KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy bệnh mạn tính đang có
xu hướng chiếm tỷ lệ cao trong 10 bệnh gây tử
vong hàng đầu tại tỉnh Tây Ninh. Đối tượng
thuộc hộ nghèo có xu hướng tiếp xúc thông tin y
tế ít thuận lợi hơn so với nhóm không nghèo.
Song song đó, đối tượng nghèo có nhiều hành vi
nguy cơ cho sức khỏe ảnh hưởng tiêu cực đến
sức khỏe của họ như hút thuốc mỗi ngày, ăn
mặn và vận động thể chất hơn nhóm người
không nghèo. Tuy nhiên, nhóm nghèo lại ít mắc
bệnh mạn tính hơn so với nhóm không nghèo.
Tỷ lệ người nghèo ở huyện Bến Cầu sử dụng
bảo hiểm y tế cao hơn đáng kể so với đối tượng
ở thị xã Tây Ninh.
KIẾN NGHỊ
Những hành vi nguy cơ dẫn đến sức khỏe
kém trong nhóm nghèo là việc uống rượu và hút
thuốc, kết hợp với việc ăn mặn và thiếu vận
động thể chất. Cho nên, các chính quyền địa
phương nên tập trung nỗ lực giúp người nghèo
giảm các hành vi nguy cơ như hút thuốc và
uống rượu. Những thông điệp trong mối liên
quan giữa những hành vi này và sức khỏe kém
nên được tuyên truyền rộng rãi để tăng nhận
thức của người dân sống tại những khu vực
nghèo để họ ngừng uống rượu và bỏ thuốc.
Người nghèo không dễ tiếp cận đến các dịch vụ
chăm sóc y tế như người giàu do họ có hai vấn
đề chính: phương tiện vận chuyển và chi phí
dịch vụ y tế. Chúng tôi để nghị chính sách về
bảo hiểm y tế toàn dân cần được thực hiện càng
sớm càng tốt để giảm bớt cho người nghèo gánh
nặng chi phí y tế/ chi phí bệnh viện khi mô hình
chuyển đổi bệnh tật từ bệnh lây là chính sang
hướng bệnh không lây. Giáo dục sức khỏe về cả
hành vi khỏe mạnh (bỏ hút thuốc, ngừng uống
rượu) và các bệnh không lây sẽ cùng nhau bảo
vệ người nghèo và cả cộng đồng từ dịch bệnh
mạn tính.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 110 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu về nghèo ảnh hưởng lên tình trạng sức khỏe, mô hình bệnh tật và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người dân tỉnh Tây Ninh, 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 7
NGHIÊN CỨU VỀ NGHÈO ẢNH HƯỞNG LÊN TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE,
MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE
CỦA NGƯỜI DÂN TỈNH TÂY NINH, 2012
Lê Hoàng Ninh*, Phùng Đức Nhật*, Cao Nguyễn Hoài Thương*, Bùi Thị Hy Hân*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nghèo là một trong số các yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến mô hình bệnh tật và mô hình tử
vong của cộng đồng thông qua lối sống. Với những lý do đó, việc đo lường tác động của nghèo lên sức khỏe và
việc sử dụng dịch vụ y tế ở của người dân tỉnh Tây Ninh là một việc hết sức cần thiết.
Mục tiêu: So sánh mô hình bệnh tật và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người dân tại huyện Bến
Cầu và thị xã Tây Ninh thuộc tỉnh Tây Ninh.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả với cỡ mẫu là 800 đối tượng tại khu vực huyện
Bến Cầu và thị xã Tây Ninh và sử dụng bộ câu hỏi của nghiên cứu STEP (WHO).
Kết quả: Sự cách ly về địa lý và hạn chế phương tiện giao thông được nhận thấy là hai chướng ngại quan
trọng cho việc tiếp cận các cơ sở y tế. Người dân với thu nhập gia đình thấp dễ bị bệnh mạn tính hơn người có
thu nhập cao. Tỷ lệ người nghèo ở huyện Bến Cầu sử dụng bảo hiểm y tế cao hơn đáng kể so với đối tượng ở thị
xã Tây Ninh.
Trong mười bệnh gây tử vong hàng đầu, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, tăng huyết áp và đái tháo đường
là ba bệnh hàng đầu gây tử vong ở tỉnh Tây Ninh năm 2011. Trong số mười bệnh có tỷ lệ hiện mắc cao nhất, gồm
đái tháo đường, viêm họng và viêm amiđan và tăng huyết áp cấp là ba bệnh hàng đầu với tỷ lệ hiện mắc cao nhất.
