp  nhất  trong mẫu  nghiên  cứu  (4,7%).  Tuổi  thai  lúc  sinh  trung  vị  của mẫu nghiên  cứu  là 32  (30‐ 33)  tuần  (trung  bình là 31,4 ± 0,2 tuần). Tương tự các nghiên cứu  của  các  tác giả: Phan Hồng Mai và  cộng  sự(13),  Gitalisa Andayani Adriono và cộng sự(2), Ahmed  Mahmoud Abdel Hadi và cộng sự(8),  Jyoti Baba  Shrestha và cộng sự(14),  lớn hơn các nghiên cứu  của  các  tác  giả:  Mingui  Kong  và  cộng  sự(10),  Gloria Isaza và cộng sự(9), Silay Canturk Ugurbas  và cộng sự(16), Almutez Gharaibeh và cộng sự(6),  Majid Abrishami và  cộng  sự(1), Ümit Beden  và  cộng sự(5), Mojgan Bayat‐Mokhtari và cộng sự(4),  trong  khi  nhỏ  hơn  các  nghiên  cứu  của  các  tác  giả:  Nguyễn  Quang  Thọ(12),  Aylin  Ardagil  Akçakaya và cộng sự(3), có thể do tính phổ biến  tuổi thai lúc sinh tại Khoa Sơ Sinh Bệnh viện Nhi  Đồng Đồng Nai là từ 30‐34 tuần (83%).  Bệnh nhi  có  cân nặng  lúc  sinh nhỏ nhất  là  800g, lớn nhất là 2000g, trong đó, số bệnh nhi có  cân nặng  lúc sinh > 1250g chiếm đa số  (83,7%).  Cân nặng lúc sinh trung vị của mẫu nghiên cứu  là  1600g  (1400‐  1800g)  (trung  bình  là  1584,5  ±  27,5g). Tương tự các nghiên cứu của các tác giả:  Phan Hồng Mai và cộng sự(13), Gitalisa Andayani  Adriono và  cộng  sự(2),  lớn hơn  các nghiên  cứu  của  các  tác  giả:  Mingui  Kong  và  cộng  sự(10),  Gloria  Isaza  và  cộng  sự(9),  Ahmed  Mahmoud  Abdel Hadi và cộng sự(8), Almutez Gharaibeh và  cộng sự(6), Mojgan Bayat‐Mokhtari và cộng sự(4),  Silay Canturk Ugurbas và cộng sự(16), Jyoti Baba  Shrestha và cộng sự(14), Ümit Beden và cộng sự(5),  trong  khi  nhỏ  hơn  các  nghiên  cứu  của  các  tác  giả:  Nguyễn  Quang  Thọ(12),  Aylin  Ardagil  Akçakaya và cộng sự(3), có thể do tính phổ biến  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 226 cân nặng  lúc  sinh  tại Khoa  Sơ  Sinh Bệnh  viện  Nhi Đồng Đồng Nai lớn hơn 1250g (83,7%).  Bệnh nhi nam chiếm tỷ lệ 51, 2% (66 bệnh nhi).  Bệnh  nhi  sinh  thường  trong mẫu  nghiên  cứu  là 102/129 bệnh nhi, chiếm  tỷ  lệ cao nhất  (79,1%).  Bệnh  nhi  có  cân  nặng  đúng  theo  tuổi  thai  chiếm đa số 79,8% (103/129 bệnh nhi).  47/129  bệnh  nhi  được  chẩn  đoán  nhiễm  trùng  huyết  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  trong  mẫu  nghiên cứu (36,4%).  