Lựa chọn mua sắm tại điểm đến
Mua sắm là một trong những hoạt động chính của
khách du lịch nữ trong chuyến đi ra nước ngoài. Với
mức thu nhập trung bình hàng tháng từ 10 đến 30
triệu đồng, khách du lịch nữ dành trung bình khoảng
từ 5 đến 10 triệu đồng cho chuyến du lịch đến các quốc
gia trong khu vực Đông Nam Á và khoảng từ 10 đến
20 triệu đồng đến các quốc gia thuộc khu vực Đông
Bắc Á (chi phí không bao gồm vé tàu bay). Ngoài nhu
cầu chi tiêu bắt buộc cho ăn uống, lưu trú và di chuyển
thì mua sắm là một nhu cầu chi tiêu đặc biệt. Từ kết
quả nghiên cứu, khách du lịch nữ bên cạnh hoạt động
mua sắm những mặt hàng truyền thống như quà lưu
niệm và đặc sản địa phương thì những người thuộc
thế hệ Millennials có nhu cầu mua sắm khác biệt so
với thế hệ X và Baby Boomers (xem Bảng 3).
Kết quả khảo sát chi tiêu cho nhu cầu mua sắm tại
điểm đến có 124 (59,6%) khách du lịch nữ thuộc thế
hệ Millennials(những người từ 24 đến 39 tuổi) ưu tiên
mua sắm mỹ phẩm chăm sóc sắc đẹp và 102 (49,0%)
mua sắm sản phẩm thời trang của thương hiệu địa
phương. Khác biệt, có 25 (40,3%) khách du lịch nữ
thuộc thế hệ X (những người từ 40 đến 59 tuổi) và
Baby Boomers (những người từ 60 đến 74 tuổi) ưu
tiên mua sắm mặt hàng chăm sóc sức khỏe. Thái Lan
được khách du lịch nữ cho biết là điểm đến hàng đầu
để mua sắm đặc sản địa phương và sản phẩm thời
trang của thương hiệu địa phương. Trong khi đó, Hàn
Quốc lại là điểm đến hàng đầu để mua sắm mỹ phẩm
và sản phẩm chăm sóc sức khỏe.
Lựa chọn thông tin tham khảo
Truyền thông xã hội giữ vai trò đặc biệt quan trọng
trong cách thức lựa chọn nguồn thông tin tham khảo
cho chuyến đi du lịch ra nước ngoài đối với phụ nữ
(xem Bảng 4). Theo kết quả khảo sát về nguồn thông
tin tham khảo, giữ vị trí cao nhất là 150 (85,7%) khách
du lịch nữ đi tự túc và 65 (68,4%) khách du lịch nữ
đi theo tour cùng lựa chọn nguồn thông tin từ mạng
xã hội (Facebook, Instagram, Zalo.). Bên cạnh đó,
nguồn thông tin phim ngắn, bài viết của Travel Bloggers và Travel Influencersd từ YouTube có 124 (70,9%)
khách du lịch nữ đi tự túc và 43 (45,3%) khách du lịch
nữ đi theo tour lựa chọn. Còn lại, nguồn thông tin
truyền thống từ người thân, sách, tạp chí, hội chợ và
sự kiện quảng bá du lịch vẫn được khách nữ Việt Nam
quan tâm tìm hiểu.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 352 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu về hành vi, hoạt động của khách du lịch nữ Việt Nam trước và trong chuyến đi ra nước ngoài, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):841-850
Open Access Full Text Article Bài Nghiên cứu
Số 60, đường số 3, phường Tân Kiểng,
quận 7, thành phố Hồ Chí Minh
Liên hệ
VõMinh Hiếu, Số 60, đường số 3, phường
Tân Kiểng, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh
Email: hieuvo3108@gmail.com
Lịch sử
Ngày nhận: 16/6/2020
Ngày chấp nhận: 30/12/2020
Ngày đăng: 19/02/2021
DOI : 10.32508/stdjssh.v4i4.634
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Nghiên cứu về hành vi, hoạt động của khách du lịch nữ Việt Nam
trước và trong chuyến đi ra nước ngoài
VõMinh Hiếu*
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
TÓM TẮT
Năm 2020, Việt Nam có khoảng 33 triệu người gia nhập tầng lớp trung lưu sinh sống tại những đô
thị lớn, hơn 50% là nữ giới. Hoạt động du lịch trở thành một trong ba nhu cầu chi tiêu chính của
nhóm phụ nữ trung lưu, đặc biệt là những chuyến đi ra nước ngoài. Thị trường khách du lịch nữ
tại Việt Nam ngày càng gia tăng về độ lớn và được đánh giá là một phân khúc độc đáo. Nghiên
cứu dựa vào lý thuyết hành vi có kế hoạch và sơ đồ phân tích quá trình tham quan điểm đến. Tác
giả đã phân chia thành bốn nhóm hành vi bao gồm lựa chọn điểm đến, hoạt động tại điểm đến,
mua sắm tại điểm đến và thông tin tham khảo của 270 khách du lịch nữ Việt Nam trong chuyến
đi ra nước ngoài thông qua phương pháp phân tích thống kê mô tả. Kết quả nghiên cứu cho thấy
họ có cùng chung đặc điểm ưa thích khám phá ẩm thực địa phương, thịnh hành hình thức tự túc,
thuần thục công nghệ và nhu cầu mở rộng phạm vi địa lý điểm đến ra bên ngoài khu vực châu Á.
Kết quả nghiên cứu góp phần hỗ trợ nhóm công ty kinh doanh lữ hành quốc tế tại Việt Nam trong
hoạt động xây dựng chương trình tour và phát triển chiến lược truyền thông, PR hiệu quả nhằm
cung cấp đến phân khúc khách du lịch nữ đi ra nước ngoài những trải nghiệm du lịch hoàn hảo.