Kết luận: Chính quyền địa phương nên tập trung nỗ lực để giúp người nghèo giảm các hành vi nguy cơ
như hút thuốc và uống rượu. Chính sách về bảo hiểm y tế toàn dân cần được thực hiện càng sớm càng tốt để bớt
cho người nghèo về gánh nặng chi phí y tế khi mô hình chuyển đổi bệnh tật từ bệnh lây là chính sang hướng bệnh
không lây.
Từ khóa: Nghèo, mô hình bệnh tật, sử dụng dịch vụ y tế, Tây Ninh.
SUMMARY
STUDY ON POVERTY AND ITS EFFECT ON HEALTH STATUS, A MODEL OF MORBIDITY
AND HEALTH CARE SERVICE UTILITY IN TAY NINH PROVINCE, 2012
Le Hoang Ninh, Phung Duc Nhat, Cao Nguyen Hoai Thuong, Bui Thi Hy Han
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 7 – 14
Background: Poverty is one of the social factors that affect morbidity and mortality patterns of the
community. Poverty might result in unhealthy lifestyles (drinking, smoking, eating habits, unhealthy physical
activities). For these reasons, the measurement of the influence of poverty on health and health service utility in
Tay Ninh province is very necessary.
Objectives: To compare morbidity and health care service utility in Ben Cau district and Tay Ninh town,
Tay Ninh province.
Methods: A cross‐sectional study with a sample size of 800 subjects in Ben Cau district and Tay Ninh
town, STEP questionnaire made by World Health Organisation was used.
* Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ths. Bùi Thị Hy Hân ĐT: 0932424098 Email: Buithihyhan@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 8
Result: The geographic isolation and limited transport were found to be two important obstacles to accessing
health facilities. People in low‐income households were more vulnerable to chronic diseases than those with high
income.(The poverty rate in Ben Cau district using health insurance was significantly higher when comparing
with rate in Tay Ninh town). Upper respiratory tract infection, hypertension and diabetes are the top three fatal
diseases in Tay Ninh province in 2011. The highest prevalence involved diabetes, pharyngitis and tonsillitis, and
hypertension.
Conclusion: Local governments should focus their efforts on helping the poor reduce high‐risk behaviors
such as smoking and drinking. The policy of universal health insurance should be implemented as soon as possible
for the poor to reduce the cost burden of medical costs.
Keywords: Poverty, mobidity model, health care service utility, Tay Ninh province.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ảnh hưởng tiêu cực của tình trạng thu nhập
lên trạng thái sức khỏe được nhấn mạnh trong
nhiều nghiên cứu ở nhiều nước khác nhau. Tại
Mỹ, ở mọi lứa tuổi, những người trong gia đình
có thu nhập từ 50.000 USD trở lên có kì vọng
sống cao hơn 25% so với những người sống
trong gia đình có thu nhập thấp hơn 5.000
USD(4). Sự chênh lệch về thu nhập cũng ảnh
hưởng đến bệnh tật. Kết quả của nghiên cứu
trên 9003 người tình nguyện tại Anh, Wales và
Scotland đã chỉ ra rằng những chỉ số bệnh tật
tương quan tuyến tính với chỉ số thu nhập. Việc
tăng thu nhập sẽ mang lại các chỉ số về bệnh tật
tốt hơn và sức khỏe tốt hơn(6).
Ngoài ảnh hưởng của thu nhập lên tình
trạng sức khỏe và bệnh tật, tình trạng kinh tế
cũng ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ chăm sóc
sức khỏe. Theo Điều tra y tế dân số quốc gia ở
Canada (2000), cho biết rằng những nhóm có
kinh tế cao đến khám bệnh chuyên gia nhiều
hơn nhóm kinh tế thấp hơn. Nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng mặc dù Chính phủ Canada đã áp
dụng chăm sóc sức khỏe toàn dân, người dân
Canada với thu nhập thấp đến khám tại các
chuyên gia y tế với tỷ lệ thấp so với nhóm thu
nhập trung bình và cao(5).
Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới, nghèo
được xem là một trong những yếu tố quyết định
xã hội hình thành nên những mô hình bệnh tật
và tử vong trong cộng đồng, tác động tiêu cực
lên tình trạng sức khỏe và sử dụng dịch vụ sức
khỏe trong chăm sóc sức khỏe. Nó ảnh hưởng
qua lối sống (nghiện rượu, hút thuốc, thói quen
ăn uống, vận động thể chất), cách điều trị, tuân
thủ điều trị, các hành động phòng bệnh. Nghèo
cũng có thể ảnh hưởng đến những bệnh nhân bị
mắc một số bệnh (như bệnh nhân HIV/AIDS,
lao, ung thư)(8) hay ảnh hưởng đến những nhóm
nguy cơ (như phụ nữ, người già, người nghèo,
người nhập cư). Với những lý do đó, việc đo
lường sự tác động của nghèo lên bệnh tật và tử
vong ở Tây Ninh, Việt Nam, sẽ giúp chúng ta
tìm kiếm mười căn bệnh hàng đầu và mười
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong khu
vực và xem xét những khác biệt giữa khu vực
giàu và nghèo. Các số liệu có thể giúp chính
quyền tỉnh Tây Ninh có những chính sách tốt
hơn và có lợi cho sức khỏe hơn để cải thiện sức
khỏe của người nghèo và để đánh giá chương
trình xóa đói giảm nghèo hay hệ thống bảo hiểm
y tế hỗ trợ như thế nào đến người nghèo trong
việc chăm sóc sức khỏe và sử dụng dịch vụ y tế.
