KẾT LUẬN
Như vậy, nghiên cứu đã đánh giá và áp dụng
quy trình xác định đồng thời 8 OCPs trong
mẫu rau và đất bằng phương pháp GC/MS kết
hợp với xử lý mẫu theo QuEChERS. Phương
pháp cho hiệu suất thu hồi cao đối với 8 OCPs
trong mẫu đất và mẫu rau, đều đạt trên 75 % và
đáp ứng yêu cầu của AOAC. Kết quả phân tích
03 mẫu đất và 05 mẫu rau thu tập tại và xung
quanh khu vực kho thuốc trừ sâu cũ đã phát
hiện hầu hết 8 OCPs trong 02 mẫu đất ở khu
vực kho với hàm lượng từ 19 1,2 đến 891
14 ng/g mẫu khô. Các kết quả này góp phần
đánh giá thực trạng tồn dư của các OCPs ở khu
vực kho thuốc trừ sâu cũ tại Hưng Yên nói
riêng và trên cả nước nói chung, cung cấp
thông tin để các nhà quản lý đưa ra phương án
xử lý, phòng tránh rủi ro, phơi nhiễm các chất
này.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xác định dư lượng thuốc trừ sâu cơ Clo trong một số mẫu rau và đất lấy tại khu vực lân cận kho thuốc trừ sâu cũ ở Hưng Yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 1/2020
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG THUỐC TRỪ SÂU CƠ CLO
TRONG MỘT SỐ MẪU RAU VÀ ĐẤT LẤY TẠI KHU VỰC LÂN CẬN
KHO THUỐC TRỪ SÂU CŨ Ở HƯNG YÊN
Đến tòa soạn 17-10-2019
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Trọng Nghĩa, Nguyễn Việt Thùy
Khoa Công nghệ Hóa học và Môi trường - Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Nguyễn Thị Ánh Hường
Khoa Hóa học - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội
SUMMARY
DETERMINATION OF ORGANOCHLORINE PESTICIDES (OCPs) RESIDUES
IN VEGESTABLE AND SOIL SAMPLES AT OLD STORE IN HUNG YEN
Organochlorinated pesticides (OCPs) residues in vegestable and soil surrounding stock or storage
areas has been a public concern. In this study, contents of 8 OCPs (including: endrin; dieldrin; o,p’-
DDE; p,p’-DDE; o,p’-DDD; p,p’-DDD; o,p’-DDT; p,p’-DDT) in 05 vegestable and 03 soil samples
collected from a store at Chinh Nghia, Kim Dong, Hung Yen were determined. While OCPs were not
detected in all vegetable samples and one soil sample (taken from a farmer's house about 500 meters
away from the store), most of the OCPs were detected in the other two soil samples (taken in front of
the door and behind the store) with content in the range of 17-891 ng/g dry weight. The obtained
results show that the need to pay attention to pesticide residues in old store in Hung Yen in particular
and in Vietnam in general.
Keywords: Soil, Vegestable, OCPs, GC/MS, QuEChERS
1. MỞ ĐẦU
Các hợp chất thuốc trừ sâu cơ clo (OCPs) được
xếp vào nhóm các chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân hủy (POPs) thuộc phụ lục A (cấm sử
dụng) của công ước Stockholm mà Việt Nam
đã tham gia từ năm 2002. Mặc dù đã bị cấm sử
dụng từ những năm 90, nhưng do đặc thù sản
xuất nông nghiệp ở nước ta và khả năng tích
lũy cao, bền vững trong môi trường tự nhiên,
thời gian phân huỷ kéo dài nên chúng vẫn còn
tồn dư khá nhiều trong môi trường, nhất là tại
các kho chứa thuốc trừ sâu cũ [1, 6].
Phương pháp thường sử dụng để xác định
OCPs là sắc ký khí (GC) ghép nối detector
cộng kết điện tử (ECD) hoặc khối phổ (MS) [2,
4, 6, 9]. Trong nghiên cứu này, phương pháp
GC/MS kết hợp với xử lý mẫu bằng
QuEChERS được áp dụng để phân tích hàm
lượng 8 chất OCPs trong một số mẫu rau và
đất lấy tại kho và khu vực lân cận tại xã Chính
nghĩa, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết bị và hóa chất
Thiết bị phân tích sắc kí khí GCMS-QP 2010
của hãng Shimadzu - Nhật Bản. Các thiết bị xử
lý mẫu bao gồm: Máy lắc ngang tự động, máy
lắc Vortex, thiết bị cô quay chân không, đồng
hóa mẫu sinh học, tủ sấy, tủ hút, bộ cô đuổi
dung môi bằng khí N2, cân phân tích Mettler,...
