Đã nghiên cứu xác lập các thông số ghi đo
và phân tích tối ưu để xác định hàm lượng
As, Cd, Pb, Hg bằng phương pháp AAS,
trong đó, sử dụng kỹ thuật hiđrua hóa (HGAAS) xác định As, kỹ thuật nguyên tử hóa
không ngọn lửa (GF-AAS) xác định Cd, Pb
và kỹ thuật hóa hơi lạnh (CV-AAS) xác
định Hg. Đã tiến hành xây dựng các
phương trình đường chuẩn để định lượng 4
nguyên tố nghiên cứu. Đã tiến hành xác
định hàm lượng As, Cd, Pb, Hg trong 10
mẫu nấm linh chi. Kết quả phân tích định
lượng As, Hg đã được so sánh với phương
pháp ICP-MS; các nguyên tố Cd, Pb được
so sánh với phương pháp Von-Ampe hòa
tan anot xung vi phân (ASV). Sự sai khác
kết quả phân tích giữa các phương pháp
hầu hết là không đáng kể, đều không vượt
quá 15%, ngoại trừ kết quả phân tích Cd
trong mẫu MN-1052 sai khác đến 21,95%.
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 552 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xác định hàm lượng các nguyên tố độc hại trong một số loại nấm linh chi ở vùng bắc Trung Bộ của Việt Nam bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử - Đinh Thị Trường Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
356
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC NGUYÊN TỐ ĐỘC HẠI
TRONG MỘT SỐ LOẠI NẤM LINH CHI Ở VÙNG BẮC TRUNG BỘ CỦA VIỆT
NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ
Đến tòa soạn 16 - 6 - 2015
Đinh Thị Trường Giang
Đại học Vinh
SUMMARY
RESEARCH TO DETERMINE THE AMOUNT OF TOXIC ELEMENTS IN
GANODERMA FROM NORTH CENTRAL REGION OF VIETNAM BY ATOMIC
ABSORPTION SPECTROSCOPY (AAS)
Measured parameters and conditions to determine the content of toxic elements were
researched. Arsenic was analyzed by HG-AAS, whereas cadmium and lead were analyzed by
GF-AAS, mercury was analyzed by CV-AAS. The amount of toxic elements in ganoderma has
been determined by AAS using the calibration curve. Analyzing the results of representative
samples were compared with the results measured by ICP-MS with arsenic and mercury, by
ASV with cadmium and lead. Difference between the results is less than 15% is acceptable,
except for the results of cadmium in MN 1050 sample.
1. MỞ ĐẦU
Nấm Linh Chi là các dược liệu mà con
người từ xa xưa đã biết dùng làm thuốc, có
tác dụng bảo vệ gan, giải độc, tiêu đờm, lợi
tiểu, ích vị (bổ dạ dày). Bên cạnh những
nguyên tố có lợi cho sức khỏe con người
như Se, Mn, Fe, Cu, Zn thì As, Hg, Cd, Pb
được biết đến là những nguyên tố có độc
tính cao có thể gây ra nhiều bệnh hiểm
nghèo, đặc biệt là ung thư. Giới hạn tối đa
cho phép của asen (As) đi vào cơ thể theo
trọng lượng người lớn là 0,002mg/kg,
tương đương 0,12mg/ngày. Trong thức ăn
hàm lượng chung của asen luôn phải bé hơn
0,02mg/kg [1]. Theo EPA và FAO/WHO
hàm lượng tiêu thụ thủy ngân (Hg) của
người lớn phải bé hơn 0,021mg/ngày, và
theo trọng lượng cơ thể thì giới hạn tối đa
cho phép là 0,005mg/kg. Cađimi (Cd), chì
(Pb) có độc tính không kém As, Hg, theo
WHO, hàm lượng Cd và Pb, trong các loại
thực vật thô không được vượt quá 0,3mg/kg
và 10mg/kg [2],[4],[5].