Tỷ lệ các phân loại bệnh lý võng mạc  33/129 bệnh nhi bị bệnh  lý võng mạc  ở  trẻ  sinh non (25,6%). Tương tự các nghiên cứu của  các tác giả: Silay Canturk Ugurbas và cộng sự(16),  Majid  Abrishami  và  cộng  sự(1),  Almutez  Gharaibeh và cộng sự(6),  Jyoti Baba Shrestha và  cộng sự(14), trong khi hầu hết các nghiên cứu của  các tác giả khác được ghi nhận có tỷ  lệ bệnh  lý  võng mạc ở  trẻ sinh non cao hơn như: Gitalisa  Andayani Adriono và cộng sự(2), Nguyễn Quang  Thọ(12), Ümit Beden và cộng sự(5), Aylin Ardagil  Akçakaya  và  cộng  sự(3),  Ahmed  Mahmoud  Abdel Hadi và cộng sự(8), Fatih Mehmet Mutlu  và cộng sự(11), Gloria Isaza và cộng sự(9), Mojgan  Bayat‐Mokhtari  và  cộng  sự(4), Mingui Kong  và  cộng  sự(10), Phan Hồng Mai và  cộng  sự(13). Hầu  hết các nghiên cứu có tỷ lệ bệnh lý võng mạc ở  trẻ sinh non cao hơn nghiên cứu của chúng  tôi  đều có tuổi thai lúc sinh trung bình và cân nặng  lúc  sinh  trung  bình  thấp  hơn  nghiên  cứu  của  chúng tôi.  Bệnh  nhi  bị  bệnh  lý  võng mạc  ở  trẻ  sinh  non ở ngưỡng điều trị (Bệnh lý võng mạc ở trẻ  sinh non loại 1) là 6 bệnh nhi chiếm tỷ lệ 4,6%.  Bệnh nhi bị bệnh  lý võng mạc  ở  trẻ  sinh non  giai đoạn 2 và bệnh lý võng mạc cộng (‐) chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  18,6%  (24  bệnh  nhi).  Trong  số  những bệnh nhi bị bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh  non  loại 1, chỉ ghi nhận 1 bệnh nhi bị bệnh  lý  võng mạc  ở  trẻ  sinh non giai  đoạn  1/Bệnh  lý  võng mạc cộng  (+)  (0,8%), 5 bệnh nhi bị bệnh  lý võng mạc ở trẻ sinh non giai đoạn 2/Bệnh lý  võng mạc cộng (+) (3,9%).  Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với bệnh  lý võng mạc  Yếu tố dịch tễ học  Song  thai,  cân  nặng  lúc  sinh  ≥  1500g  liên  quan với ROP có ý nghĩa thống kê, trong đó liên  quan mạnh nhất là song thai (PR: 3,27;KTC 95%:  1,8‐5,92). Tương tự nghiên cứu của tác giả Fatih  Mehmet Mutlu  và  cộng  sự(11),  Ümit  Beden  và  cộng  sự(5),  Gloria  Isaza  và  cộng  sự(9),  Aylin  Ardagil Akçakaya  và  cộng  sự(3),  Silay Canturk  Ugurbas  và  cộng  sự(16),  Gitalisa  Andayani  Adriono  và  cộng  sự(2),  Almutez  Gharaibeh  và  cộng  sự(6), Majid Abrishami và  cộng  sự(1),  Jyoti  Baba  Shrestha  và  cộng  sự(14),  Mojgan  Bayat‐ Mokhtari và cộng sự(4).  Yếu tố lâm sàng : FiO2 > 40%, thời gian điều  trị > 30 ngày, truyền máu liên quan với ROP có ý  nghĩa thống kê, trong đó liên quan mạnh nhất là  FiO2  >  40%  (PR  =3,77;  KTC  95%:  2,66‐  5,35).  Tương  tự  nghiên  cứu  của  tác  giả  Almutez  Gharaibeh và cộng sự(6), Fatih Mehmet Mutlu và  cộng  sự(11),  Gloria  Isaza  và  cộng  sự(9),  Ahmed  Mahmoud Abdel Hadi và cộng sự(8).  Yếu tố cận lâm sàng  PaO2 >  100mmHg, pH  <  7,35  liên  quan  với  ROP  có  ý  nghĩa  thống  kê,  trong  đó  liên  quan  mạnh nhất là: PaO2 > 100mmHg (PR = 2,61; KTC  95%: 1,47‐ 4,65).Tương tự nghiên cứu của tác giả  Mojgan Bayat‐Mokhtari và cộng sự(4).  Một số nghiên cứu cho thấy sự khác biệt với  nghiên cứu của chúng tôi hầu hết có tuổi thai lúc  sinh,  cân  nặng  lúc  sinh  nhỏ  hơn  nghiên  cứu  chúng  tôi,  và  các  định  nghĩa  biến  số  ban  đầu  khác với nghiên cứu chúng tôi.  