Từ đó sẽ định hướng cho nỗ lực của họ trong
việc can thiệp như thế nào để có sức khỏe tốt
hơn cho người dân, đặc biệt là người nghèo. Mặc
dù tỉ lệ hộ gia đình nghèo ở Tây Ninh không
phải là rất cao (6% vào năm 2008), nhưng với
chuẩn nghèo mới của chính sách xóa đói giảm
nghèo của chính phủ vẫn là một trong những
mục tiêu chính của chính quyền địa phương.
ĐỐI TƯỢNG ‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Một nghiên cứu cắt
ngang mô tả được thực hiện trên 800 người đang
sống tại huyện Bến Cầu và thị xã Tây Ninh, 800
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 9
người trong cở mẫu được tính công thức so sánh
tỷ lệ sử dụng các dịch vụ y tế ở hai huyện khác
nhau, với alpha = 0,05 (5%), beta = 0,8, p1 được
ước lượng bằng 0,17 (tương đương tỷ lệ người
dân sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe để kiểm
tra sức khỏe định kỳ vào năm trước, tại quận
Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ, một khu vực
thành thị giàu có ở tỉnh Cần Thơ, WHO 2009), p2
được ước lượng bằng 0,09 (tương đương tỷ lệ
người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe
để kiểm tra sức khỏe định kỳ vào năm trước, tại
quận Vị Thuỷ, tỉnh Hậu Giang, một khu vực
nông thôn nghèo khó thuộc tỉnh Hậu Giang,
WHO 2009),
Sử dụng bộ câu hỏi của nghiên cứu STEP
của WHO để nghiên cứu bệnh mạn tính và các
mối liên quan. Dùng kiểm định Chi bình
phương để phân tích sự khác biệt và kiểm định t
để so sánh trung bình hai nhóm. Ước lượng
khoảng tin cậy của 95% và giá trị p được xem là
có ý nghĩa thống kê ở mức 0,05 (p<0,05).
KẾT QUẢ
Mô hình bệnh tật của người dân sống tại
tỉnh Tây Ninh
Trong nghiên cứu này, số liệu hồi cứu được
thu thập từ Sở Y tế ở tỉnh Tây Ninh để xác định
mô hình bệnh tật của người dân sinh sống vào
năm 2011.
Bảng 1:Mười bệnh gây tử vong hàng đầu và mười
bệnh hiện mắc cao nhất ở tỉnh Tây Ninh năm 2011
10 bệnh gây tử vong Số trường hợp
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên cấp 280
Cao huyết áp cấp 219
Tiểu đường 196
Sẩy thai 56
Viêm dạ dày và loét tiêu hoá 56
Viêm họng và viêm amiđan cấp tính 53
Viêm xoang mạn tính 51
Viêm khớp 50
Bệnh về cột sống 49
Cường giáp 49
10 bệnh hiện mắc Số trường hợp
Tiểu đường 37.669
Viêm họng và viêm amiđan 37.499
10 bệnh hiện mắc Số trường hợp
Cao huyết áp cấp 31.151
Viêm đường hô hấp trên cấp 30.063
Cao huyết áp 28.449
Viêm phế quản và tiểu phế quản cấp 27.676
Bệnh về mắt và phần phụ 27.659
Bệnh về tai và bệnh liên quan đến
xương chũm 25.936
Bệnh về mũi và xoang mũi 22.501
Bệnh hô hấp 19.185
Trong mười bệnh gây tử vong hàng đầu,
nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, cao huyết áp
cấp và tiểu đường là ba bệnh hàng đầu gây tử
vong ở tỉnh Tây Ninh năm 2011. Trong số mười
bệnh có tỷ lệ hiện mắc cao nhất, gồm tiểu đường,
viêm họng và viêm amiđan và cao huyết áp cấp
là ba bệnh hàng đầu với tỷ lệ hiện mắc cao nhất.
Số liệu trên chứng tỏ cao huyết áp cấp là một
trong những bệnh gây tử vong cao và tỷ lệ hiện
mắc cao ở tỉnh Tây Ninh.