Các mẫu nấm linh chi được thu hái từ nhiều
vị trí khác nhau thuộc vùng Bắc Trung Bộ
Việt Nam. Trong các công bố trước đây
357
chúng tôi đã tiến hành phân tích, đánh giá
hàm lượng các nguyên tố vi lượng, trong
công trình này, chúng tôi tiếp tục phân tích
đánh giá hàm lượng các nguyên tố độc hại
As, Hg, Cd, Pb trong 10 loại nấm Linh Chi
nhằm góp phần xác định thông tin, đánh giá
đầy đủ thành phần của các loại nấm linh
chi ở vùng Bắc Trung Bộ nói riêng và ở
Việt Nam nói chung.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Thiết bị và dụng cụ
Thiết bị quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS-
6800 Shimazdu -Nhật Bản (Trung tâm
Phân tích - Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà
Lạt) với kỹ thuật nguyên tử hóa không
ngọn lửa (GF-AAS) hiđrua hóa (HG-AAS).
Hệ thống ống sinh hàn hồi lưu có bình cầu
đáy tròn để xử lý các mẫu nấm. Thiết bị
phổ khối Plasma cao tần cảm ứng ICP-MS-
Agilent 7500-Mỹ (Viện Công nghệ Xạ
Hiếm - Láng Hạ - Hà Nội). Máy cực phổ đa
chức năng 797 VA Computrace -Metrohm,
Thụy sỹ (Đại học Vinh). Cân phân tích
satorius chính xác ±0,1mg (Đức). Máy
nghiền thực phẩm. Bình định mức, pipet,
cốc, các dụng cụ thí nghiệm đều làm bằng
thủy tinh thạch anh và ngâm rửa trong dung
dịch HNO3 5% ít nhất 6 giờ, sau đó rửa
sạch lại nhiều lần bằng nước cất đêion
trước khi sử dụng.
2.2. Hóa chất
Các dung dịch chuẩn gốc As(V), Hg(II),
Cd(II), Pb(II) 1000mg/lít, các dung dịch
H2O2 30%, HCl 37%, HNO3 65%,
H2SO498%, HClO4, các hóa chất rắn
NaBH4, KI , NaOH, hyđroxylamin sunfat,
SnCl2 đều thuộc loại tinh khiết phân tích
(PA) của Merck (Đức). Nước cất sử dụng
trong nghiên cứu là nước cất đêion.
2.3. Chuẩn bị mẫu phân tích
10 mẫu nấm linh chi được lấy từ Vườn
Quốc gia Pù Mát - Nghệ An vào tháng
5/2013. Các mẫu sau khi lấy về được rửa
sạch, phơi khô tự nhiên, bảo quản trong túi
nilon. Ký hiệu thứ tự, tên các mẫu nấm
tương ứng được ghi trong bảng 3.2.
2.3.1. Chuẩn bị mẫu phân tích Asen
Dùng dao cắt các mẫu nấm, mỗi mẫu
khoảng 20g, nghiền mẫu và cân chính xác
0,5g mẫu cho vào bình cầu đáy tròn gắn với
hệ thống ống sinh hàn hồi lưu, thêm 10ml
H2SO4 đặc, 10mg H2O2 30%, thêm vài hạt
đá bọt, đun sôi đến khi có khói H2SO4. Nếu
mẫu đục thì thêm tiếp 5ml H2O2 30% (có
thể lặp lại, thêm 5ml H2O2 2-3 lần để
chuyển hoàn toàn As thành As(V). Khi mẫu
trong thì để nguội, thêm 20ml HCl đặc và
8ml dung dịch KI để khử As(V) thành
As(III), đun nhẹ ở 500C trong 30 phút, để
nguội dung dịch và chuyển vào bình định
mức 100ml.
2.3.2. Chuẩn bị mẫu xác định Cd, Pb
Cân 0,5g mẫu nấm xay mịn, chuyển vào
bình Kendan 250ml có cắm phễu lọc nhỏ,
thêm 5ml nước, 10ml hỗn hợp HClO4:
HNO3 (1.1), 20ml H2SO4 đặc, trộn đều
bằng đũa thủy tinh, rồi đun mẫu ở 200 -
250oC trong 2-3 giờ, đến khi mẫu trong, cô
cạn dung dịch ở 60-80oC đến muối trắng
ẩm, chuyển vào bình định mức 25ml và
định mức bằng dung dịch HNO3 0,2%.