Từ khoá: hành vi, khách du lịch nữ, du lịch ra nước ngoài, Việt Nam
ĐẶT VẤNĐỀ
Thị trường khách du lịch nữ đã trở thành một hiện
tượng đặc biệt trong những năm gần đây với khoảng
2/3 số lượng khách toàn cầu là phụ nữ 1. Hoạt động
du lịch của phụ nữ phổ biến ở nhiều độ tuổi và hình
thức khác nhau. Họ có cách thức đi du lịch khác biệt
so với nam giới2. Thậm chí xu hướng phụ nữ đi du
lịch một mình hoặc mạo hiểm đã trở nên thịnh hành
từ năm 2009 đến nay. Phương tiện truyền thông xã
hội trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cung cấp nguồn
thông tin tham khảo, thúc đẩy phụ nữ tham gia tích
cực vào hoạt động du lịch. Số lượng những công ty
lữ hành được thành lập với mục đích phục vụ riêng
cho phụ nữ tính đến nay đạt mức 230% và chi phí mà
phụ nữ dự kiến sẽ chi tiêu cho hoạt động du lịch trong
năm 2020 ước đạt 125 tỷ USD3. Phụ nữ tham gia hoạt
động du lịch số đông là những người thành đạt trong
công việc 4. Họ có cuộc sống bận rộn và mong muốn
tìm kiếm sự bù đắp tinh thần thông qua hoạt động du
lịch. Khác biệt nam giới, những phụ nữ tham gia du
lịch có đóng góp nhiều hơn cho kinh tế tại điểm đến
thông qua hoạt độngmua sắm5. Dự kiến trong tương
lai, khách du lịch nữ tiếp tục là đối tượng quan trọng
góp phần thúc đẩy tăng trưởng doanh thu ngành du
lịch và kiến tạo những xu hướng mới4.
Tại thị trường Việt Nam, khách du lịch nữ có nhiều
cơ hội hơn để thực hiện chuyến đi ra nước ngoài so
với thế hệ trước. Năm 2018, khách du lịch Việt Nam
đã thực hiện hơn 8,6 triệu chuyến đi ra nước ngoài6,
trong đó có khoảng 50% là phụ nữ. So với các quốc
gia khác trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đứng
thứ 2 sau Myanmar về tốc độ tăng trưởng thị trường
khách du lịch ra nước ngoài lần lượt là 9,5% và 10% 7.
Sự gia tăng về độ lớn thị trường khách du lịch ra nước
ngoài được thúc đẩy bởi ngành hàng không sôi động
kết nối Việt Nam với nhiều điểm đến hấp dẫn khác
trên thế giới. Số lượng đường và tàu bay tăng trưởng
nhanh chóng từ các hãng hàng không nội địa và quốc
tế, đặc biệt là phân khúc hàng không giá rẻ (low-cost
airline) và hàng không tổng hợp (hybrid airline). Chỉ
tính riêng các hãng hàng không nội địa đã vận chuyển
hơn 80 triệu lượt khách du lịch trong năm 2018, bao
gồm thị trường nội địa và đi ra nước ngoài, tăng 21,4%
so với năm 2017 8. Bên cạnh đó, khách du lịch nữViệt
Nam có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin và đặt mua
dịch vụ, sản phẩm du lịch từ nền tảng du lịch trực
tuyến mới nổi một cách nhanh chóng và tiết kiệm.
Cùng với chính sách thị thực xuất nhập cảnh nới lỏng
tại nhiều điểm đến quốc tế đã hỗ trợ hoạt động du lịch
ra nước ngoài ngày càng tự do và thuận tiện.
Không thể phủ nhận rằng phụ nữ là một phân khúc
khách hàng ngày càng quan trọng trong cả hoạt động
nghiên cứu và kinh doanh du lịch tại Việt Nam. Mặc
dù dư luận dành nhiều sự quan tâm đến quy mô thị
Trích dẫn bài báo này: Hiếu V M. Nghiên cứu về hành vi, hoạt động của khách du lịch nữ Việt Nam
trước và trong chuyến đi ra nước ngoài. Sci. Tech. Dev. J. - Soc. Sci. Hum.; 4(4):841-850.
841
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):841-850
trường khách du lịch nữViệt Nam, nhưng nghiên cứu
về hành vi và hoạt động khi họ thực hiện chuyến đi
du lịch ra nước ngoài vẫn còn hạn chế. Do đó, nghiên
cứu góp phần cung cấp những hiểu biết về hành vi
của phụ nữ Việt Nam trong chuyến đi du lịch ra nước
ngoài nhằm hỗ trợ nhóm công ty kinh doanh lữ hành
quốc tế đối với hoạt động xây dựng chương trình tour
và phát triển chiến lược truyền thông, PR hiệu quả.
TỔNGQUAN TÀI LIỆU
Tương tự những quốc gia khác trong khu vực châu Á,
hoạt động du lịch ra nước ngoài của phụ nữ Việt Nam
trở nên thịnh hành trong khoảng hai thập kỷ trở lại.
Động lực thúc đẩy phụ nữViệt Namđi du lịch ra nước
ngoài chủ yếu bắt nguồn từ những thay đổi trong kinh
tế và đời sống xã hội9. Cụ thể, một trong những lý do
hàng đầu là sự gia tăng dân số thuộc tầng lớp trung
lưu6.
Từ sau chính sách đổi mới năm 1986, điều kiện kinh
tế và đời sống xã hội tại Việt Nam đã có nhiều thay
đổi tích cực. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế và tự do hóa thươngmại của Việt Nam diễn ra
mạnh mẽ, khởi đầu bằng việc gia nhập tổ chức WTO
và ký kết hàng loạt các Hiệp định Thương mại Tự do
(FTA). Mức GDP đầu người Việt Nam tăng 2,5 lần
và đạt trên 2,5 nghìn USD trong năm 2018 10. Đến
năm 2020 dân số Việt Nam đạt 97 triệu người và có
khoảng 33 triệu người trong số đó gia nhập tầng lớp
trung lưu (middle class) sinh sống tập trung tại các
đô thị lớn11. Theo tính toán, trung bình mỗi năm có
khoảng 1,5 triệu người Việt Nam gia nhập vào tầng
lớp trung lưu 12 (xem Hình 1). Sự phát triển mạnh
mẽ của tầng lớp trung lưu tại Việt Nam kéo theo nhu
cầu du lịch của họ ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt
là thụ hưởng các hoạt động, dịch vụ cao cấp (bay hạng
thương gia, nghỉ dưỡng ở các resort 5 sao, đi tour thiết
kế riêng)13.