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Về giới, nữ trội hơn với 55,4%. Hơn một nửa
người tham gia có tuổi từ 40‐60 tuổi trong khi
người cao tuổi chiếm một phần mười tổng số. Về
tình trạng học vấn, đa số mọi người tham gia
trong nghiên cứu này đã tốt nghiệp cấp hai
trong khi số người có trình độ từ cao đẳng, đại
học trở lên cũng khá cao (14,0%). Tỷ lệ tự đánh
giá thu nhập trung bình trong gia đình ở mức
trung bình là 62,8% trong khi qua việc ước lượng
qua đồ đạc và đồ dùng trong gia đình thì tỷ lệ
này ở mức trung bình chỉ 22%. Khi phân tầng
thu nhập hộ gia đình thành hai mức, số lượng
hộ gia đình không nghèo cũng cao hơn số hộ gia
đình nghèo.
Sự tiếp cận các trạm y tế
Tại thị xã Tây Ninh, qua khoảng cách từ nhà
đến trạm y tế, các đối tượng nghèo hầu như dễ
dàng tiếp xúc trạm y tế (đa số ngắn hơn 1km với
43,7%), trong khi những đối tượng tại huyện Bến
Cầu khó khăn trong việc đi đến trạm (84,2% đối
tượng sống xa trên 5 km so với trạm y tế). Đa số
đối tượng nghèo báo cáo rằng họ tiếp xúc với nhân
viên y tế dễ dàng hơn đối tượng không nghèo.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 10
Bảng 2: Sự tiếp cận các trạm y tế
Thị xã Tây Ninh (n=400) Huyện Bến Cầu (n=400) Tổng (n=800)
Nghèo
n (%)
Không nghèo
n (%)
Nghèo
n (%)
Không nghèo
n (%)
Nghèo
n (%)
Không nghèo
n (%)
Khoảng cách từ nhà đến trạm y tế
< 1 km 66 (43,7) 85 (56,3) 17 (56,7) 13 (43,3) 83 (45,9) 98 (54,1)
1 – 5 km 16 (9,4) 154 (90,6) 213 (60,7) 138 (39,3) 229 (43,9) 292 (56,1)
> 5 km 15 (19,0) 64 (81,0) 16 (84,2) 3 (15,8) 31 (31,6) 67 (68,4)
Tiếp xúc với nhân viên y tế
Dễ 45 (32,1) 95 (67,9) 130 (66,7) 65 (33,3) 175 (52,2) 160 (47,8)
Bình thường 52 (20,0) 208 (80,0) 116 (56,6) 89 (43,4) 168 (36,1) 297 (63,9)
Bảng 3: Sự tiếp cận thông tin y tế
Thị xã Tây Ninh (n=400) Huyện Bến Cầu (n=400) Tổng (n=800)
Nghèo
n (%)
Không nghèo
n (%)
Nghèo
n (%)
Không nghèo
n (%)
Nghèo
n (%)
Không nghèo
n (%)
Nhận được thông tin y tế
Có 63 (19,9) 253 (80,1) 103 (45,0) 126 (55,0) 166 (30,5) 379 (69,5)
Không 34 (40,5) 50 (59,5) 143 (83,6) 28 (16,4) 177 (69,4) 78 (30,6)
Nguồn thông tin
Nhân viên y tế 47 (21,4) 173 (78,6) 26 (66,7) 13 (33,3) 73 (28,2) 186 (71,8)
TV/radio 48 (19,2) 202 (80,8) 79 (39,9) 119 (60,1) 127 (28,3) 321 (71,7)
Loa phát thanh 26 (15,2) 145 (84,8) 47 (38,5) 75 (61,5) 73 (24,9) 220 (75,1)
Báo chí 8 (7,7) 96 (92,3) 9 (45,0) 11 (55,0) 17 (13,7) 107 (86,3)
Áp phích 5 (13,5) 32 (86,5) 10 (21,7) 36 (78,3) 15 (18,1) 68 (81,9)
Trong khi tỷ lệ đối tượng không nghèo và
nghèo nhận được thông tin y tế là tương đương
tại huyện Bến Cầu, đối tượng không nghèo tại
thị xã Tây Ninh dường như tiếp xúc thông tin y
tế nhiều hơn người nghèo. Hơn nữa, nhân viên y
tế được báo cáo như là người hỗ trợ thông tin y
tế cho đa số người không nghèo ở thị xã Tây
Ninh. Tuy nhiên, đối tượng nghèo ở huyện Bến
Cầu nhận được đa số thông tin y tế từ nhân viên
y tế địa phương khi so với nhóm không nghèo.