Ngoài ra, nghiên cứu cũng sử dụng cột R-NH2,
92
cột silicagel, và các dụng cụ thông thường
khác trong phòng thí nghiệm.
Tất cả các hóa sử dụng trong nghiên cứu đều
thuộc loại tinh khiết phân tích, bao gồm: chất
nội chuẩn DDT 13C, chất đồng hành PCB-209
và hỗn hợp chuẩn Pes. mix 5 (o,p’-DDE; p,p’-
DDE; o,p’-DDD; p,p’-DDD; o,p’-DDT; p,p’-
DDT, endrin; dieldrin) (Dr. Ehrenstorfer
GmbH, Đức), dung môi n-hexan, axeton,
xyclohexan, axetonitril, etyl axetat bột PSA
(primary secondary amine) của Merck hoặc
Sigma-Aldrich. Khí N2 độ tinh khiết 99% dùng
để cô đuổi dung môi, khí He độ tinh khiết
99,9999% dùng làm khí mang và một số hóa
chất cơ bản khác.
2.2. Thông tin mẫu
Các mẫu được lựa chọn trong nghiên cứu này
gồm: 03 mẫu đất lấy từ khu vực kho thuốc trừ sâu
cũ ở xã Chính Nghĩa, huyện Kim Động, tỉnh
Hưng Yên (trong đó, mẫu 1: lấy ở nhà dân cách
kho khoảng 500 m, mẫu 2: lấy ở phía trước cửa
kho (do không lấy được mẫu trong kho), mẫu 3:
lấy ở phía sau kho, là nơi thường chứa vỏ chai
thuốc trừ sâu sau khi sử dụng), và 05 mẫu rau
(gồm đậu đũa, cải bắp, cải chip, cải ngọt, rau
muống) được trồng ở nhà dân ở khu vực xung
quanh kho (cách kho khoảng hơn 500m).
2.3. Xử lý mẫu
Phương pháp QuEChERS dựa trên kỹ thuật
chiết phân tán pha rắn (d-SPE) sử dụng dung
môi axetonitril, etyl axetat hoặc axeton và có
kết hợp của muối magie sunfat khan hoặc hỗn
hợp magie sunfat và các muối khác [7]. Về cơ
bản, mẫu được chiết với một dung môi
(axetonitril) trong sự có mặt của một lượng
nhất định muối (natriclorua và magie sunfat)
và một chất đệm (muối citrat) để tạo ra sự phân
tán giữa pha lỏng và pha muối. Dịch chiết thu
được sau quá trình lắc, ly tâm có thể dùng để
phân tích trực tiếp hoặc thực hiện bước làm
giàu, pha loãng (nếu cần). Đây là phương pháp
xử lý mẫu có nhiều ưu điểm như: nhanh, dễ
thực hiện, giá thành thấp, hiệu quả cao, ổn định
và an toàn, rất hữu dụng để chiết các hợp chất
OCPs. Phương pháp QuEChERS đã được áp
dụng để phân tích dư lượng thuốc trừ sâu trong
nhiều đối tượng mẫu khác nhau, bao gồm mẫu
đất và thực vật cho hiệu quả cao [3, 4, 5, 8].
Trên cơ sở đó, quy trình xử lý mẫu bằng
phương pháp QuEChERS đối với mẫu đất và
mẫu rau được thực hiện như sau:
Cân chính xác khoảng 5 gam mẫu đã được đồng
nhất vào ống ly tâm 50 ml, thêm 1 ml chất đồng
hành PCB-2019 và 5 ml H2O. Thêm 15 ml
axetonitril trong 1% axit axetic. Lắc đều bằng
máy Vortex trong 1 phút. Sau đó, thêm 6 g
MgSO4 khan và 1,5 g CH3COONa khan. Lắc
nhanh trong 1 phút rồi ly tâm với tốc độ 5000-
6000 vòng/ phút trong 5 phút. Sau khi ly tâm, hút
12 ml dịch ở lớp trên cho vào ống ly tâm 15 ml
chứa 900 mg MgSO4 khan và 50 mg bột PSA, lắc
nhanh trong 1 phút rồi ly tâm với tốc độ 5000-
6000 vòng/ phút trong 5 phút. Hút lấy 10 ml lớp
trên của dịch sau khi ly tâm, thổi khô bằng khí
N2, thêm 2 ml NaCl 5% và sau đó là 1 ml n-
hexan. Lắc đều trên máy Vortex, ly tâm thu được
dịch chiết ở lớp phía trên, thêm chất nội chuẩn
DDT 13C rồi phân tích trên thiết bị GC/MS.