KẾT LUẬN  Qua nghiên cứu 129 bệnh nhi nằm điều  trị  tại Khoa Sơ Sinh Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai  từ  01/03/2012  đến  31/05/2013  trong  đó  có  33  bệnh  nhi  (25,6%)  được  chẩn  đoán  bị  bệnh  lý  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 227 võng mạc  ở  trẻ  sinh  non,  chúng  tôi  rút  ra  kết  luận sau  Về dịch tễ học  Bệnh nhi được chẩn đoán bệnh lý võng mạc  ở  trẻ  sinh non  có  tuổi  thai  lúc  sinh  trung bình  30,3  ±  0,4  tuần,  cân  nặng  lúc  sinh  trung  bình  1375,8 ± 55,2g,  tỉ  lệ Nam/Nữ  tương  đương. Về  lâm sàng, bệnh nhi có bệnh nền nhiễm trùng sơ  sinh chiếm tỷ lệ cao nhất (36,4%).   Bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non chiếm tỷ lệ  25,6%, gồm giai đoạn 1 và giai đoạn 2 của bệnh,  bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non ở ngưỡng điều  trị chiếm tỷ lệ 4,6%.  Yếu tố dịch tễ học  Song  thai  (PR  =  3,27),  cân  nặng  lúc  sinh  ≤  1500g (PR = 0,69) có  liên quan với ROP. Yếu  tố  lâm sàng: Fi02> 40% (PR = 3,77), thời gian điều trị  > 30 ngày (PR = 2,08), truyền máu (PR= 0,47) có  liên quan với ROP. Yếu  tố cận  lâm sàng: Pa02 >  100mmHg (PR = 2,61), pH < 7,35 (PR = 0,24) có  liên quan với ROP.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Abrishami M, Maemori GA, Boskabadi H, Yaeghobi Z, Magi‐  Nejad S (2013), “Incidence and Risk factors of Retinopathy of  Prematurity  in  Mashhad,  Northeast  Iran”,  Iranian  Red  Crescent Medical Journal, 15 (3), pp. 229‐ 233.  2. Adriono  GA,  Elvioza,  Sitorus  RS  (2006),  “Screening  for  Retinopathy  of  Prematurity  at  Cipto  Mangunkusumo  Hospital,  Jakarta,  Indonesia‐ A  preliminary  report”, ACTA  MEDICA LITUANICA, 13 (3), pp. 165‐ 170.  3. Akçakaya AA, Yaylali  SA,  Erbil HH,  Sadigov  F, Aybar A,  Aydin  N,  Akçay  G,  Acar  H,  Mesçi  C,  Yetik  H  (2012),  “Screening  for  Retinopathy  of  Prematurity  in  a  tertiary  hospital  in  Istanbul:  Incidence  and  Risk  factors”,  J  Pediatr  Ophthalmol Strabismus, 49 (1), pp. 21‐ 25.  4. Bayat‐ Mokhatari M,  Pishva N, Attarzadeh A, Hosseini H,  Pourarian  S  (2010),  “Incidence  and  Risk  factors  of  Retinopathy  of  Prematurity  among  Preterm  infants  in  Shiraz/Iran”, Iran J Pediatr, 20 (3), pp. 303‐ 307.  5. Benden U, Demir S, Aygün C, Küçüködük S, Erkan D (2012),  “Screening  for  Retinopathy  of  Prematurity  (ROP)  in  the  middle black sea region of Turkey”, The Turkish  Journal of  Pediatrics, 54, pp. 223‐ 229.  