Tỷ số giới tính giữa nam và nữ tại những đô thị lớn
của Việt Nam (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, Hải Phòng, CầnThơ) ghi nhận lần lượt là 96,5
và 10014, cho thấy sự tăng trưởng về số lượng phụ nữ
gia nhập tầng lớp trung lưu tương đương hoặc nhiều
hơn so với nam giới. Những phụ nữ thuộc tầng lớp
trung lưu tại đây có nhu cầu học tập, việc làm và kết
nối xã hội mạnh mẽ15. Họ chủ yếu là thành phần tri
thức, thành đạt, có vị thế trong xã hội với mức thu
nhập mỗi tháng trung bình khoảng từ 10 đến 30 triệu
đồng và hoạt động du lịch trở thành một trong ba
nhu cầu chi tiêu chính, đặc biệt là chuyến đi ra nước
ngoài16–18.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Hành vi khách du lịch
Hành vi khách hàng là một trong những lĩnh vực
nghiên cứu thu hút nhiều sự quan tâm của ngành du
lịch. Theo Schiffiman vàWisenblit (2014) hành vi của
cá nhân là quá trình mô tả cách thức mà họ đưa ra
quyết định lựa chọn và sử dụng một sản phẩm hay
dịch vụ bất kỳ19. Dựa vào lý thuyết hành vi có kế
hoạch (Theory of Planned Behavior) của Ajzen (1991)
cho thấy hành vi cá nhân sẽ chịu ảnh hưởng bởi ba
yếu tố chính là thái độ đối với hành vi, tiêu chuẩn chủ
quan và nhận thức về kiểm soát hành vi 20. Ba yếu tố
này tạo thành tiền đề để cá nhân có thể đưa ra ý định
hành vi và thực hiện chúngmột cách có chủ đích (xem
Hình 2). Từ hành vi củamột cộng đồng có thể dự báo
những xu hướng xã hội và kinh tế trong tương lai.
Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm và dịch
vụ, Kotler (2001) cho rằng đơn vị kinh doanh có thể
nhận biết hành vi của khách hàng và xây dựng chiến
lược kinh doanh nhằm tạo mối quan hệ, làm hài lòng
khách hàng, thúc đẩy họ lựa chọn sản phẩm, dịch vụ
củamình 21. Chuyên sâu hơn là hoạt động nghiên cứu
về sự thấu hiểu khách hàng (customer insight) dựa
vào hành vi thể hiện trong quá trình tiếp cận và sử
dụng dịch vụ, sản phẩmmặc dù họ không chia sẻ nhu
cầu trực tiếp với đơn vị kinh doanh.
Sơ đồ diễn giải quá trình tham quan điểm
đến của khách du lịch
Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả dựa theo sơ đồ
Woodside và Dubelaar (2002) phân tích quá trình
tham quan điểm đến của khách du lịch (xemHình 3).
Sơ đồ này phân tích toàn diện hành trình của khách
du lịch. Cụ thể, hành vi khách du lịch được thể hiện
rõ nét trong giai đoạn hai của chuyến đi. Từ những
hành vi thể hiện tại điểm đến (lưu trú, tham quan, chi
tiêu, tham khảo thông tin) khách du lịch có thể đánh
giá tổng quan hoặc chi tiết sau khi kết thúc chuyến đi
và cho ý kiến về khả năng quay lại hay giới thiệu điểm
đến với người thân, bạn bè.
Dựa theo mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch và
sơ đồ diễn giải quá trình tham quan điểm đến của
khách du lịch được trình bày trong nghiên cứu, tác
giả đề xuất mô hình nghiên cứu hành vi tại điểm đến
của phụ nữ Việt Nam trong chuyến đi du lịch ra nước
ngoài bao gồm 4 biến: (1) lựa chọn điểm đến, (2) lựa
chọn hoạt động tại điểm đến, (3) lựa chọn mua sắm
tại điểm đến và (4) lựa chọn thông tin tham khảo.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
842
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):841-850
Hình 1: Phân chia phần trăm dân số Việt Nam dựa theo tầng lớp kinh tế giai đoạn 2010 – 2016 12
Hình 2: Mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch 20
Thiết kế bảng hỏi
Trong nghiên cứu, tác giả thiết kế bảng hỏi dựa theo
mẫu Phụ lục B1 – ‘Hướng dẫn thiết kế khảo sát dành
cho khách du lịch đến khu vực đóng (quốc gia, tỉnh
thành) bằng một loại phương tiện giao thông’ của Ủy
ban châu Âu phát hành năm 2000 [ 23; tr.150]. Cụ thể,
khung bảng hỏi bao gồm 4 phần: (1) đặc điểm chuyến
đi, (2) khoản chi tiêu, (3) ý kiến và ấn tượng, (4) đặc
điểm đối tượng khảo sát.
Xác định cỡmẫu
Để có thể phân tích đánh giá về hành vi khách du lịch
nữ Việt Nam trong chuyến đi ra nước ngoài, tác giả
dựa theo quan điểm của Hair và cộng sự (1992) thu
thập dữ liệu với kích thước mẫu ít nhất 5 mẫu trên 1
biến quan sát24. Mô hình nghiên cứu có tổng số biến
là 54, theo tiêu chuẩn này số mẫu tối thiểu cần khảo
sát là N = 54 5 = 270 mẫu. Để bù đắp cho những
mẫu thu về không có giá trị, tác giả đã lên kế hoạch
khảo sát 297 mẫu ( 10% của tổng số 270 mẫu).