2.3.3. Chuẩn bị mẫu xác định Hg
Lấy 25g mẫu cho vào bình phân thủy, thêm
12ml dung dịch H2SO4 9M, 10ml dung dịch
HNO37M, 0,5ml dung dịch Natrimolipđat
2%, vài viên đá bọt, lắp với bộ sinh hàn,
đun nhẹ trong 1giờ, sau đó ngừng đun trong
15 phút, dung dịch nguội sẽ thêm 10ml
dung dịch hỗn hợp (HNO3 và HClO4) theo
tỷ lệ 1:1, tiếp tục đun sôi mạnh đến khi có
358
khói trắng trong bình và tiếp tục đun trong
10 phút. Để nguội, thêm 10ml H2O, khuấy
đều, đun sôi tiếp dung dịch trong 10 phút,
rồi ngừng đun và rửa bộ sinh hàn, để dung
dịch nguội tới nhiệt độ phòng, định mức tới
vạch trong bình định mức 50ml, chờ đo
bằng phương pháp CV-AAS sau khi khử
bằng hệ hyđroxylamin sunfat - SnCl2 [6].
2.4. Phương pháp xác định
Để xác định hàm lượng Asen, chúng tôi đã
lựa chọn sử dụng phương pháp quang phổ
hấp thụ nguyên tử sử dụng kỹ thuật hiđrua
hóa (HG-AAS). Kết quả phân tích được so
sánh với phương pháp phổ khối Plasma
cảm ứng cao tan (ICP-MS).
Để xác định hàm lượng Cd, Pb, chúng tối đã
lựa chọn phương pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử sử dụng kỹ thuật nguyên tử hóa
không ngọn lửa (GF-AAS). Kết quả phân tích
được so sánh với phương pháp Von-Ampe
hòa tan anot xung vi phân (ASV).
Để xác định hàm lượng Hg, chúng tối đã
lựa chọn phương pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử kỹ thuật hóa hơi lạnh (CV-AAS),
Kết quả phân tích được so sánh với phương
pháp ICP-MS.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu các thông số ghi đo tối
ưu để định lượng As, Cd, Pb, Hg
Bằng cách thay đổi giá trị một số thông số
như tốc độ bơm HCl, tốc độ bơm NaBH4,
tốc độ hút mẫu, thời gian khử, tốc độ dẫn
khí mang Ar và một số điều kiện khác.
Chúng tôi đã lựa chọn được các điều kiện
tối ưu cho phép ghi đo thu nhận được độ
hấp thụ quang lớn nhất. Một số thông số
khác như λ hấp thụ, độ rộng khe đo, được
lựa chọn trên sự tham khảo các tài liệu và
sự mặc định phần mềm để xác định các
nguyên tố. Kết quả nghiên cứu và khảo sát
các thông số ghi đo, các điều kiện phân tích
các nguyên tố được trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các thông số và điều kiện ghi đo tối ưu xác định As, Cd, Pb, Hg bằng phương pháp AAS.
Thông số As Cd Pb Hg
Bước sóng (nm) 193,7 228,8 283,3 253,7
Khí
Khí mang Ar 70ml/phút
Nồng độ HCl
(trong bình phản ứng)
6N
Tốc độ bơm HCl 2 ml/phút
Nồng độ chất khử 1%
Tốc độ bơm NaBH4 0,2 ml/phút
Thời gian khử 60 phút
Tốc độ hút mẫu 6 ml/phút
Nồng độ SnCl2
(trong bình phản ứng)
0,05M
Công suất đèn catot
rỗng(mA)
12 10 12 3
Độ rộng khe đo (nm) 1 1 0,2 0,16
359
3.2. Xây dựng đường chuẩn xác định As,
Cd, Pb, Hg
Chuẩn bị các dung dịch chuẩn As(V) có
nồng độ trong khoảng 0,0-32,0 μg/lít (ppb)
và sử dụng các chất khử NaBH4, KI để khử
Asen về dụng H3As, sau đó hơi H3As được
dẫn vào cuvet thạch anh và nguyên tử hóa
thành As, hơi asen sẽ hấp thụ bức xạ từ đèn
catot rỗng có λ = 193,7nm. Ghi đo độ hấp
thụ quang của As ở các giá trị nồng độ
dung dịch chuẩn khác nhau đã chuẩn bị.