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá phương pháp
3.1.1. Xây dựng đường chuẩn xác định 8
OCPs bằng GC/MS
Trên cơ sở kinh nghiệm của nhóm nghiên cứu
[4, 6] và tham khảo tài liệu [3, 8, 10], các điều
kiện được lựa chọn nhằm phân tích các OCPs
bằng phương pháp GC/MS như sau:
Cột tách DB-5 (30 m x 250 μm x
0,32 μm)
Chế độ bơm Không chia dòng
Thể tích bơm 2 µL
Nhiệt độ injector 250 oC
Khí mang He
Chương trình nhiệt
độ của lò cột
70ºC (giữ 1 phút), tăng
đến 160oC (tốc độ tăng
10oC/phút), tăng đến
190oC (tốc độ tăng
2oC/phút), tăng đến
260oC (tốc độ tăng
5oC/phút), tăng đến
320oC (tốc độ tăng
20oC/phút). Thời gian
phân tích 51 phút.
Nhiệt độ nguồn ion 230ºC
Nhiệt độ interface 300ºC
93
Sắc đồ hỗn hợp chuẩn 20ppb ở điều kiện phân
tích lựa chọn được thể hiện trong hình 1.
Hình 1: Sắc đồ của hỗn hợp chuẩn 20ppb
Trên cơ sở các điều kiện phân tích đã lựa chọn,
đường chuẩn 6 điểm phân tích các OCPs (o,p’-
DDE; p,p’-DDE; o,p’-DDD; p,p’-DDD; o,p’-
DDT; p,p’-DDT, endrin; dieldrin, PCB-209)
được xây dựng trong khoảng nồng độ 0,5-100
ppb. Kết quả trong bảng 1 cho thấy, đường
chuẩn của 8 OCPs và chất đồng hành PCB-
2019 đều có hệ số tương quan tốt (R2 > 0,99).
Cùng với việc xây dựng đường chuẩn, các giá
trị giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định
lượng (LOQ) của các chất phân tích cũng được
xác định. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới
hạn định lượng (LOQ) của thiết bị GCMS-
QP2010 đối với 8 OCPs tương ứng trong
khoảng 0,05-0,10 ppb và 0,17-0,33 ppb.
Bảng 1: Phương trình đường chuẩn, LOD, LOQ của các OCPs
Chất Phương trình đường chuẩn R2 LOD (ppb) LOQ (ppb)
o, p’-DDD y = 0,0127x – 0,0122 0,9992 0,05 0,17
p, p’-DDD y = 0,0115x – 0,0072 0,9998 0,05 0,17
o, p’-DDE y = 0,0169x – 0,0368 0,9974 0,05 0,17
p, p’-DDE y = 0,0071x + 0,0003 0,9997 0,10 0,33
Dieldrin y = 0,0169x – 0,0368 0,9974 0,05 0,17
Endrin y = 0,0069x + 0,0037 0,9983 0,10 0,33
o, p’-DDT y = 0,012x + 0,005 0,9998 0,05 0,17
p, p’-DDT y = 0,0052x – 0,0031 0,9999 0,10 0,33
PCB-209 y = 0,0233x + 0,0303 0,9991 0,01 0,03
3.1.2. Đánh giá hiệu suất thu hồi và độ lặp
Độ lặp: độ lặp được đánh giá qua độ lệch
chuẩn tương đối (RSD%) khi phân tích lặp 5
lần ở 3 mức nồng độ thêm chuẩn (5, 20, 60
ppb) trên nền mẫu trắng rau và đất. Các kết quả
thu được cho giá trị RSD nằm trong khoảng
1,22 – 7,05%, phù hợp với yêu cầu của AOAC
(nhỏ hơn 15% ở mức nồng độ ppb).
Hiệu suất thu hồi: hiệu suất thu hồi của 8 hợp
chất OCPs được đánh giá khi thêm chuẩn OCPs
ở mức nồng độ 20 ppb trên nền mẫu trắng rau và
đất (không chứa OCPs) thực hiện theo quy trình
xử lý mẫu và phân tích trên thiết bị GC/MS. Kết
quả đánh giá hiệu suất thu hồi trong mẫu đất và
mẫu rau được thể hiện ở hình 2.
94
Hình 2: Kết quả đánh giá hiệu suất thu hồi của 8 OCPs trên nền mẫu đất và mẫu rau
Các kết quả từ hình 2 cho thấy, hiệu suất thu
hồi của 8 OCPs trên nền mẫu đất trong khoảng
75,01 – 117,80% và mẫu rau là khoảng 84,97 –
117,69%, phù hợp với yêu cầu của AOAC (từ
70-120% với từng hợp chất OCPs).
