Nghiên cứu đã xác định đƣợc khoảng
tuyến tính, giới hạn phát hiện, giới hạn
định lƣợng cho phép xác định riêng rẽ
từng dạng As trên bằng phƣơng pháp
HVG – AAS và có kết luận về các đại
lƣợng này cho phƣơng pháp xác định
đồng thời các dạng As: khoảng tuyến tính
của As(III) từ 0,2 – 10ppb, LOD =
0,1ppb, LOQ = 0,34ppb; As(V) tuyến
tính trong khoảng 1 – 40ppb, LOD =
0,6ppb, LOQ = 2ppb; DMA tuyến tính
trong khoảng nồng độ 0,5 – 30ppb, LOD
= 0,15pb, LOQ = 0,5ppb; MMA có
khoảng tuyến tính từ 0,5 – 15ppb, LOD =
0,1ppb, LOQ = 0,34ppb. Khả năng cộng
tính trong tín hiệu đo trên toàn vùng
tuyến tính của các dạng này đều cao,
hoàn toàn thỏa mãn điều kiện của phƣơng
pháp hồi qui đa biến tuyến tính xác định
đồng thời các cấu tử trong dung dịch.
Nghiên cứu cũng xây dựng đƣợc ma trận
nồng độ từ đó thiết lập phƣơng trình hồi
qui đa biến sử dụng kĩ thuật phổ riêng
phần và áp dụng phần mềm Matlab để
tính toán ma trận hệ số hồi qui dựa trên
thuật toán ILS và PCR
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 638 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xác định đồng thời các dạng asen vô cơ và hữu cơ bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng kỹ thuật hiđrua hóa (hvg- Aas) kết hợp với thuật toán hồi qui đa biến - khảo sát tính cộng tính và xây dựng mô hình hồi qui đa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
59
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI CÁC DẠNG ASEN VÔ CƠ VÀ HỮU
CƠ BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ SỬ DỤNG KỸ
THUẬT HIĐRUA HÓA (HVG- AAS) KẾT HỢP VỚI THUẬT TOÁN HỒI QUI
ĐA BIẾN
I. KHẢO SÁT TÍNH CỘNG TÍNH VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỒI QUI ĐA
BIẾN TUYẾN TÍNH
Đến tòa soạn 5 - 12 - 2013
Tạ Thị Thảo, Nguyễn Thị Thu Hằng,
Khoa Hoá Học - Trường ĐHKHTN – ĐHQG Hà Nội.
Phạm Hồng Chuyên
Khoa KHCB – Trường ĐH Công Nghệ Giao thông Vận tải
SUMMARY
SPECIATION AND SIMULTANEOUS DETERMINATION OF ARSENIC (III),
ARSENIC (V), MONOMETHYLARSONATE AND DIMETHYLARSINATE BY
HYDRIDE VAPOR GENERATION- ATOMIC ABSORPTION SPECTROSCOPY
USING MULTIVARIATE REGRESSION ANALYSIS
I. INVESTIGATION OF COLINEARITY AND SETTING UP MULTIVARIATE
CALIBRATION
Speciation in analytical chemistry have a difficulty in separating each specie to
determinate them, by using multivariate regression analysis we can simultaneous
determinate them without separating. In this study, investigation linear and setup
multivariate calibration were base on results in study conditions for the reduction of
arsenic species. The results measuring absorption of eight blank solutions in every
acide media HCl 6M, 1M and tactric/tactrate buffer (pH 2, 3, 4) were used to calculate
LOD (limit of detection) and LOQ (limit of quantitation) values, with As(III) the LOD is
0,1ppb and the LOQ is 0,34ppb; for As(V) 0,6ppb- 2ppb, for MMA 0,15ppb-0,5ppb, for
DMA 0,1ppb-0,34ppb. In experiments investigation linearing indicated that each
species arsenic have investigated highly with each other, the linear range for As(III)
0,2-10ppb, As(V) 1-40ppb, MMA 0,5-15ppb, DMA 0,5-30ppb. In another experiment,
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học – Tập 19, Số 2/2014
60
the absorptions of 40 solutions contained four species arsenic in linear range were
measured at five acide media and used to calculating coefficients of multivariate
calibration by inverse least squares (ILS) method and principal component regression
(PCR) method. With PCR, two initial principal component (PC) contains 99,8%
variance, are chosen to change origin data and built multivariate regession model. All
funtions were programmed and run by Matlab software.