6. Gharaibeh  A,  Khassawneh  M,  Khrieasat  W,  Alkhatib  S,  Migdadi  Y  (2011),  “Adopting  western  Retinopathy  of  Prematurity screening programs in Eastern Countries, are we  screening  properly?”,  Middle  East  African  Journal  of  Ophthalmology, 18 (3), pp. 209‐ 213.  7. Goggin M, O’keege M  (1991),  “Childhood  blindness  in  the  Republic of Ireland: a national survey”, Br J Ophthalmol, 75,  pp. 425‐ 429.  8. Hadi  AMA,  Hamdy  IS  (2013),  “Correlation  between  risk  factors  during  the  neonatal  period  and  appearance  of  Retinopathy  of  Prematurity  in  preterm  infants  in  neonatal  intensive  care  units  in  Alexandria,  Egypt”,  Clinical  Ophthalmology, 7, pp. 831‐ 837.  9. Isaza G, Arora S, Bal M, Chaudhary V  (2013), “Incidence of  Retinopathy  of  Prematurity  and  Risk  factors  among  Premature  infants  at  a  Neonatal  Intensive  Care  Unit  in  Canada”, J Pediatr Ophthalmology Strabismus, 50, pp. 27‐ 32.  10. Kong M,  Shin DH, Kim  SS, Han DI, Kang  SW, Chang YS,  Park WS (2012), “Retinopathy of Prematurity in infants born  before  25  weeks  Gestational  in  a  Korean  single  neonatal  intensive  care  unit:  Incidence,  natural  history  and  risk  factors”, J Korean Med Sci, 27, pp. 1556‐ 1562.  11. Mutlu FM, Altinsoy HI, Mumcuoglu T, Kerimoglu H, Kilic S,  Kul M, Sanci SU, Alpay F (2008), “Screening for Retinopathy  of Prematurity  in a Tertiary Care Newborn Unit  in Turkey:  Frequency, Outcomes  and Risk  factors Analysis”,  J  Pediatr  Ophthalmol Strabismus, 45, pp. 291‐ 298.  12. Nguyễn Quang Thọ (2008), “Kết quả khám sàng lọc ROP tại  Thái Nguyên, Hội thảo về bệnh lý võng mạc ‐ Hà Nội.  13. Phan Hồng Mai, Nguyễn Ngọc  Phượng,  Reynolds  (2003),  “Incidence  and  severity  of  Retinopathy  of  Prematurity  in  Vietnam,  a  developing middle‐  income  country”,  J  Pediatr  Ophthalmol Strabismus, 40 (4), pp. 208‐ 212.  14. Shrestha JB, Bajimaya S, Sharma A, Shresthal J, Karmacharya  P  (2010),  “Incidence  of  Retinopathy  of  Prematurity  in  a  Neonatal Intensive Care Unit in Nepal”, Pediatr Ophthalmol  Strabismus, 47 (5), pp. 297‐ 300.  15. Stein Kuller PG, Du L, Gilbert C, Foster A, Collins ML, Coats  DK, (1999), “Childhood blindness”, J. AADOS, 3, pp. 26‐ 32.  16. Ugurbas SC, Gulcan H, Canan H, Ankarali H, Torer B, Akora  YA (2010), “Comparison of UK and US screening criteria for  detection  of  Retinopathy  of  Prematurity  in  a  developing  nation”, American Association  for Pediatric Ophthalmology  and Strabismus, 14, pp. 566‐ 510  Ngày nhận bài báo: 30/10/2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/11/2013  Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_ve_benh_ly_vong_mac_o_tre_sinh_non_tai_khoa_so_si.pdf
Tài liệu liên quan