Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng nông nghiệp hợp lý ở huyện thạch thành tỉnh Thanh Hóa

KẾT LUẬN 4.1. Thạch Thành là huyện miền núi của tỉnh Thanh Hoá có diện tích đất tự nhiên và đất nông nghiệp lớn, địa hình đất, khí hậu đa dạng; các điều kiện cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện; dân số đông, lực lượng lao động dồi dào, nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng tăng; có khu công nghiệp mía đường,. là những điều kiện để phát triển nền nông nghiệp theo hướng hàng hoá, hiệu quả và bền vững. 4.2. Hệ thống cây trồng trên địa bàn huyện Thạch Thành đa dạng và phong phú, trong đó cây lúa và cây mía được xác định là các cây trồng chính trong phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện. - Trên chân đất đồi và đất đồi gò không chủ động về nguồn nước tưới: chủ yếu sản xuất các loại cây ăn quả, cây công nghiệp (cao su, mía), một số cây màu và cây thức ăn gia súc. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng trên chân đất này nhìn chung còn thấp. - Trên chân đất gò thấp và đất bãi: chủ yếu là công thức luân canh 2 vụ (ngô xuân-lúa mùa), một số công thức luân canh 3 vụ, trong đó các công thức đạt hiệu quả kinh tế cao: đậu tương xuân - lúa mùa - dưa chuột, lợi nhuận đạt 36,382 triệu đồng/ha; ngô xuân - đậu tương hè - cải bắp, lợi nhuận đạt 32,255 triệu đồng/ha) - Trên chân đất vàn: chủ yếu là các công thức luân canh 3 vụ, trong đó công thức: lúa xuân - lúa mùa - cải bắp có lợi nhuận cao nhất, đạt 41,126 triệu đồng; lúa xuân - lúa mùa - dưa chuột, lợi nhuận đạt 39,397 triệu đồng. - Trên chân đất trũng: chủ yếu là công thức 2 vụ (lúa xuân, lúa mùa), một phần diện tích đất trũng chỉ trồng một vụ lúa xuân hoặc lúa xuân kết hợp với thả cá (lợi nhuận đạt trên 31 triệu đồng/ha). 4.3. Ở điều kiện sản xuất vụ xuân trên đất vàn chủ động tưới, giống lúa chất lượng cao SYN6 cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất (lãi thuần đạt 20,82 triệu đồng/ha). Đối với cây mía: với phương thức trồng mía xen lạc ở mật độ trồng thích hợp hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với mía trồng thuần. Phương thức canh tác này cần được mở rộng nhằm phát triển hệ thống canh tác mía bền vững và đạt hiệu quả kinh tế cao.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng nông nghiệp hợp lý ở huyện thạch thành tỉnh Thanh Hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 2. 2009 76 NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG CÂY TRỒNG NÔNG NGHIỆP HỢP LÝ Ở HUYỆN THẠCH THÀNH TỈNH THANH HÓA Nguyễn Thị Mai1 1Khoa Nông - Lâm - Ngư nghiệp, trường Đại học Hồng Đức TÓM TẮT Nghiên cứu này đã tập trung vào việc đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đến sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sự phát triển của hệ thống cây trồng ở huyện Thạch Thành. Chúng tôi cũng đã đánh giá thực trạng hệ thống cây trồng bao gồm các công thức luân canh và hiệu quả kinh tế của chúng, đồng thời đề xuất các công thức luân canh có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với từng vùng sản xuất. Một số cây trồng cũng đã được thử nghiệm trên đồng ruộng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thạch Thành là huyện miền núi của tỉnh Thanh Hoá, nền kinh tế phát triển chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, trong đó trồng trọt được xác định là lĩnh vực kinh tế quan trọng. Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước, nền nông nghiệp ở huyện Thạch Thành đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, sản xuất nông nghiệp đặc biệt là lĩnh vực trồng trọt đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho nhân dân địa phương và đang đi lên phát triển nền nông nghiệp hàng hoá. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp ở huyện Thạch Thành cũng gặp nhiều khó khăn, hạn chế và chưa phát huy tốt những tiềm năng, lợi thế của địa phương. Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm xác định hệ thống cây trồng nông nghiệp hợp lý sẽ góp phần quan trọng trong quá trình xây dựng một nền nông nghiệp phát triển đa dạng, có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với điều kiện sản xuất của các vùng sinh thái khác nhau trên địa bàn huyện. 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu - Phân tích một số yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội qua đó đánh giá được những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến sản xuất cây trồng. - Đánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng: các công thức luân canh cây trồng; tính toán hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh và đề xuất các cây trồng, công thức luân canh có hiệu quả. - Nghiên cứu thực nghiệm góp phần phát triển hệ thống cây trồng. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 2.2.1. Thu thập thông tin * Thu thập thông tin không dùng phiếu điều tra TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 2. 2009 77 * Thu thập thông tin có sử dụng phiếu điều tra 2.2.2. Thử nghiệm đồng ruộng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Các yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội chi phối hệ thống cây trồng ở địa phương. Huyện Thạch Thành nằm phía Tây Bắc tỉnh Thanh Hoá; với diện tích tự nhiên 55.811ha. Trong đó, đất nông nghiệp: 15.479 ha; địa hình đa dạng, tài nguyên đất, nước và hệ động thực vật phong phú; khí hậu nhiệt đới gió mùa..., là những điều kiện thuận lợi để phát triển một nền nông nghiệp đa dạng, bền vững. Dân số toàn huyện 145 nghìn người. Trong đó, dân tộc Kinh chiếm: 51%, dân tộc Mường chiếm: 49%; dân số nông nghiệp chiếm tới 92%. Hệ thống giáo dục, y tế ngày càng hoàn thiện; phát triển kinh tế đa dạng về ngành nghề; cơ cấu kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao (39%) và thu nhập chủ yếu từ trồng trọt (>70%). Đối với sản xuất trồng trọt, cây lúa với diện tích gần 10.000 ha và cây mía gần 7.000 ha là hai cây trồng chủ đạo. Các yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đã có những ảnh hưởng thuận lợi, khó khăn tới phát triển kinh tế nông nghiệp nói chung và hệ thống cây trồng nói riêng. 