Phương pháp chọnmẫu
Phương pháp phân tích thống kê mô tả từ cơ sở dữ
liệu sơ cấp dựa vào hoạt động lấy ý kiến những phụ
nữ Việt Nam đã thực hiện chuyến đi du lịch ra nước
ngoài trong năm 2019 thông qua bảng câu hỏi tự hoàn
thành. Một bảng hỏi trực tuyến được phân phối đến
843
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):841-850
Hình 3: Sơ đồ diễn giải quá trình tham quan điểm đến của khách du lịch 22
những người tham gia khảo sát thông qua hình thức
truy cập liên kết nội bộ (Internal Link) hoặc quét mã
phản hồi nhanh (Quick Response –QR) và trả lời trên
thiết bị di động. Thời gian thực hiện lấy mẫu kéo
dài trong vòng 2 tháng từ ngày 01/12/2019 đến ngày
29/02/2020 dựa vào danh sách cung cấp từ một công
ty nghiên cứu thị trường có trụ sở tại thành phố Hồ
Chí Minh.
Để kết quả nghiên cứu đạt được hiệu quả tối ưu,
những người tham gia khảo sát phải đáp ứng những
điều kiện: (1) có độ tuổi từ 24 đến 74 và mang quốc
tịch Việt Nam; (2) mục đích chính của chuyến đi là
du lịch (không bao gồm các trường hợp có mục đích
chính của chuyến đi là du học, xuất khẩu lao động
hoặc điều trị bệnh tật).
Phân tích dữ liệu
Dữ liệu khảo sát được ghi lại trong ứng dụng quản trị
khảo sát Alchemer. Hoàn thành quá trình thu thập,
tất cả dữ liệu khảo sát đã được kiểm tra và xử lý trong
duy nhấtmột trang tínhMSExcel. Trong nội dung bài
viết, các bảng khác nhau được sử dụng để minh họa
thông tin dữ liệu. Dữ liệu được trình bày ở các bảng
tại phần kết quả dựa trên tổng số người tham gia khảo
sát trong khoảng thời gian thực hiện nghiên cứu.
KẾT QUẢNGHIÊN CỨU
Đặc điểm đối tượng khảo sát
Tổng sốmẫu được khảo sát trong nghiên cứu bao gồm
270mẫu, thông tin về đặc điểmđối tượng khảo sát bao
gồm nơi sinh sống, độ tuổi và tình trạng hôn nhân.
• Tiêu chí phân theo vùng địa lý sinh sống có 114
(42,2%) Bắc Bộ, 50 (18,5%) Trung Bộ, 11 (4,1%)
Tây Nguyên, 83 (30,7%) Đông Nam Bộ và 12
(4,5%) Tây Nam Bộ.
• Tiêu chí phân theo độ tuổi có 208 (77%) thuộc
thế hệ Millennialsa (những người từ 24 đến 39
tuổi), 53 (19,6%) thuộc thế hệ Xb (những người
từ 40 đến 59 tuổi) và 9 (3,4%) thuộc thế hệ Baby
Boomersc (những người từ 60 đến 74 tuổi).
• Tiêu chí phân theo tình trạng hôn nhân có 186
(68,9%) độc thân, 70 (25,9%) đã kết hôn và sinh
con và 14 (5,2%) đã kết hôn và chưa sinh con.
Lựa chọn điểm đến
Điểm đến của khách du lịch nữ được phân chia theo 6
vùng địa lý dựa theo hình thức du lịch (xem Bảng 1).
Kết quả khảo sát thu được cao nhất có 117 (43,3%)
khách du lịch nữ lựa chọn điểm đến tại Đông Nam
Á. Trong đó, khách du lịch nữ chọn những điểm
đến thịnh hành tại khu vực này bao gồm Thái Lan
(Bangkok, Chiangmai) và Indonesia (Bali).
Tiếp theo là 112 (41,5%) khách du lịch nữ lựa chọn
điểm đến tại Đông Bắc Á. Những điểm đến thịnh
hành tại khu vực này bao gồm Hàn Quốc (Seoul, Bu-
san), Nhật Bản (Tokyo, Osaka) và Đài Loan (Đài Bắc,
Cao Hùng). Sự tăng trưởng thị phần và dịch chuyển
aThế hệ Millennials (hay còn gọi là Gen Y) là những người được
sinh ra vào khoảng những năm 1980 đến năm 2000. Đây là thế hệ
đầu tiên được tiếp cận với các phương tiện truyền thông đại chúng
xã hội.
bThế hệ X (hay còn gọi là Gen X) là những người được sinh ra
vào khoảng những năm 1960 đến đầu những năm 1980. Đây là thế
hệ đang đóng vai trò làm nền tảng trong các doanh nghiệp và tổ chức
xã hội.
cThế hệ Baby Boomers là những người được sinh ra vào khoảng
những năm 1940 đến đầu những năm 1960. Đây là thế hệ sinh ra vào
thời kì bùng nổ trẻ sơ sinh sau chiến tranh thế giới lần thứ II.
844
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):841-850
dòng khách nữ giới chủ yếu bị chi phối bởi yếu tố
chi phí chuyến đi (vé tàu bay, chi tiêu tại điểm đến)
và chính sách thị thực xuất nhập cảnh cởi mở. Thái
Lan, Đài Loan, Hàn Quốc vẫn giữ vai trò là điểm đến
truyền thống nhưng dòng chảy khách du lịch nữ trong
tương lai có xu hướng dịch chuyển sang những điểm
đến mới bên ngoài châu Á.
Đối với 18 (6,7%) khách du lịch nữ lựa chọn điểm đến
tại châu Úc, thịnh hành nhất là Melbourne và Sydney.