1. MỞ ĐẦU
Asen và các hợp chất của Asen là những
chất có độc tính cao, tuy nhiên độc tính
của chúng rất khác nhau tùy theo dạng
tồn tại. Việc phân tích xác định hàm
lƣợng của từng dạng hợp chất có ý nghĩa
rất quan trọng không chỉ trong việc đánh
giá độc tính sinh học mà còn giúp cho
việc nghiên cứu chuyển hóa các dạng của
chúng với các quá trình sinh, địa, hóa và
môi trƣờng. Phƣơng pháp phân tích dạng
phổ biến hiện nay là dùng sắc kí lỏng
hiệu năng cao (HPLC) để tách các dạng
ra khỏi nhau và để tăng độ nhạy, có thể
ghép nối với các detector khối phổ
plasma cao tần cảm ứng (ICP – MS), hấp
thụ nguyên tử (HPLC – AAS) [1,2,3,4].
Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay,
các phòng thí nghiệm khó có thể trang bị
đƣợc các loại thiết bị ghép nối này, việc
gửi mẫu đi phân tích ở nƣớc ngoài gặp
khó khăn về bảo quản mẫu và chi phí
phân tích quá cao. Với việc vận dụng
toán, thống kê vào hóa học phân tích
(Chemometrics), có thể xác định đồng
thời các dạng hợp chất có hóa trị khác
nhau mà không cần tách loại nếu sử dụng
mô hình toán thống kê để xử lý ma trận
tín hiệu đo [2,5]. Khi đó các dạng vô cơ
và hữu cơ của asen bị hidrua hóa thành
asin trong các môi trƣờng khác nhau với
tốc độ khử khác nhau, sau đó dùng thuật
toán hồi qui đa biến để xử lý tín hiệu phổ
hấp thụ nguyên tử của asin sau khi
nguyên tử hóa.
Trong bài báo trƣớc [6], chúng tôi đã
trình bày kết quả nghiên cứu hiệu suất
khử 4 dạng As (As(III) vô cơ, As(V) vô
cơ, DMA(V) và MMA(V)) bằng NaBH4
trong 5 môi trƣờng phản ứng khác nhau
là HCl 6M, HCl 1M, môi trƣờng đệm
tactric – tactrat nồng độ 1M có pH = 2, 3,
4 làm cơ sở cho phép xác định đồng thời
theo các kĩ thuật có sử dụng phép bình
phƣơng tối thiểu nghịch đảo. Trong bài
báo này, chúng tôi trình bày tiếp kết quả
khảo sát tính cộng tính của các dạng asen
và xây dựng các phƣơng trình hồi qui đa
biến tuyến tính sử dụng thuật toán ILS
(bình phƣơng tối thiểu) và PCR (phân
tích cấu tử chính) [2,6].
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất và thiết bị
Các loại hoá chất đƣợc sử dụng là loại
tinh khiết phân tích (P.A) và các dung
dịch đƣợc pha chế bằng nƣớc cất 2 lần đã
đề ion.
61
Các dung dịch chuẩn gốc có nồng độ
1000ppm đƣợc pha từ hóa chất tinh khiết
đặt mua của hãng Merck (Đức) và đƣợc
bảo quản trong tủ lạnh ở 40C.
Các dung dịch đệm tactric – tactrat 1M
có pH = 2, 3, 4: pha chế từ axit tactric và
muối kali natri tactrat và hiệu chỉnh bằng
máy đo pH. Các dung dịch chuẩn các
dạng asen dùng để khảo sát khoảng tuyến
tính đƣợc pha từ các dung dịch chuẩn
gốc. Phổ hấp thụ nguyên tử của As đƣợc
xác định bằng máy Shimazu AAS 6800
của Nhật Bản cùng bộ Hidrua hóa HG-1.