Bảng 4:Sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và tình trạng sức khỏe ở tỉnh Tây Ninh
Thị xã Tây Ninh (n=400) Huyện Bến Cầu (n=400) Tổng (n=800)
Nghèo
n (%)
Không nghèo
n (%)
Nghèo
n (%)
Không nghèo
n (%)
Nghèo
n (%)
Không nghèo
n (%)
Bệnh mạn tính
Có 34 (29,8) 80 (70,2) 38 (60,3) 25 (29,7) 72 (40,7) 105 (59,3)
Không 63 (22,0) 223 (78,0) 208 (61,7) 129 (38,3) 271 (43,5) 352 (56,5)
Sử dụng dịch vụ khám sức khỏe và điều trị bệnh (n=359)
Có 34 (26,2) 96 (73,8) 68 (57,1) 51 (42,9) 102 (41,0) 147 (59,0)
Không 13 (26,5) 36 (73,5) 31 (50,8) 30 (49,2) 44 (40,0) 66 (60,0)
Dạng cơ sở đã từng đến kiểm tra và điều trị
Trạm y tế 12 (70,6) 5 (29,4) 22 (84,6) 4 (15,4) 34 (79,1) 9 (20,9)
Phòng mạch tư 3 (11,5) 23 (88,5) 31 (53,5) 27 (46,5) 34 (40,5) 50 (59,5)
Bệnh viện huyện 6 (30,0) 14 (70,0) 7 (41,2) 10 (58,8) 13 (35,1) 24 (64,9)
Bệnh viện tỉnh 13 (19,4) 54 (80,6) 8 (44,4) 10 (55,6) 21 (24,7) 64 (75,3)
Bảo hiểm y tế
Có 44 (17,7) 205 (82,3) 120 (71,3) 41 (28,7) 146 (37,2) 246 (62,8)
Không 53 (35,1) 98 (64,9) 144 (56,0) 113 (44,0) 197 (48,3) 211 (51,7)
Tại tỉnh Tây Ninh, tỷ lệ đối tượng bị bệnh
mạn tính trong nhóm không nghèo cao hơn
nhóm nghèo, và đặc biệt cao tại thị xã Tây Ninh.
Tỷ lệ đối tượng không nghèo sử dụng dịch vụ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 11
kiểm tra và chữa trị cao hơn đối tượng nghèo.
Trạm y tế dường như được nhiều đối tượng
nghèo đến thăm khám trong khi người không
nghèo thường hay đến khám bệnh viện tư, bệnh
viện tuyến tỉnh và huyện. Số đối tượng không
nghèo có bảo hiểm y tế cao hơn nhóm đối tượng
nghèo ở tỉnh Tây Ninh, đặc biệt ở thị xã Tây Ninh.
Bảng 5:Hành vi nguy cơ cho sức khỏe
Thị xã Tây Ninh (n=400) Huyện Bến Cầu (n=400) Tổng (n=800)
Nghèo
n (%)
Không nghèo
n (%)
Nghèo
n (%)
Không nghèo
n (%)
Nghèo
n (%)
Không nghèo
n (%)
Đã từng hút thuốc
Có 23 (22,5) 79 (77,5) 90 (59,6) 61 (40,4) 113 (44,7) 140 (55,3)
Không 74 (24,8) 224 (75,2) 156 (62,6) 93 (37,4) 230 (42,1) 317 (57,9)
Hút thuốc mỗi ngày
Có 13 (31,7) 28 (68,3) 81 (61,4) 51 (38,6) 94 (54,3) 79 (45,7)
Không 2 (16,7) 10 (83,3) 1 (25,0) 3 (75,0) 3 (18,7) 13 (81,3)
Đã từng uống rượu
Có 18 (16,5) 91 (83,5) 102 (60,0) 68 (40,0) 120 (43,0) 159 (57,0)
Không 79 (27,2) 212 (72,8) 144 (62,6) 86 (37,4) 223 (42,8) 298 (57,2)
Vẫn còn uống rượu
Có 13 (15,1) 73 (84,9) 95 (60,1) 63 (39,9) 108 (44,3) 136 (55,7)
Không 5 (21,7) 18 (78,3) 7 (58,3) 5 (41,7) 12 (34,3) 23 (65,7)
Nhiều muối trong bữa ăn
Có 11 (22,9) 37 (77,1) 107 (60,1) 71 (39,9) 118 (52,2) 108 (47,8)
Không 86 (24,4) 266 (75,6) 139 (62,6) 83 (37,4) 225 (39,2) 349 (60,8)
Vận động thể chất
Có 29 (14,7) 168 (85,3) 33 (45,8) 39 (54,2) 62 (23,1) 207 (76,9)
Không 68 (33,5) 135 (66,5) 213 (64,9) 115 (35,1) 281 (52,9) 250 (47,1)
Ở tỉnh Tây Ninh, đối tượng nghèo có nhiều
hành vi nguy cơ cho sức khỏe ảnh hưởng tiêu
cực đến sức khỏe của họ như hút thuốc mỗi
ngày, ăn mặn và vận động thể chất hơn nhóm
người không nghèo. Tuy nhiên, đối tượng nghèo
có tỷ lệ thấp về việc hút thuốc và uống rượu hơn
nhóm không nghèo.