Kết quả 15 (5,6%) khách du lịch nữ lựa chọn điểm
đến tại châu Âu, thịnh hành nhất là Pháp (Paris) và
Ý (Venice, Milan). Hoa Kỳ và Canada cũng trở thành
điểmđến phổ biến của khách du lịch nữ khi sang châu
Mỹ với 7 (2,9%) người lựa chọn.
Kết quả tổng số mẫu khảo sát thu về có 175 (64,8%)
khách du lịch nữ lựa chọn hình thức đi tự túc và 95
(35,2%) khách du lịch nữ lựa chọn hình thức đi theo
tour từ công ty kinh doanh lữ hành. Khách du lịch
nữ lựa chọn hình thức đi tự túc cho biết họ có thể chủ
động lịch trình, tiết kiệm chi phí và trải nghiệm nhiều
hơn tại những điểm đến châu Á dựa vào thông tin từ
mạng xã hội và ứng dụng du lịch trực tuyếnmà không
cần tư vấn, hỗ trợ tiếp từ đại lý lữ hành hoặc hướng
dẫn viên.
Lựa chọn hoạt động tại điểm đến
Tại mỗi điểm đến, khách du lịch nữ lựa chọn hoạt
động phổ biến mà họ trải nghiệm (xem Bảng 2). Kết
quả khảo sát thu đượcnhữnghoạt độngphổbiến hàng
đầu tại điểm đến bao gồm 247 (91,5%) khách du lịch
nữ lựa chọn tham quan cảnh đẹp và chụp ảnh, 238
(88,1%) khách du lịch nữ lựa chọn tham gia khámphá
ẩm thực địa phương và 185 (68,5%) khách du lịch nữ
lựa chọn tham gia hoạt động mua sắm tại trung tâm
thương mại, phố và chợ. Còn lại, những hoạt động
quen thuộc như nghỉ dưỡng, mạo hiểm, tham gia lễ
hội vẫn được khách du lịch nữ lựa chọn trong chuyến
đi ra nước ngoài của họ.
Lựa chọnmua sắm tại điểm đến
Mua sắm là một trong những hoạt động chính của
khách du lịch nữ trong chuyến đi ra nước ngoài. Với
mức thu nhập trung bình hàng tháng từ 10 đến 30
triệu đồng, khách du lịch nữ dành trung bình khoảng
từ 5 đến 10 triệu đồng cho chuyếndu lịch đến các quốc
gia trong khu vực Đông Nam Á và khoảng từ 10 đến
20 triệu đồng đến các quốc gia thuộc khu vực Đông
Bắc Á (chi phí không bao gồm vé tàu bay). Ngoài nhu
cầu chi tiêu bắt buộc cho ăn uống, lưu trú và di chuyển
thì mua sắm là một nhu cầu chi tiêu đặc biệt. Từ kết
quả nghiên cứu, khách du lịch nữ bên cạnh hoạt động
mua sắm những mặt hàng truyền thống như quà lưu
niệm và đặc sản địa phương thì những người thuộc
thế hệ Millennials có nhu cầu mua sắm khác biệt so
với thế hệ X và Baby Boomers (xem Bảng 3).
Kết quả khảo sát chi tiêu cho nhu cầu mua sắm tại
điểm đến có 124 (59,6%) khách du lịch nữ thuộc thế
hệMillennials (nhữngngười từ 24 đến 39 tuổi) ưu tiên
mua sắm mỹ phẩm chăm sóc sắc đẹp và 102 (49,0%)
mua sắm sản phẩm thời trang của thương hiệu địa
phương. Khác biệt, có 25 (40,3%) khách du lịch nữ
thuộc thế hệ X (những người từ 40 đến 59 tuổi) và
Baby Boomers (những người từ 60 đến 74 tuổi) ưu
tiên mua sắm mặt hàng chăm sóc sức khỏe. Thái Lan
được khách du lịch nữ cho biết là điểm đến hàng đầu
để mua sắm đặc sản địa phương và sản phẩm thời
trang của thương hiệu địa phương. Trong khi đó, Hàn
Quốc lại là điểm đến hàng đầu để mua sắm mỹ phẩm
và sản phẩm chăm sóc sức khỏe.
Lựa chọn thông tin tham khảo
Truyền thông xã hội giữ vai trò đặc biệt quan trọng
trong cách thức lựa chọn nguồn thông tin tham khảo
cho chuyến đi du lịch ra nước ngoài đối với phụ nữ
(xem Bảng 4). Theo kết quả khảo sát về nguồn thông
tin tham khảo, giữ vị trí cao nhất là 150 (85,7%) khách
du lịch nữ đi tự túc và 65 (68,4%) khách du lịch nữ
đi theo tour cùng lựa chọn nguồn thông tin từ mạng
xã hội (Facebook, Instagram, Zalo...). Bên cạnh đó,
nguồn thông tin phim ngắn, bài viết của Travel Blog-
gers và Travel Influencersd từ YouTube có 124 (70,9%)
khách du lịch nữ đi tự túc và 43 (45,3%) khách du lịch
nữ đi theo tour lựa chọn. Còn lại, nguồn thông tin
truyền thống từ người thân, sách, tạp chí, hội chợ và
sự kiện quảng bá du lịch vẫn được khách nữViệt Nam
quan tâm tìm hiểu.
THẢO LUẬN
Sự tăng trưởng thị phần khách du lịch nữ tự túc trở
thành xu hướng mới trong bối cảnh khách du lịch nữ
ngày càng thuần thục công nghệ. Thị trường hàng
không và ứng dụng cung cấp dịch vụ du lịch trực
tuyến mang đến cho họ nhiều sự lựa chọn về giá cả
đa dạng và thanh toán nhanh chóng thay vì phụ thuộc
vào các công ty kinh doanh lữ hành với loại hình tour
du lịch cố định.
Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích rõ hơn
về hành vi của khách du lịch nữ trong bối cảnh thị
trường du lịch ra nước ngoài của Việt Nam có mức
tăng trưởng nhanh chóng và thay đổi mạnh mẽ. Từ
dTravel Bloggers và Travel Influencers là những người có niềm
đam mê về du lịch và sở hữu lượng người theo dõi từ vài trăm ngàn
lượt trên các phương tiện truyền thông xã hội. Họ đi du lịch khắp
mọi nơi và viết lại nhật ký, quay phim ngắn và chia sẻ kinh nghiệm
du lịch.
845
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):841-850
B
ản
g
1:
Th
ốn
g
kê
đ
iể
m
đ
ến
q
u
ố
c
tế
th
eo
h
ìn
h
th
ứ
c
d
u
lịc
h
Đ
iểm
đế
n
Đ
ôn
gN
am
Á
Đ
ôn
gB
ắc
Á
Ch
âu
Úc
Ch
âu
Âu
Ch
âu
M
ỹ
Kh
ác
Tổ
ng
cộ
ng
H
ìn
h
th
ức
:
Tầ
n
su
ất
Tỷ
lệ
%
Tầ
n
su
ất
Tỷ
lệ
%
Tầ
n
su
ất
Tỷ
lệ
%
Tầ
n
su
ất
Tỷ
lệ
%
Tầ
n
su
ất
Tỷ
lệ
%
Tầ
n
su
ất
Tỷ
lệ
%
Tầ
n
su
ất
Tỷ
lệ
%
Tự
tú
c
81
69
,2
80
71
,4
8
44
,4
3
20
,0
2
28
,6
1
10
0,0
17
5
64
,8
Th
eo
to
ur
36
30
,8
32
28
,6
10
55
,6
12
80
,0
5
71
,4
0
0,0
95
35
,2
Tổ
ng
cộ
ng
11
7
10
0,0
11
2
10
0,0
18
10
0,0
15
10
0,0
7
10
0,0
1
10
0,0
27
0
10
0,0
(N
gu
ồn
:D
ữ
liệ
u
kh
ảo
sá
t,
20
20
;N
=2
70
)
846
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):841-850
Bảng 2: Thống kê hoạt động phổ biến tại điểm đến
Biến Tần suất Tỷ lệ %
Tham quan cảnh đẹp và chụp ảnh 247 91,5
Tham gia khám phá ẩm thực địa phương 238 88,1
Tham gia hoạt động mua sắm tại trung tâm thương mại, phố và chợ 185 68,5
Tham gia hoạt động nghỉ dưỡng, thư giãn 162 60,0
Tham gia hoạt động phiêu lưu, mạo hiểm 159 58,9
Tham gia lễ hội, sự kiện, hoạt động cộng đồng 149 55,2
Tham gia hoạt động thể thao 54 20,0
Khác 19 7,0
Tổng cộng 270 100,0
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát, 2020; N=270)
Bảng 3: Thống kê sản phẩmmua sắm theo thế hệ
Biến Thế hệ Millennials Thế hệ X và
Thế hệ Baby Boomers
Tổng cộng
Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần
suất
Tỷ lệ %
Quà lưu niệm 162 77,9 41 66,1 203 75,2
Đặc sản địa phương 166 79,8 45 72,6 211 78,1
Mỹ phẩm chăm sóc sắc đẹp 124 59,6 23 37,1 147 54,4
Trang sức phụ kiện 56 26,9 13 21,0 69 25,6
Sản phẩm thời trang của thương hiệu
địa phương
102 49,0 32 51,6 134 49,6
Sản phẩm thời trang cao cấp của thương
hiệu quốc tế
25 12,0 9 14,5 34 12,6
Sản phẩm chăm sóc sức khoẻ 73 35,1 25 40,3 98 36,3
Sản phẩm công nghệ 27 13,0 14 22,6 41 15,2
Khác 34 16,3 9 14,5 43 15,9
Tổng cộng 208 100,0 62 100,0 270 100,0
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát, 2020; N=270)
kết quả nghiên cứu, phân khúc khách du lịch nữ Việt
Namcó xu hướng hành vi khá đặc biệt so với khách du
lịch nữ tại các quốc gia khác trong cùng khu vực. Họ
có nhu cầu cao trong hoạt động khámphá ẩm thực địa
phương, thịnh hành hình thức đi tự túc, thuần thục
công nghệ và nhu cầu mở rộng phạm vi địa lý điểm
đến ra bên ngoài khu vực châu Á. Khác biệt, kết quả
nghiên cứu của Li và cộng sự (2011) cho thấy khách
du lịch nữ TrungQuốc có xu hướng tìm kiếm cácmối
quan hệ xã hội mới, ưa chuộng đi theo tour và hoạt
động nghỉ dưỡng, thư giãn25. Song song đó, kết quả
nghiên cứu từ Lang và cộng sự (2010) cho thấy hành
vi khách du lịch nữ Nhật Bản ra nước ngoài lại có xu
hướng lựa chọn hoạt động thể thao ngoài trời, ngắm
cảnh và kết hợp học tập26.
KẾT LUẬN
Kết quả từ nghiên cứu cũng ghi nhận thế hệMillenni-
als sẽ trở thành phân khúc quan trọng của thị trường
khách du lịch nữ Việt Nam ra nước ngoài bởi họ là
những người đặc biệt thành thạo công nghệ và có
nhu cầu mạnh mẽ trong việc gia tăng trải nghiệm cá
nhân tại điểm đến. Ngoài ra, nguồn dữ liệu khảo sát
góp phần cung cấp thêm những hiểu biết đến công ty
kinh doanh lữ hành trong hoạt động xây dựng chương
trình tour và phát triển chiến lược truyền thông, PR.
847
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):841-850
Bảng 4: Thống kê nguồn thông tin tham khảo theo hình thức du lịch
Biến Tự túc Theo tour Tổng cộng
Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ %
Công ty kinh doanh lữ hành (Tư vấn
viên, website)
39 22,3 54 56,8 93 34,4
Ứng dụng cung cấp dịch vụ du lịch
(Agoda, Traveloka,...)