2.2. Cơ sở lý thuyết của phƣơng pháp
xác định đồng thời các dạng asen
Tín hiệu phân tích dƣới dạng độ hấp thụ
của nguyên tử asen thu đƣợc từ quá trình
hidrua hóa các dung dịch chứa tất cả các
dạng As ở các môi trƣờng phản ứng khác
nhau (ma trận tín hiệu phân tích Y) có
mối quan hệ tuyến tính với nồng độ các
dạng As cùng tồn tại trong một dung dịch
(ma trân nồng độ X) theo phƣơng trình:
Y = kX + C. Trong đó, k là ma trân hệ số
hồi qui của phƣơng trình, C là ma trận sai
số của mô hình. Để xác định nồng độ các
dạng As trong cùng một dung dịch, trƣớc
hết cần xây dựng đƣợc phƣơng trình hồi
qui trên. Từ ma trận X và ma trận Y
tƣơng ứng, có thể dùng các thuật toán
nhƣ ILS hoặc PCR để xác định các hệ số
k, từ đó khi đã có tín hiệu phân tích của
một mẫu nào đó ta có thể tính đƣợc nồng
độ các dạng As trong dung dịch đó dựa
vào phƣơng trình hồi qui đã xây dựng
đƣợc.
2.3. Cách tiến hành
Pha các dung dịch chuẩn chứa các dạng
As (As(III), As(V), DMA, MMA) có
nồng độ khác nhau, đo tín hiệu các dung
dịch này ở các điều kiện khử và nguyên
tử hóa nhƣ bảng 1 ở 5 môi trƣờng phản
ứng là HCl 6M, HCl 1M, môi trƣờng
đệm tactric/tactrat 1M có pH = 2, 3, 4.
Nhập số liệu ma trận nồng độ các chất và
ma trận tín hiệu đo vào phần mềm
Matlab, chạy chƣơng trình tính toán ma
trận hệ số hồi qui trên phần mềm và sử
dụng ma trận này để tìm nồng độ các
dạng trong mẫu [2].
Bảng 1. Các điều kiện đo phổ AAS của As
Vạch phổ 193,7 nm Tốc độ dòng NaBH4 và HCl 2 ml/phút
Nồng độ NaBH4 1% Tốc độ bơm mẫu 6 ml/phút
Tốc độ bơm nhu động 50 vòng/phút Lƣu lƣợng khí đốt 1,8 lít/phút
Chiều cao Buner 16mm Cƣờng độ dòng đèn HCL 7mA
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khoảng tuyến tính xác định các
dạng As riêng rẽ
Ở nghiên cứu trƣớc [6], chúng tôi thấy
hiệu suất khử các dạng As(III) hay As(V)
ổn định nhất và tốt nhất là môi trƣờng
HCl 6M, đối với các dạng DMA và
MMA ở môi trƣờng pH=2 là tốt nhất.
62
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đƣa ra
kết quả xây dựng đƣờng chuẩn xác định
từng dạng As ở các môi trƣờng HCl 6M
và đệm tactric/tactrat có pH=2, để chọn
khoảng tuyến tính xây dựng ma trận nồng
độ xác định đồng thời các dạng asen. Các
kết quả khảo sát và tính toán đƣợc trình
bày trong bảng 2.
Nhƣ vậy, với cả 4 dạng As ở các vùng
nồng độ nhất định có tƣơng quan tuyến
tính cao giữa tín hiệu đo và nồng độ các
dạng, thể hiện các hệ số tƣơng quan R 1.
Do tín hiệu của các dạng ở các môi
trƣờng phản ứng khác cũng có tƣơng
quan tuyến tính tƣơng tự nên chúng tôi sử
dụng kết quả trên để xây dựng ma trận
nồng độ, từ đó xây dựng mô hình hồi qui.