Bảng 6:So sánh việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe giữa hai nhóm đối tượng nghèo ở thị xã Tây Ninh
(n1=400) và nhóm đối tượng nghèo ở huyện Bến Cầu (n2=400)
Thị xã Tây Ninh Huyện Bến Cầu p
Khoảng cách từ nhà đến trạm y tế
1 – 5 km 16 (9,4) 213 (60,7) < 0,001
> 5 km 15 (19,0) 16 (84,2) < 0,001
Thời gian đến trạm y tế
1 – 15 phút 56 (17,9) 184 (57,0) < 0,001
16 – 30 phút 41 (47,1) 48 (78,7) < 0,001
Tiếp cận với nhân viên y tế
Dễ 45 (32,1) 130 (66,7) < 0,001
Bình thường 52 (20,0) 116 (56,6) < 0,001
Khoảng cách từ nhà đến các cơ sở y tế khác
1 – 5 km 33 (19,5) 80 (74,1) < 0,001
> 5 km 13 (9,8) 166 (56,9) < 0,001
Tiếp cận với nhân viên y tế
Dễ 11 (10,6) 84 (75,7) < 0,001
Bình thường 85 (29,2) 159 (55,6) < 0,001
Khó khăn 1 (20,0) 3 (100) 0,003
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 12
Thị xã Tây Ninh Huyện Bến Cầu p
Tiếp cận các thông tin y tế
Có 63 (19,9) 103 (45,0) < 0,001
Không 34 (40,5) 143 (83,6) < 0,001
Bệnh mạn tính
Có 34 (29,8) 38 (60,3) < 0,001
Không 63 (22,0) 208 (61,7) < 0,001
Sử dụng dịch vụ khám và điều trị
Có 34 (26,2) 68 (57,1) < 0,001
Không 13 (26,5) 31 (50,8) 0,008
Bảo hiểm y tế
Có 44 (17,7) 120 (71,3) < 0,001
Không 53 (35,1) 144 (56,0) < 0,001
Bảng 6 chỉ ra rằng các đối tượng nghèo ở
huyện Bến Cầu thật sự có nhiều khó khăn hơn
về việc đến các trạm y tế so với thị xã Tây Ninh
bởi vì những trở ngại bởi khoảng cách và thời
gian (p<0,001). Tuy nhiên, khi được hỏi về cảm
giác khi tiếp cận với nhân viên y tế ở trạm y tế,
tỷ lệ đối tượng nghèo ở huyện Bến Cầu cảm thấy
dễ dàng khi tiếp xúc với nhân viên y tế cao hơn
đáng kể so với đối tượng nghèo ở thị xã Tây
Ninh. Với việc tiếp cận với các cơ sở y tế khác có
sự tương đồng. Hơn nữa, tỉ lệ đối tượng nghèo ở
huyện Bến Cầu nhận được thông tin y tế cao hơn
đáng kể so với nhóm này ở thị xã Tây Ninh. Tỉ lệ
bệnh mạn tính trong số đối tượng nghèo ở thị xã
Tây Ninh thấp hơn đáng kể so với huyện Bến
Cầu (p<0,001). Hơn nữa, đối tượng nghèo ở
huyện Bến Cầu sử dụng nhiều hơn đáng kể về
việc sử dụng dịch vụ y tế trong 12 tháng vừa qua
so với nhóm đối tượng nghèo ở thị xã Tây Ninh.
Về bảo hiểm y tế, tỷ lệ đối tượng nghèo ở thị xã
Tây Ninh có bảo hiểm y tế thấp hơn đáng kể so
với đối tượng nghèo ở huyện Bến Cầu.
BÀN LUẬN
Sự cách ly về địa lý và hạn chế phương tiện
giao thông được nhận thấy là hai chướng ngại
quan trọng để tiếp cận các cơ sở y tế. Kết quả
này phù hợp với nhiều nghiên cứu khác trên thế
giới. Một trường đại học ở Texas nghiên cứu
khoảng cách và phương tiện giao thông ảnh
hưởng như thế nào đến việc tiếp cận chữa trị
bệnh ung thư. Nghiên cứu phát hiện rằng nhiều
bệnh nhân không đi chữa trị bệnh ung thư bởi vì
vấn đề giao thông. Những bệnh nhân này cho
rằng những cản trở như khoảng cách, tiếp cận xe
ô tô và có sẵn ai đó để chở họ đi chữa bệnh là
những vấn đề chính. Những trở ngại như đi xa
và không có sẵn phương tiện có liên quan đến
việc giảm sử dụng các dịch vụ y tế và sức khỏe
kém hơn(8). Kết quả này cũng được tìm thấy
trong nghiên cứu bởi Carrillo và cộng sự, đặc
biệt là người ở khu vực nông thôn cũng tương
đương với thị xã Tây Ninh và huyện Bến Cầu.