96 54,9 13 13,7 109 40,4
Mạng xã hội (Facebook, Instagram,
Zalo...)
150 85,7 65 68,4 215 79,6
Video, bài viết của Travel Bloggers và
Travel Influencers
124 70,9 43 45,3 167 61,9
Thông tin từ người thân và bạn bè 99 56,6 40 42,1 139 51,5
Website thông tin điện tử của điểm đến 55 31,4 37 38,9 92 34,1
Hội chợ, sự kiện quảng bá du lịch 14 8,0 16 16,8 30 11,1
Sách hướng dẫn, tạp chí du lịch, báo giấy
và TV
11 6,3 9 9,5 20 7,4
Khác 8 4,6 5 5,3 13 4,8
Tổng cộng 175 100,0 95 100,0 270 100,0
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát, 2020; N=270)
Môhình những khái niệmđược tổng kết trong nghiên
cứu đóng vai trò là nguồn tài liệu tham khảo trong
tương lai cho các nghiên cứu khác. Đặc biệt là hoạt
động bổ sunghoặc đưa ra những quanđiểmmới về thị
trường khách du lịch nữ Việt Nam đi ra nước ngoài.
XUNGĐỘT LỢI ÍCH
Tác giả không có bất kỳ xung đột lợi ích nào trong
công bố bản thảo.
ĐÓNGGÓP CỦA TÁC GIẢ
1. Tìm chủ đề và thu thập thông tin (tháng
12/2019).
2. Thực nghiên cứu khảo sát trực tuyến 297 mẫu
và xử lý số liệu (tháng 01 – 03/2020).
3. Viết phần tổng quan, cơ sở lý thuyết, phương
pháp, kết quả, thảo luận và kết luận (tiếng Việt)
(tháng 04 – 05/2020).
4. Viết phần tóm tắt từ khóa (tiếng Việt và tiếng
Anh) (tháng 06/2020).
5. Biên tập, chỉnh sửa nội dung và trình bày theo
hướng dẫn từ tạp chí (tháng 06/2020).
BÀI VIẾT CÓ ĐÓNGGÓP VỀMẶT
KHOAHỌC
Bài viết cung cấp thông tin về hành vi và hoạt động
của phụ nữViệt Nam trước và trong chuyến đi du lịch
ra nước ngoài. Những thay đổi về kinh tế - đời sống
xã hội đã tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy phụ nữ mở
rộng phạm vi địa lý điểm đến ra ngoài khu vực châu
Á và gia tăng mức chi tiêu, đặc biệt là mua sắm. Bên
cạnh đó, kết quả từ nghiên cứu cung cấp thêm thông
tin địa lý và hoạt động mà phụ nữ yêu thích tại điểm
đến. Điều này có ý nghĩa đóng góp thực tiễn đối với
nhóm công ty kinh doanh lữ hành quốc tế trong hoạt
động xây dựng chương trình tour và phát triển chiến
lược truyền thông, PR hiệu quả.
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. Landers L. Women’s Travel Trends for 2018. [Online]. 2018
[trích dẫn năm 2020 tháng 05 01];Available from: https://
girlpowermarketing.com/womens-travel-trends-2018/.
2. Bond M. Women Travel Statistics from Women Travel Ex-
pert. [Online]. 2019 [trích dẫn năm 2020 tháng 05 01];Avail-
able from: https://gutsytraveler.com/women-travel-statistics-
women-travel-expert/.
3. Condor Ferries Ltd. Female Travel Statistics 2020. [Online].
2020 [trích dẫn năm 2020 tháng 05 01];Available from: https:
//www.condorferries.co.uk/female-travel-statistics.
4. Fuggle L, Kow N, Burkhard S, Silva B. Travel Trends Report
2018. [Online]. 2018 [trích dẫn năm 2020 tháng 07 02];Avail-
able from: https://www.trekksoft.com/en/library/ebook-
travel-trend-report-2018.
5. Chan B. Film-Induced Tourism in Asia: A Case Study of Ko-
rean TelevisionDrama and Female Viewers’Motivation to Visit
Korea. Tourism Culture & Communication. 2007;7(3):207–224.
Available from: https://doi.org/10.3727/109830407782212510.
6. Citrinot L. The Irresistible Growth of Vietnam Outbound.
[Online]. 2018 [trích dẫn năm 2020 tháng 05 01];Available
from:
of-vietnam-outbound/.
848
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):841-850
7. Choong D, Wong YH. Mastercard future of outbound
travel in Asia Pacific (2016 to 2021) Report. [Online].
2016 [trích dẫn năm 2020 tháng 05 01];Available from:
https://newsroom.mastercard.com/asia-pacific/files/2017/01/
Mastercard-Future-of-Outbound-Travel-Report-2016-2021-
Asia-Pacific1.pdf.
8. Vietjet Air. Annual Report 2018. [Online]. 2018 [trích dẫn năm
2020 tháng 05 01];Available from: https://ir.vietjetair.com/
Home/Menu/annual-reports.
9. Outbox Consulting Ltd. VietnamOutbound Travel Trend 2019
Report. [Online]. 2019 [trích dẫn năm2020 tháng 05 12];Avail-
able from:
10. The World Bank Group. Overview of Vietnam. [Online]. 2019
[tríchdẫnnăm2020 tháng0516];Available from: https://www.
worldbank.org/vi/country/vietnam/overview.
11. Huong LT. Vietnam needs a policy for its growing middle
class. [Online]. 2016 [trích dẫn năm 2020 tháng 05 01];Avail-
able from:
Vietnam-needs-a-policy-for-its-growing-middle-class.