Bảng 2. Khoảng tuyến tính và đường chuẩn xác định riêng các dạng As
Môi trƣờng
Hợp
chất
Khoảng tuyến
tính
Phƣơng trình hồi qui
đầy đủ
(CAs: ppb)
Giá trị hệ số tƣơng
quan R
HCl 6M
As(III) 0,2 – 10ppb
A = (0,00153
0,00116) +
(0,0319
0,00023)CAs(III)
R = 0,9994
As(V) 1 – 40ppb
A = (-0,0005
0,0001) +
(0,00834
0,00006)CAs(V)
R = 0,9995
Tactric/Tactrat
pH=2
DMA 0,5 – 30ppb
A = (-0,00269
0,00064) +
(0,0108 0,00004)CDMA
R = 0,9997
MMA 0,5 – 15ppb
A = (-0,0004
0,0005) +
(0,0240
0,00007)CMMA
R = 0,9999
3.2. Kiểm tra tính cộng tính của các
dạng asen khi xác định đồng thời
Tiến hành pha các dung dịch chứa các
dạng asen riêng rẽ, sau đó thêm lần lƣợt
các dạng asen khác sao cho tổng nồng độ
nằm trong khoảng tuyến tính của các
dạng đó. Các thí nghiệm kiểm tra tính
cộng tính đƣợc này đƣợc đo phổ AAS ở
môi trƣờng phản ứng hidrua hóa HCl
6M, ở các môi trƣờng khác các dạng
cũng có tính cộng tính tƣơng tự, kết quả
thể hiện qua bảng 3.
63
Bảng 3. Kết quả kiểm tra độ cộng tính của các dạng As
Hợp chất
chính
Thành phần thêm
Đƣờng biểu diễn mối quan
hệ
A - CAs
Hệ số tƣơng
quan
As(III)
Không thêm
A = 0,0015 +
0,0319CAs(III)
0,9994
4ppb As(V)
A = 0,0344 +
0,0319CAs(III)
0,9992
2ppb As(V), 1ppb DMA và
MMA
A = 0,0544 +
0,0318CAs(III)
0,9996
As(V)
Không thêm
A = -0,0005 +
0,00834CAs(V)
0,9995
1ppb As(III)
A = 0,0315 +
0,00835CAs(V)
0,9992
1ppb As(III), DMA và MMA
A = 0,0665 +
0,00832CAs(V)
0,9991
DMA
Không thêm
A = -0,0027 +
0,0108CDMA
0,9997
1ppb As(V) A = 0,0306 + 0,0107CDMA 0,9996
2ppb As(V), 1ppb As(III) và
MMA
A = 0,0716 + 0,0107CDMA 0,9996
MMA
Không thêm
A = -0,0004 +
0,0240CMMA
0,9999
1ppb As(III) A = 0,0306 + 0,0243CMMA 0,9993
5ppb As(V), 1ppb DMA và
As(III)
A = 0,0851 + 0,0237CMMA 0,9995
Các phƣơng trình xây dựng đƣợc cho
thấy có mối quan hệ rất tuyến tính giữa
tín hiệu đo A và nồng độ từng dạng As
(có R 1), các hệ số góc của mỗi nhóm
đƣờng biểu diễn mối quan hệ của mỗi
dạng có giá trị sai lệch không đáng kể, có
thể coi là song song với nhau. Nhƣ vậy,
hệ đo này đã thỏa mãn yêu cầu cộng tính.
3.3. Xây dựng mô hình hồi qui đa biến
tuyến tính
Với các kết quả khảo sát trên, chúng tôi
tiến hành thiết lập ma trận nồng độ 5 cột
40 hàng có chứa cả 4 dạng asen, mỗi
dạng có nồng độ biến đổi từ 0,5ppb đến
12ppb (thông số này có thể thay đổi sao
cho không vƣợt quá xa khoảng tuyến
tính), các kết quả trình bày ở dạng ma
64
trận đƣợc chuyển vào phần mềm Matlab
theo 2 phƣơng pháp lựa chọn là ILS và
PCR. Kết quả tính hệ số hồi qui theo hai
mô hình thể hiện qua bảng 4.