Cũng từ các kết quả này, giới hạn phát hiện
của phương pháp xác định 8 OCPs bằng
GC/MS kết hợp xử lý mẫu QuEChERS có giá
trị trong khoảng 0,07 – 0,17 ng/g mẫu khô. Các
kết quả này cho thấy quy trình phân tích đồng
thời 8 OCPs trong mẫu đất và mẫu rau đạt yêu
cầu và có thể áp dụng để phân tích mẫu rau và
đất lấy ở gần khu vực kho thuốc trừ sâu cũ trên
địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
3.2. Phân tích một số mẫu đất và mẫu rau
Kết quả phân tích 03 mẫu đất và 05 mẫu rau
được thể hiện trong hình 3 và bảng 2. Trong
đó, sắc đồ của tất cả các mẫu rau chỉ thấy xuất
hiện pic của chất nội chuẩn (DDT 13C) và chất
đồng hành (PCB-209), không xuất hiện bất cứ
pic nào trong số 8 hợp chất OCPs phân tích.
Kết quả này cho thấy, hàm lượng OCPs trong
cả 5 mẫu rau đều nhỏ hơn giới hạn phát hiện
của phương pháp (0,07 – 0,17 ng/g mẫu khô).
Điều này có thể được giải thích là do các mẫu
rau được trồng ở xung quanh nhưng cách khá
xa nhà kho cũ (khoảng hơn 500 m) nên không
bị ảnh hưởng bởi tồn dư OCPs trong đất ở nhà
kho cũ.
(a)
(b)
Hình 3: Sắc đồ phân tích các thuốc trừ sâu cơ clo trong mẫu đất (a) và mẫu cải bắp (b)
95
Bảng 2: Kết quả phân tích các thuốc trừ sâu cơ clo trong mẫu đất lấy tại khu vực kho thuốc trừ sâu cũ
ở xã Chính Nghĩa, huyện Kim Động, Hưng Yên
TT Tên chất Mẫu 1
(ng/g mẫu khô)
Mẫu 2
(ng/g mẫu khô)
Mẫu 3
(ng/g mẫu khô)
1 o,p’-DDE nd 19 1,2 27 0,5
2 p,p’-DDE nd 693 6 891 14
3 o,p’-DDD nd 60 2 64 2.3
4 Dieldrin nd nd nd
5 p,p’-DDD nd 73 1,8 84 4
6 Endrin nd nd nd
7 o,p’-DDT nd 259 3 382 5
8 p,p’-DDT nd 451 12 700 15
Nd: nhỏ hơn giới hạn phát hiện của phương pháp
Kết quả phân tích mẫu đất cho thấy, mẫu 1 (lấy
ở khu vực nhà dân, cách kho khoảng 500 m)
không thu được tín hiệu pic của 8 OCPs. Kết
quả này cũng phù hợp với việc không phát hiện
hàm lượng OCPs trong các mẫu rau trồng ở
khu vực này. Ở hai mẫu đất còn lại (lấy tại khu
vực kho: trước cửa và phía sau kho), ngoại trừ
dieldrin và endrin không xuất hiện thì các hợp
chất OCPs còn lại có hàm lượng từ 19 – 891
ng/g mẫu khô. Điều này cũng phù hợp với tình
hình thực tế trước đây khi các OCPs trước đây
được lưu giữ trực tiếp ở trong kho, khu đằng
sau nhà kho thường chứa vỏ chai thuốc trừ sâu
nên bị rò rỉ trực tiếp ra đất, dẫn đến hàm lượng
các OCPs cao và do khó bị phân hủy nên vẫn
tồn dư trong đất tại đây. Kết quả này cho thấy
cần quan tâm hơn nữa đến việc xử lý môi
trường, đặc biệt là môi trường đất, ở khu vực
các kho thuốc trừ sâu cũ.