12. Pimhidzai O. Climbing the ladder: Poverty reduc-
tion and shared prosperity in Vietnam. [Online]. 2018
[trích dẫn năm 2020 tháng 05 16];Available from: http:
//documents.worldbank.org/curated/en/206981522843253122/
Climbing-the-ladder-poverty-reduction-and-shared-
prosperity-in-Vietnam.
13. Tầng lớp trung lưu phát triển, du khách Việt ”chăm” bay
du lịch châu Âu. Tạp chí Giao thông Vận tải. [Online]. 2020
[trích dẫn năm 2020 tháng 08 03];Available from: http:
//www.tapchigiaothong.vn/tang-lop-trung-luu-phat-trien-
du-khach-viet-cham-bay-du-lich-chau-au-d86315.html.
14. General Statistics Office of Vietnam. Thông cáo báo chí Kết
quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019. [Online]. 2019
[tríchdẫnnăm2020 tháng0517];Available from: https://www.
gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&ItemID=19440.
15. Lee JW. Asia’s Almighty Middle Class. [Online]. 2015
[trích dẫn năm 2020 tháng 05 17];Available from: https:
//www.project-syndicate.org/commentary/asia-middle-class-
development-by-lee-jong-wha-2015-03?barrier=accesspaylog.
16. Ngoc TTM. Một số đặc điểm và vai trò của tầng lớp trung
lưu trong phát triển xã hội ở Việt Nam. Tạp chí Xã hội học.
2015;4(132):45–52.
17. The Nielsen Company. Chỉ số niềm tin người tiêu dùng Việt
Nam một lần nữa đạt mức kỷ lục trong quý 1 năm 2019.
[Online]. 2019 [trích dẫn năm 2020 tháng 05 18];Available
from: https://www.nielsen.com/vn/vi/insights/article/2019/
chi-so-niem-tin-nguoi-tieu-dung-viet-nam-mot-lan-nua-
dat-muc-ky-luc-trong-q1-2019/.
18. TheNielsen Company. Sức khoẻ trở thànhmối quan tâmhàng
đầu của người tiêu dùng Việt Nam trong quý 2 năm 2019.
[Online]. 2019 [trích dẫn năm 2020 tháng 05 18];Available
from: https://www.nielsen.com/vn/vi/insights/article/2019/
suc-khoe-tro-thanh-moi-quan-tam-hang-dau-cua-nguoi-
tieu-dung-viet-nam-trong-quy-2-nam-2019/.
19. Schiffman LG, Wisenblit J. Consumer Behavior. 11th ed. Lon-
don, United Kingdom: Pearson. 2014.;.
20. Ajzen I. The Theory of Planned Behavior. Organizational Be-
havior and Human Decision Processes. 1991;50(2):179–211.
Available from: https://doi.org/10.1016/0749-5978(91)90020-
T.
21. Kotler P. Dirección de marketing. London, United Kingdom:
Pearson. 2001;.
22. Woodside AG, Dubelaar C. A General Theory of Tourism
Consumption Systems: A Conceptual Framework
and an Empirical Exploration. Journal of Travel Re-
search. 2002;41(2):121–131. Available from: https:
//doi.org/10.1177/004728702237412.
23. EuropeanCommission.Methodologicalmanual on thedesign
and implementation of surveys on inbound tourism. Luxem-
bourg: Office for Official Publications of the European Com-
munities. 2000;p. 150.
24. Hair JJF, Anderson RE, Tatham RL, Black WC. Multivariate Data
Analysis with Readings. 3rd ed. New York: Macmillan Publish-
ing Company. 1992;.
25. Li M, Wen T, Leung A. An Exploratory Study of the Travel Moti-
vation of Chinese FemaleOutbound Tourists. Journal of China
Tourism Research. 2011;7(4):411–424. Available from: https:
//doi.org/10.1080/19388160.2011.627020.
26. Lang CT, O’Leary JT, Morrison AM. Activity Segmentation
of Japanese Female Overseas Travelers. Journal of Travel &
Tourism Marketing. 1994;2(4):1–22. Available from: https://
doi.org/10.1300/J073v02n04_01.
849
Science & Technology Development Journal – Social Sciences & Humanities, 4(4):841-850
Open Access Full Text Article Research Article
60, 3rd street, Tan Kieng Ward, District
7, Ho Chi Minh City
Correspondence
VoMinh Hieu, 60, 3rd street, Tan Kieng
Ward, District 7, Ho Chi Minh City
Email: hieuvo3108@gmail.com
History
Received: 16/6/2020
Accepted: 30/12/2020
Published: 19/02/2021
DOI : 10.32508/stdjssh.v4i4.634
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
Research on the behavior and activities of Vietnamese female
travelers before and during outbound trips
VoMinh Hieu*
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
In 2020, Vietnam has about 33 million people joining the middle class living in big cities, of which
more than 50% are female. Tourism, especially outbound tourism, is one of the 3 main spending
needs of middle-class women. The female traveler market in Vietnam is gradually increasing in
scale and considered to be a unique segment. In this research, based on the theory of planned be-
havior and analyzing the process of visiting destinations diagram analyzing the process of visiting
destinations, the author classified 4 groups of behaviors including destination selection, destina-
tion activities, destination spending, and reference information from 270 Vietnamese women on
outbound trips by using descriptive statisticsmethods. The result showed that they share the com-
mon desires of culinary discoveries, the prevalence of self-sufficiency, technology proficiency, and
the need to expand the geographical scope of destinations outside of Asia. From that, the research
assisted international tour operator groups in Vietnam to formulate tour programs, PR and market-
ing strategy development proficiently, to offer the female travelers segment an excellent traveling
experience.
Key words: behaviors, female travelers, outbound tourism, Vietnam
Cite this article : Hieu V M. Research on the behavior and activities of Vietnamese female travelers
before and during outbound trips. Sci. Tech. Dev. J. - Soc. Sci. Hum.; 4(4):841-850.
850
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_ve_hanh_vi_hoat_dong_cua_khach_du_lich_nu_viet_na.pdf