Tương tự như với As, chuẩn bị các dung
dịch chuẩn Cd có nồng độ trong khoảng
0,0 - 1,0 ppm, Pb có nồng độ trong khoảng
0,1-3,2 ppb và Hg có nồng độ trong khoảng
0,0 - 2,0 ppb, (riêng đối với Hg phải có
thêm hệ khử Natriclorua, hyđroxylamin
sunfat và SnCl2).
Ghi đo độ hấp thụ quang của các nguyên tố
nghiên cứu như các điều kiện như ghi trong
bảng 3.1. Kết quả xây dựng đường chuẩn
thể hiện sự phụ thuộc giữa độ hấp thụ
quang và nồng độ các ion của các nguyên
tố As, Cd, Pb, Hg được trình bày ở hình
3.1.
Hình 3.1. Các đường chuẩn xác định As, Cd, Pb, Hg
3.3. Xác định hàm lượng As, Cd, Pb, Hg
trong các mẫu nấm linh chi
Sử dụng quy trình chuẩn bị mẫu như mục
2.3; các điều kiện ghi đo, phân tích thể hiện
trong bảng 3.1 và đường chuẩn xây dựng
được trong mục 3.2, chúng tôi tiến hành
xác định hàm lượng các nguyên tố nghiên
cứu trong 10 mẫu nấm linh chi. Kết quả
phân tích, thu được được thể hiện trong
bảng 3.2
360
Bảng 3.2. Hàm lượng As, Cd, Pb, Hg trong các mẫu nấm linh chi
STT Tên nấm Ký hiệu
Hàm lượng (mg/kg)
As Cd Pb Hg
1 Ganoderma multiplicatum MN 1050 KPH 0,044 0,061 KPH
2 Ganoderma subtornatum MN 1051 KPH 0,153 0,041 0,023
3 Ganoderma multiplea MN 1052 KPH 0,041 0,097 0,015
4 Ganoderma adsperum MN 1053 0,008 0,381 0,262 0,054
5 Ganoderma fornicatum MN 1054 KPH 0,045 0,072 KPH
6 Ganoderma sp MN 1055 KPH 0,043 0,04 KPH
7 Ganoderma amboinense MN 1056 0,012 0,010 0,129 0,016
8 Ganoderma simaoense MN 1057 KPH 0,019 0,139 KPH
9 Ganoderma fulvellum MN 1058 0,018 0,066 0,181 0,015
10 Ganoderma sp1 MN 1059 KPH 0,015 0,041 KPH
(KPH: không phát hiện)
Những kết quả phân tích thu được cho thấy
hàm lượng các nguyên tố As, Cd, Pb, Hg
trong các loại nấm linh chi là khác nhau
khá lớn. Ngoại trừ hàm lượng Cd trong
nấm linh chi Ganoclerma adsperum
(MN1053), tất cả giá trị hàm lượng các
nguyên tố nghiên cứu trong mẫu linh chi
đưa phân tích đều nằm trong ngưỡng hàm
lượng tối đa cho phép về nguyên tố độc hại
của tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Nông
lương Liên hiệp quốc (FAO) (As: 0,02
mg/kg; Cd: 0,3 mg/kg; Pb:10mg/kg; Hg:
0,5mg/kg).