4. KẾT LUẬN
Như vậy, nghiên cứu đã đánh giá và áp dụng
quy trình xác định đồng thời 8 OCPs trong
mẫu rau và đất bằng phương pháp GC/MS kết
hợp với xử lý mẫu theo QuEChERS. Phương
pháp cho hiệu suất thu hồi cao đối với 8 OCPs
trong mẫu đất và mẫu rau, đều đạt trên 75 % và
đáp ứng yêu cầu của AOAC. Kết quả phân tích
03 mẫu đất và 05 mẫu rau thu tập tại và xung
quanh khu vực kho thuốc trừ sâu cũ đã phát
hiện hầu hết 8 OCPs trong 02 mẫu đất ở khu
vực kho với hàm lượng từ 19 1,2 đến 891
14 ng/g mẫu khô. Các kết quả này góp phần
đánh giá thực trạng tồn dư của các OCPs ở khu
vực kho thuốc trừ sâu cũ tại Hưng Yên nói
riêng và trên cả nước nói chung, cung cấp
thông tin để các nhà quản lý đưa ra phương án
xử lý, phòng tránh rủi ro, phơi nhiễm các chất
này.
Lời cảm ơn
Các tác giả chân thành cảm ơn hỗ trợ tài chính
cho đề tài mã số CRRP2019-10MY-Le của Quỹ
Châu Á – Thái Bình Dương về Nghiên cứu
những biến đổi toàn cầu (APN).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục bảo vệ thực - Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (1998), "Tình hình sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam và tồn dư
thuốc BVTV trong đất, nước, nông sản, Hà
Nội”. Báo cáo về tình hình quản lí thuốc
BVTV.
2. Lê Đức (2004), “Một số phương pháp phân
tích môi trường”, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội.
3. Lê Quang Hưởng, Trần Hải Anh, Vũ Đức
Nam, Nguyễn Quang Trung, Phạm Thị Ngọc
Mai (2019), “Dùng các phương pháp thống kê
vào tối ưu điều kiện phân tích hóa chất bảo vệ
thực vật cơ clo trên thiết bị sắc ký khí ghép nối
khối phổ (GC-MS)”, Tạp chí phân tích Hóa,
Lý và Sinh học, Tập 24, Số 4A, tr. 76-80.
96
4. Lê Quang Hưởng, Phạm Thị Phương Thảo,
Vũ Đức Nam, Nguyễn Quang Trung, Nguyễn
Thị Ánh Hường, Phạm Thị Ngọc Mai (2018),
“Phân tích dư lượng thuốc trừ sâu cơ clo
(OCPs) trong chè bằng phương pháp sắc kí khí
khối phổ GC/MS”, Tạp chí phân tích Hóa, Lý
và Sinh học, Tập 23, Số 5, tr. 102-106.
5. Chu Phạm Ngọc Sơn (2010), “Phân tích
Trifluralin trong cá basa bằng GC/MS kết hợp
với chuẩn bị mẫu theo phương pháp
QuEchERS”, Hội nghị khoa học về kiểm
nghiệm an toàn thực phẩm lần I.
6. Phạm Thị Kim Trang, Nguyễn Thị Ánh
Hường, Vi Thị Mai Lan, Nguyễn Thị Thu
Trang, Hoàng Thị Tươi, Phạm Hùng Việt,
Toshiaki Katsube (2011), "Tồn lưu thuốc trừ
sâu DDT trong đất tại một số kho chứa cũ
thuộc miền bắc Việt Nam", Tạp chí phân tích
Hóa, Lý và Sinh học, Tập 16, Số 3, tr. 43-46.
7. Anastassiades M., Lehotay S. J., Stajnbaher
D., Schenck F. J. (2003 ), “Fast and Easy
Multiresidue Method Employing Acetonitrile
Extraction/Partitioning and “Dispersive Solid-
Phase Extraction” for the Determination of
Pesticide Residues in Produce”, J. AOAC Int.,
86 (2), 412–431.
8. Anastassiades M., Scherbaum E. and
Bertsch D. (2003), “Validation of a Simple and
Rapid Multiresidue Method (QuEChERS) and
its Implementation in Routine Pesticide
Analysis”, MGPR Symposium, Aix en
Provence, France.
9. Mastovska K., Lehotay S. J. and
Anastassiades M. (2005), “Combination of
Analyte Protectants To Overcome Matrix
Effects in Routine GC Analysis of Pesticide
Residues in Food Matrixes”, Anal. Chem., 77
(24), 8129–8137.
10. Nguyen Hung Minh, Tu Binh Minh, Hisato
Iwata, Natsuko Kaijawara, Tatsuya Kunisue,
Shin Takahashi, Pham Hung Viet, Bui Cach
Tuyen, Shinsuke Tanabe (2007), “Persistent
Organic Pollutants in Sediments from Sai Gon-
Dong Nai River Basin, Vietnam: Levels and
Temporal Trends”, Archives of Environmental
Contamination and Toxicology, 52, pp. 458-
465.
97
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_xac_dinh_du_luong_thuoc_tru_sau_co_clo_trong_mot.pdf