Bảng 4. Ma trận hệ số hồi qui của mô hình
Môi
trƣờng
Phƣơng pháp ILS Phƣơng pháp PCR
As(III) As(V) DMA MMA As(III) As(V) DMA MMA
HCl
6M
43,1760 94,8460 -7,7169 -46,6880 2,0021 5,9652 3,4076 2,0147
HCl
1M
-41,6330 -108,8700 -28,0360 106,6600 2,3598 7,0310 4,0164 2,3746
Đệm
pH=2
-1,3006 40,4890 5,1507 -14,0230 2,5166 7,4981 4,2832 2,5324
Đệm
pH=3
0,8911 14,7460 1,6825 -7,1677 1,7609 5,2464 2,9970 1,7719
Đệm
pH=4
29,8970 -0,3355 88,6550 -79,5170 1,1304 3,3680 1,9240 1,1375
Kết quả tính các PC và phƣơng sai của từng PC theo phƣơng pháp PCR đƣợc dẫn ra ở
bảng 5 và 6.
Bảng 5. Hệ số của các PC tính theo hàm SVD
Thành phần PC1 PC2 PC3 PC4 PC5
HCl 6M -0,4445 0,7282 -0,0551 0,4976 0,1468
HCl 1M -0,5239 0,2576 -0,0115 -0,7728 -0,2487
pH = 2 -0,5587 -0,4515 0,5819 0,2967 -0,2394
pH = 3 -0,3909 -0,3996 -0,8070 0,1709 -0,0840
pH = 4 -0,2510 -0,1998 0,0832 -0,1948 0,9232
Bảng 6. Phương sai của các PC
STT PC PC1 PC2 PC3 PC4 PC5
Giá trị phƣơng
sai
13,0337 0,1388 0,0132 0,0088 13,0337
% phƣơng sai 98,7790 1,0516 0,0998 0,0667 0,0028
Từ các số liệu tính toán % phƣơng sai các
PC, chúng tôi nhận thấy, với hai PC đầu,
ma trận hàm mục tiêu A trong không
gian mới đó chiếm 99,8% phƣơng sai tập
số liệu gốc, tức là chiếm 99,8% thông tin
từ tập dữ liệu ban đầu. % đóng góp vào
65
PC1 của tín hiệu đo tại 5 thời điểm xấp xỉ
nhau cho thấy vai trò của giá trị đo tại
các thời điểm này nhƣ nhau trong không
gian mới. Ba PC sau chiếm lƣợng rất nhỏ
các thông tin của hàm mục tiêu, có thể bỏ
qua trong quá trình xây dựng không gian
mới biểu diễn tập số liệu. Về mặt lý
thuyết, các PC sau chứa ít thông tin của
tập số liệu gốc, đồng thời các PC này sẽ
chứa sai số ngẫu nhiên trong quá trình đo
của tập số liệu, nếu chọn cả các PC này
để đƣa vào qúa trình tính tóan sẽ không
loại trừ đƣợc sai số trên. Vì vậy, chúng
tôi lựa chọn 2 PC đầu (chiếm 99,8%
phƣơng sai) để chuyển hóa tập số liệu
gốc và xây dựng mô hình hồi qui trong
không gian mới với hai PC này.
Để đánh giá phƣơng pháp nào cho kết
quả tốt hơn và áp dụng để phân tích mẫu
thực tế, chúng tôi sẽ trình bày trong nội
dung của bài báo khác.