Người dân có cách biệt về địa lý có thể không
được tiếp cận ngay lập tức với các dịch vụ cấp
cứu. Họ có thể phải đi xa để được chăm sóc y tế
cơ bản, và còn xa hơn nữa nếu họ cần phải khám
ở một chuyên gia(3). Báo cáo y tế của trường đại
học Y khoa Stanford về sự chênh lệch và rào cản
trong việc chăm sóc y tế bao gồm giao thông và
khoảng cách. Một vài kết quả chính bao gồm
người dân cần đi một khoảng cách xa để tiếp cận
những cơ sở y tế chuyên khoa. Những cơ sở y tế
trong khu vực này thì nhỏ và thường cung cấp
những dịch vụ giới hạn. Thông thường, do
khoảng cách địa lý, điều kiện thời tiết khắc
nghiệt, cản trở về môi trường và thời tiết, thiếu
các phương tiện công cộng và những con đường
khó đi, dân cư vùng nông thôn có thể bị giới hạn
trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc y tế(10).
Trong nghiên cứu này, số người dân sống tại Bến
Cầu, một huyện nghèo, cao hơn đáng kể so với
người sống tại thị xã Tây Ninh, một thị xã giàu.
Bệnh mạn tính và tình trạng nghèo khó
dường như là một vòng luẩn quẩn. Theo báo cáo
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 13
của WHO về tình trạng bệnh mạn tính và nâng
cao sức khỏe, người nghèo có nhiều nguy cơ
nhất về phát triển bệnh mạn tính và chết trẻ em
bởi vì họ phơi nhiễm các yếu tố nguy cơ nhiều
hơn và bị hạn chế việc tiếp cận dịch vụ y tế(12).
Hơn nữa, báo cáo hàng năm của chính phủ về
sức khỏe ở Mỹ năm 2011 đã khám phá ra rằng
người dân với thu nhập cao sẽ có tỷ lệ thấp mắc
các bệnh mạn tính so với những người có thu
nhập ở mức thấp(3). Phân tích của Beaglehole và
cộng sự về gánh nặng của bệnh mạn tính báo
cáo rằng các nước thu nhập thấp và trung bình
chịu gánh nặng về các bệnh mạn tính như đau
tim, ung thư, đái tháo đường và rối loạn tâm
thần cao hơn so với các nước thu nhập cao(2).
Cuối cùng, nghèo tạo nên bệnh mạn tính. Người
nghèo dễ bị những căn bệnh mạn tính và ngược
lại bệnh mạn tính dường như làm hao mòn đi
tình trạng tài sản hiện có của họ. Trong khi đó sự
giàu có có thể giúp người dân tránh hầu hết
những nguy cơ phát triển của các bệnh mạn tính
và dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ y tế.
Tỷ lệ người nghèo ở huyện Bến Cầu sử dụng
bảo hiểm y tế cao hơn nhiều so với đối tượng ở
thị xã Tây Ninh. Kết quả này tương đương với
báo cáo của Sở y tế tỉnh Tây Ninh về số lượng
bảo hiểm y tế của người nghèo ở thị xã Tây Ninh
và huyện Bến Cầu năm 2011 (12.420 so với
631)(9). Chính phủ Việt Nam với triển vọng bảo
hiểm y tế toàn dân hỗ trợ bảo hiểm y tế miễn phí
cho người nghèo. Hơn nữa, huyện Bến Cầu
dường như là một trong những huyện nghèo
nhất ở tỉnh Tây Ninh trong khi thị xã Tây Ninh
là một trong những huyện giàu. Cho nên, trong
nghiên cứu này số lượng người nghèo có bảo
hiểm y tế ở huyện Bến Cầu cao hơn thị xã Tây
Ninh. Và bảo hiểm y tế cho người nghèo ở Việt
Nam khá khác biệt so với Mỹ. Qua báo cáo về độ
bao phủ bảo hiểm y tế ở Mỹ, người dân có thu
thập thấp sử dụng hơn 10% thu nhập hộ gia
đình của họ trong việc chăm sóc sức khỏe, so với
8% người có thu nhập cao. Hộ gia đình với thu
nhập trung bình sử dụng trung bình khoảng
22% thu nhập trong việc chăm sóc y tế(11).
KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy bệnh mạn tính đang có
xu hướng chiếm tỷ lệ cao trong 10 bệnh gây tử
vong hàng đầu tại tỉnh Tây Ninh. Đối tượng
thuộc hộ nghèo có xu hướng tiếp xúc thông tin y
tế ít thuận lợi hơn so với nhóm không nghèo.
Song song đó, đối tượng nghèo có nhiều hành vi
nguy cơ cho sức khỏe ảnh hưởng tiêu cực đến
sức khỏe của họ như hút thuốc mỗi ngày, ăn
mặn và vận động thể chất hơn nhóm người
không nghèo. Tuy nhiên, nhóm nghèo lại ít mắc
bệnh mạn tính hơn so với nhóm không nghèo.
Tỷ lệ người nghèo ở huyện Bến Cầu sử dụng
bảo hiểm y tế cao hơn đáng kể so với đối tượng
ở thị xã Tây Ninh.
KIẾN NGHỊ
Những hành vi nguy cơ dẫn đến sức khỏe
kém trong nhóm nghèo là việc uống rượu và hút
thuốc, kết hợp với việc ăn mặn và thiếu vận
động thể chất. Cho nên, các chính quyền địa
phương nên tập trung nỗ lực giúp người nghèo
giảm các hành vi nguy cơ như hút thuốc và
uống rượu. Những thông điệp trong mối liên
quan giữa những hành vi này và sức khỏe kém
nên được tuyên truyền rộng rãi để tăng nhận
thức của người dân sống tại những khu vực
nghèo để họ ngừng uống rượu và bỏ thuốc.
Người nghèo không dễ tiếp cận đến các dịch vụ
chăm sóc y tế như người giàu do họ có hai vấn
đề chính: phương tiện vận chuyển và chi phí
dịch vụ y tế. Chúng tôi để nghị chính sách về
bảo hiểm y tế toàn dân cần được thực hiện càng
sớm càng tốt để giảm bớt cho người nghèo gánh
nặng chi phí y tế/ chi phí bệnh viện khi mô hình
chuyển đổi bệnh tật từ bệnh lây là chính sang
hướng bệnh không lây. Giáo dục sức khỏe về cả
hành vi khỏe mạnh (bỏ hút thuốc, ngừng uống
rượu) và các bệnh không lây sẽ cùng nhau bảo
vệ người nghèo và cả cộng đồng từ dịch bệnh
mạn tính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Beaglehole R, Epping‐Jordan J, Patel V, Chopra M, Ebrahim S,
Kidd M, Haines A, (2008). Improving the prevention and
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 14
management of chronic disease in low‐income and middle‐
income countries: a priority for primary health care.The Lancet,
372 (9642): 940‐949.
2. Carrillo JE, Carrillo V, Perez H, Salas‐Lopez D, Natale‐Pereira
A, Byron AT (2011). Defining and Targeting Health Care
Access Barriers.Journal of health care for the poor and underserved,
22(2): 562‐575.
3. Center for Disease Control and Prevention. (2010). Vital Signs:
Health Insurance Coverage and Health Care Utilization ‐
United States. Retrieved 30/5/2012 from
a1.htm
4. Deaton A (2003). Health, Income, and Inequality. Retrieved
28/5/2012, from
5. Dunlop S, Coyte PC, McIsaac W (2000). Socio‐economic status
and the utilisation of physiciansʹ services: results from the
Canadian National Population Health Survey. Social Science
& Amp. Medicine, 51(1): 123‐133.
6. Ecob R, Smith GD (1999). Income and health: what is the
nature of the relationship?. Social Science & Medicine, 48(5):
693‐705.
7. Lynch JW, Kaplan GA, Pamuk ER, Cohen RD, Heck KE,
Balfour JL,et al (1998). Income inequality and mortality in
metropolitan areas of the United States.American Journal of
Public Health.88(7) 1074‐1080.
8. Shook M (2005). Transportation Barriers and Health Access
for Patient Attending a Community Health Center. Portland
State University.pp. 56‐67.
9. Sở Y tế Tây Ninh (2011). Báo cáo năm 2011 về tình hình sức
khỏe và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại tỉnh Tây
Ninh. Tr 4‐6.
10. Stanford University (2010). Healthcare Disparities and
Barriers to Healthcare.Retrieved 20/6/2012. from
‐
pros/factsheets/disparities‐barriers.html.
11. The U.S. Department of Health and Human Services (2012).
Hidden Cost of Health Care. Retrieved 22/6/2012. from
12. World Health Organisation (2012). Chronic diseases and
health promotion. Retrieved 20/6/2012 from
/index.html
Ngày nhận bài báo: 15/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/6/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_ve_ngheo_anh_huong_len_tinh_trang_suc_khoe_mo_hin.pdf