3.4. Đánh giá kết quả phân tích
Để đánh giá độ tin cậy của các kết quả phân
tích thu được bằng các phương pháp AAS
chúng tôi đã tiến hành xác định hàm lượng
As, Cd, Pb, Hg, bằng các phương pháp
phân tích tiêu chuẩn so sánh ICP-MS và
Von-Ampe hòa tan anot xung vi phân (DP-
ASV) tương ứng. Kết quả phân tích so sánh
được thể hiện ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Kết quả phân tích so sánh As, Cd, Pb, Hg trong các mẫu nấm linh chi
STT Ký hiệu
As(mg/kg) Cd(mg/kg) Pb(mg/kg) Hg(mg/kg)
HG-
AAS
ICP-
MS
GF-
AAS
DP-
ASV
GF-AAS DP-ASV CV-
AAS
ICP-MS
1 MN 1050 KPH KPH 0,044 0,050 0,061 0,055 KPH KPH
2 MN 1051 KPH KPH 0,153 0,142 0,041 0,035 0,023 0,026
3 MN 1052 KPH KPH 0,041 0,032 0,097 0,089 0,015 KPH
4 MN 1053 0,008 KPH 0,381 0,413 0,262 0,271 0,054 0,058
5 MN 1054 KPH KPH 0,045 0,049 0,072 0,078 KPH KPH
361
Từ kết quả nghiên cứu so sánh thu được
trên cho thấy có sự tương đồng giữa các kết
quả phân tích bằng phương pháp đối chứng
và phương pháp AAS nghiên cứu được; sự
sai khác giữa các kết quả xác định bằng
phương pháp AAS và các phương pháp
phân tích so sánh không vượt quá 15%;
ngoại trừ trường hợp Cd trong mẫu MN
1052 (21,95%), hàm lượng Asen trong mẫu
MN-1053 và hàm lượng Hg trong mẫu
1052 nằm dưới ngưỡng có thể phân tích
được bằng phương pháp ICP-MS.
4. KẾT LUẬN
Đã nghiên cứu xác lập các thông số ghi đo
và phân tích tối ưu để xác định hàm lượng
As, Cd, Pb, Hg bằng phương pháp AAS,
trong đó, sử dụng kỹ thuật hiđrua hóa (HG-
AAS) xác định As, kỹ thuật nguyên tử hóa
không ngọn lửa (GF-AAS) xác định Cd, Pb
và kỹ thuật hóa hơi lạnh (CV-AAS) xác
định Hg. Đã tiến hành xây dựng các
phương trình đường chuẩn để định lượng 4
nguyên tố nghiên cứu. Đã tiến hành xác
định hàm lượng As, Cd, Pb, Hg trong 10
mẫu nấm linh chi. Kết quả phân tích định
lượng As, Hg đã được so sánh với phương
pháp ICP-MS; các nguyên tố Cd, Pb được
so sánh với phương pháp Von-Ampe hòa
tan anot xung vi phân (ASV). Sự sai khác
kết quả phân tích giữa các phương pháp
hầu hết là không đáng kể, đều không vượt
quá 15%, ngoại trừ kết quả phân tích Cd
trong mẫu MN-1052 sai khác đến 21,95%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] European Foodsafety Authority
(EFSA), Parma, Italy, (2009) "Scientific
opinion on arsenic in food", EFSA journal,
7(10): 1351.
[2] F. K. Zhu, L. W. Fan, M. Qiao, H. Hao,
X. Wang , (2010) "Assessment of heavy
metals in some wild edible mushrooms from
Yunnan Province, China", Environ monit
assess, Springer pp.191-199.
[3] S.E. Mallikarjuna, A. Rajini, Devendra
J. Haware, M.R.Vijavala Kshmi, M.N.
(2013) Shashirekha and S.Rajarathnam,
"Mineral composition of four Edible
Mushooms", Journal of Chemitry, Vol
(2013) Artical ID 805284, pp. 1-6.
[4] Authority of Ireland , (2009) "Mercury,
Lead, Cadmium, Zin and Arsenic in food"
Food safety pp. 1-13.
[5] P. Kalac, L. Svoboda, B. H. Kova,
(2004) "Contents of cadmium and mercury
in edible mushrooms", Journal of Applied
Biomedicine, (2), p.15-20.
[6]. Tiêu chuẩn Việt Nam- TCVN
7604:2007, "Thực phẩm- Xác định hàm
lượng thủy ngân bằng phương pháp quang
phổ hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa".
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22993_76847_1_pb_1397_2096809.pdf