3.4. Giới hạn định lƣợng LOD và giới
hạn phát hiện LOQ trong xác định
đồng thời
Để đánh giá giá trị sử dụng của phƣơng
pháp hồi qui đa biến tuyến tính, chúng tôi
tiến hành xác định các giá trị LOD và
LOQ. Các bƣớc tiến hành nhƣ sau: pha 8
mẫu trắng tƣơng ứng với 4 dạng asen,
mỗi dạng có 2 mẫu trắng. Kết quả đo là
bảng ma trận độ hấp thụ nguyên tử (Abs)
5 cột 8 hàng (5x8) đƣợc nhập vào phần
mềm matlab, công thức tính LOD, LOQ
theo phƣơng pháp đa biến nhƣ sau:
||||
||||3
bk
LOD
; ||||
||||10
bk
LOQ
Trong đó || || là kí hiệu ma trận, bk ma
trận của hệ số hồi quy tƣơng ứng với cấu
tử phân tích, nó đƣợc xác định thông qua
phƣơng pháp hồi quy đa biến nhƣ ở mục
3.3; còn Ɛ là tín hiệu mẫu trắng của thiết
bị phân tích. Câu lệnh chạy trong phần
mềm matlab nhƣ sau: LOD =
3*norm(Z)/norm(M); LOQ =
10*norm(Z)/norm(M), với Z là ma trận
phổ hấp thụ nguyên tử của asen trong các
mẫu trắng, M là ma trân hệ số hồi qui
tính theo phƣơng pháp ILS hoặc PCR
nhƣ ở mục 3.3. Kết quả tính toán thển
hiện qua bảng 7.
Bảng 7. Kết quả tính LOD và LOQ theo các phương pháp hồi qui đa biến
Môi
trƣờng
Theo phƣơng pháp PCR Theo phƣơng pháp ILS
As(III) As(V) DMA MMA As(III) As(V) DMA MMA
LOD LOQ LOD LOQ LOD LOQ LOD LOQ
LO
D
LO
Q
LO
D
LO
Q
LO
D
LO
Q
LO
D
LO
Q
6M 0,04 0,15 0,20 0,60 0,15 0,50 0,06 0,30 0,03 0,17 0,23 0,51 0,10 0,18 0,08 0,25
1M 0,04 0,15 0,20 0,60 0,05 0,15 0,04 0,12 0,04 0,18 0,18 0,58 0,03 0,21 0,02 0,07
pH=2 0,06 0,20 0,31 1,00 0,04 0,12 0,07 0,22 0,08 0,26 0,41 0,77 0,07 0,17 0,07 0,24
pH=3 0,05 0,17 0,30 1,00 0,03 0,11 0,07 0,22 0,07 0,11 0,27 0,91 0,05 0,08 0,09 0,22
pH=4 0,10 0,34 0,60 2,00 0,06 0,20 0,10 0,34 0,06 0,03 0,40 2,03 0,09 0,21 0,11 0,31
66
So sánh kết quả tính theo hai phƣơng
pháp, chúng tôi thấy kết quả tính LOD,
LOQ sử dụng thuật toán PCR cho kết quả
cao hơn khi sử dụng thuật toán ILS, vì
vậy chúng tôi chọn các giá trị cao nhất
trong bảng 7 làm giới hạn định lƣợng và
giới hạn phát hiện các dạng asen dùng
phƣơng pháp hồi qui đa biến, trên cơ đó
đánh giá khả năng áp dụng mô hình vào
phân tích mẫu thực tế, nếu các mẫu thực
tế mà có hàm lƣợng asen nằm dƣới
khoảng này thì không sử dụng mô hình
để xác định đồng thời các dạng asen
đƣợc.
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã xác định đƣợc khoảng
tuyến tính, giới hạn phát hiện, giới hạn
định lƣợng cho phép xác định riêng rẽ
từng dạng As trên bằng phƣơng pháp
HVG – AAS và có kết luận về các đại
lƣợng này cho phƣơng pháp xác định
đồng thời các dạng As: khoảng tuyến tính
của As(III) từ 0,2 – 10ppb, LOD =
0,1ppb, LOQ = 0,34ppb; As(V) tuyến
tính trong khoảng 1 – 40ppb, LOD =
0,6ppb, LOQ = 2ppb; DMA tuyến tính
trong khoảng nồng độ 0,5 – 30ppb, LOD
= 0,15pb, LOQ = 0,5ppb; MMA có
khoảng tuyến tính từ 0,5 – 15ppb, LOD =
0,1ppb, LOQ = 0,34ppb. Khả năng cộng
tính trong tín hiệu đo trên toàn vùng
tuyến tính của các dạng này đều cao,
hoàn toàn thỏa mãn điều kiện của phƣơng
pháp hồi qui đa biến tuyến tính xác định
đồng thời các cấu tử trong dung dịch.
Nghiên cứu cũng xây dựng đƣợc ma trận
nồng độ từ đó thiết lập phƣơng trình hồi
qui đa biến sử dụng kĩ thuật phổ riêng
phần và áp dụng phần mềm Matlab để
tính toán ma trận hệ số hồi qui dựa trên
thuật toán ILS và PCR.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Phƣơng Thanh. Xác định một
số dạng As trong mẫu sinh học, thực
phẩm và môi trường bằng kỹ thuật HPLC
– HG – AAS. Luận văn Thạc sĩ. Đại học
KHTN – ĐH Quốc Gia Hà Nội (2008)
2. R. Torralba, M. Bonilla, L. V. Perez -
Arribas, A. Palacios and C. Chmara.
Speciation and simultaneous etermination
of arsenic(III),
arsenic(V),monomethylarsonate and
dimethylarsinate by atomic absorption
using inverse least squares multivariate
calibration. Specmchimca Acta, Vol. 498
893-899,(1994),
3. A.J. Bednar, J.R. Garbarino, M.R.
Burkhardt, J.F. Ranville,T.R. Wildeman.
Field and laboratory arsenic speciation
methods and their application to natural-
water analysis, Water Research, Vol.38,
355–364. (2004)
4. M. Morita, J. S. Edmonds
Determination of Arsenic species in
Environmental and Biological samples,
Pure and Applied Chemistry, Vol.64(4),
575 – 590. (1992)
5. R. Cornelis, H. Crews, J. Caruso and
K. Heumann. Handbook of Elemental
Speciation: Techniques and
67
Methodology. John Wiley & Sons Ltd
ISBN: 0-471-49214-0 (2003)
6. Nguyễn Thị Thu Hằng, Tạ Thị Thảo,
Phạm Hồng Chuyên, Chu Xuân Anh.
Nghiên cứu xác định đồng thời các dạng
asen vô cơ và hữu cơ bằng phƣơng pháp
phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng kỹ thuật
hiđrua hóa (HVG-AAS) kết hợp với thuật
toán hồi qui đa biến. Tạp chí phân tích
Hóa, Lý và Sinh học- Tập 15, số 4 – trang
230-236, 2010.
7. Nguyễn Thị Thu Hằng. Nghiên cứu
các điều kiện xác định các dạng Asen
bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên
tử. Luận văn Thạc sĩ. Đại học KHTN –
ĐHQG Hà Nội (2008).
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ.(tiếp theo tr.45)
4. Lei Xu, Ruixia Yuan, Yaoguang Guo,
Dongxue Xiao, Yuan Cao, Zhaohui
Wang, Liu. Sulfate radical-induced
degradation of 2,4,6-trichlorophenol: A
denovo formation of chlorinated
compounds. Chemical Engineering
Journal 217, pp 169-173 (2012).
5. M Farrokhi1, A RMesdaghinia, A
Ryazdanbakhsh, Snasseri. Characteristics
of Fenton’s Oxidation of 2,4,6
Trichlorophenol. Iranian J Env Health
Sci Eng, Vol.1, No.1, pp 13-19 (2004).
6. Valerie J. Brown. Environmental Health
Perspectives. Fe-TAML: Catalyst for
Cleanup, V114, No11, (2006)
7. Y.R.Wang, W.Chu. Photo-assisted
degradation of 2,4,5-trichlorophenol by
Electro-Fe(II)/Oxone process using a
sacrificial iron anode: Performance
optimization and reaction mechanism.
Chemical Engineering Journal 215-216,
pp 643-650 (2012).
8. Nguyễn Bá Trinh. Chuyển hóa các
chất hữu cơ độc trong môi trường (2004)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15781_54526_1_pb_8914_2096694.pdf