3.2. Hiện trạng hệ thống cây trồng * Cơ cấu cây trồng và hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh trên các loại đất chính: - Trên chân đất đồi và đồi gò cao thiếu nước: Diện tích(DT) đất đồi và đồi gò cao thiếu nước 4.945,2 ha, chiếm 31,94% tổng DT đất nông nghiệp. Các cây trồng trên chân đất này chủ yếu thuộc nhóm cây ăn quả (245,8 ha, chiếm 5,55%); cây công nghiệp như cao su, mía (3.042 ha, chiếm 68,67%); các cây màu như ngô, sắn và cỏ làm thức ăn gia súc (1.142,3 ha, chiếm 25,79%). Do đặc điểm của đất đồi, đồi gò cao không có tưới thường thiếu nước và bị hạn hán, đất bị rửa trôi, nghèo dinh dưỡng, nhu cầu nước của cây trồng trên đất này hoàn toàn phụ thuộc vào diễn biến thời tiết từng năm, từng mùa nên nhìn chung năng suất cây trồng không cao, hiệu quả kinh tế thấp và thiếu tính ổn định. Riêng cây cao su và một số cây ăn quả như na, chanh cho hiệu quả kinh tế khá cao. - Trên đất gò và đất bãi: Diện tích 6.936,2 ha, chiếm 44,82% DT đất nông nghiệp. Trong đó, DT các cây trồng hàng năm 6.398,9 ha (chiếm 92,3%), diện tích còn lại là 537,3 ha được trồng các loại cây dài ngày, chủ yếu là cây ăn quả. Các công thức luân canh (CTLC) chủ yếu trên chân đất này là: I0: Ngô xuân - lúa mùa; I1: lạc xuân - lúa mùa - khoai lang đông; I2: đậu tương xuân - khoai lang xuân hè- ngô đông; I3: lạc xuân - lúa mùa - ngô đông; I4: đậu tương xuân - lúa mùa - khoai lang đông; I5: đậu tương xuân - lúa mùa - dưa chuột; I6: ngô xuân - đậu tương hè - cải bắp. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 2. 2009 78 Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế của các CTLC được trình bày trong bảng 3.1. Bảng 3.1. Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh trên chân đất gò và bãi ở huyện Thạch Thành năm 2008. TT Công thức luân canh Tổng giá trị sản phẩm (1.000đ) Chi phí vật chất (1.000đ) Số công lao động (công) Lợi nhuận (1.000đ) Hiệu quả đầu tư (lần) Giá trị ngày công lao động (1.000đ) GTSX/ngày công lao động (1.000đ) MB CR 1 I0 (Đ/C) 22.668 10.387 330 12.282 2,18 37,217 68,69 - 2 I1 33.921 13.796 475 20.126 2,46 42,369 71,41 3,30 3 I2 33.725 13.850 355 19.875 2,44 55,986 95,00 3,19 4 I3 37.944 14.376 470 23.569 2,64 50,146 80,73 3,83 5 I4 32.061 13.265 460 18.797 2,42 40,862 69,70 3,26 6 I5 54.458 18.077 875 36.382 3,01 41,579 62,24 4,13 7 I6 50.440 18.185 890 32.255 2,77 36,242 56,67 3,56 Số liệu bảng 3.1 cho thấy: ở công thức (CT) I0 với 2 vụ sản xuất/năm (CT đối chứng) có tổng giá trị sản phẩm và lợi nhuận thấp nhất với tổng giá trị sản phẩm (TGTSP) đạt 22,668 triệu đồng; lợi nhuận (LN): 12,282 triệu đồng. Các CTLC có TGTSP và LN vượt trội là I6 (ngô xuân - đậu tương hè – cải bắp) với TGTSP đạt 50, 44 triệu đồng, LN đạt 32,255 triệu đồng; đặc biệt trong CT I5 với vụ xuân và vụ đông đều bố trí các cây trồng có giá trị kinh tế cao nên TGTSP và LN đạt cao nhất (TGTSP đạt tới 54,458 triệu và LN đạt 36,328 triệu đồng). - Trên đất vàn: DT 3.151,0 ha, chiếm 20,35% DT đất nông nghiệp. Các CTLC trên chân đất vàn chủ yếu là CTLC 2 vụ (II0: lúa xuân – lúa mùa) và các CTLC 3 vụ (II1: lúa xuân – lúa mùa – ngô đông; II2: xuân – lúa mùa – khoai lang đông; II3: lúa xuân – lúa mùa - đậu tương đông; II4: lúa xuân – lúa mùa – cải bắp; và công thức II5: lúa xuân – lúa mùa – dưa chuột. Với đặc điểm sản xuất nông nghiệp ở Thạch Thành hiện nay, trên chân đất vàn CT 2 vụ: lúa xuân – lúa mùa vẫn là công thức luân canh phổ biến. Kết quả nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các CTLC trên chân đất vàn được chúng tôi trình bày ở bảng 3.2. Qua bảng 3.2 cho thấy: Trong hệ thống luân canh trên chân đất vàn, các CTLC 3 vụ đều cho hiệu quả kinh tế cao hơn CT truyền thống 2 vụ: lúa xuân – lúa mùa. Các CT cho TGTSP và LN cao nhất là II4 và II5 , trong đó công thức II4: lúa xuân – lúa mùa – cải bắp với TGTSP đạt 59 triệu và LN đạt tới 41,126 triệu đồng/ha. Điều này cho thấy nếu trong vụ đông nông dân phát triển các cây rau thực phẩm có giá trị kinh tế cao đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về số lượng cũng như chất lượng rau xanh của nhân dân và hiệu quả kinh tế đạt được cũng cao hơn hẳn các công thức luân canh khác trên cùng chân đất. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 2. 2009 79 Bảng 3.2. Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh phổ biến trên đất vàn năm 2008 ở huyện Thạch Thành. TT Công thức luân canh Tổng giá trị sản phẩm (1.000đ) Chi phí vật chất (1.000đ) Số công lao động (công) Lợi nhuận (1.000đ) Hiệu quả đầu tư (lần) Giá trị ngày công lao động (1.000đ) GTSX/ ngày công lao động (1.000đ) MB CR 1 II0 (Đ/C) 28.908 10.360 465 18.549 2,79 39,889 62,168 2 II1 40.470 15.180 565 25.291 2,67 44,762 71,628 2,40 3 II2 36.411 14.600 570 21.811 2,49 38,265 63,878 1,77 4 II3 37.728 14.750 590 22.979 2,56 38,947 63,946 2,01 5 II4 59.008 17.883 1.115 41.126 3,30 36,884 52,922 4,00 6 II5 58.808 19.412 985 39.397 3,03 39,996 59,704 3,30 - Trên đất trũng: Đất trũng với diện tích 962,1 ha, chiếm 6,21% diện tích đất nông nghiệp. Các CTLC trên chân đất này gồm III0: chỉ cấy một vụ lúa xuân, chiếm diện tích không đáng kể; III1: lúa xuân – lúa mùa; và một phần diện tích cấy lúa xuân – thả cá (III2). Công tác thuỷ lợi tiêu thoát nước là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả sản xuất trên chân đất trũng. Kết quả nghiên cứu cho thấy với CT canh tác truyền thống chỉ trồng 1 vụ lúa xuân hiệu quả đạt được thấp nhất, TGTSP chỉ đạt trên 17 triệu đồng và lợi nhuận đạt trên 11 triệu đồng. Riêng CT lúa xuân kết hợp thả cá (III2) đã được phát triển mạnh từ 2004 trở lại đây trong mô hình tự chuyển đổi tại một số xã, với phương thức sản xuất đơn giản, đầu tư phù hợp và dễ áp dụng. Hiện nay, công thức này đã cho kết quả khả quan (TGTSP đạt khoảng 47 triệu đồng/ha và LN đạt khoảng 31 triệu đồng/ha). 3.3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm góp phần phát triển hệ thống cây trồng - So sánh năng suất và hiệu quả kinh tế của một số giống lúa chất lượng cao trong điều kiện sản xuất vụ xuân năm 2008. Kết quả của thực nghiệm này được trình bày trong bảng 3.3. Bảng 3.3. Năng suất và hiệu quả kinh tế của một số giống lúa chất lượng cao vụ xuân năm 2008 Tên giống Năng suất (tạ/ha) Giá bán (1.000đ /tấn) Tổng thu nhập (1000đ) Tổng chi (1000đ) Lãi thuần (1000đ) Chênh lệch so với đ/c (1000đ) BT7-Đ/C 52,0 6.500 33.800 19.110 14.690 - LT3 58,0 6.500 37.700 19.110 18.590 +3.900 SYN6 66,8 6.500 43.42 22.600 20.820 + 6..220 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 2. 2009 80 Qua số liệu bảng 3.3 chúng tôi nhận thấy: giống lúa chất lượng cao Bắc Thơm số 7(BT7), với năng suất đạt được là 52 tạ/ha, tổng thu nhập đạt 33,8 triệu đồng, lãi thuần đạt 14,69 triệu đồng/ha. Đây được coi là giống có phẩm cấp gạo ngon, được người tiêu dùng ưa chuộng. Vụ xuân năm 2007, cùng với các giống BT7, HT1 (Hương thơm số 1), giống lúa LT3 đã được đưa vào sản xuất ở địa phương. Vụ xuân 2008, giống lúa lai chất lượng cao SYN6 cũng được đưa vào sản xuất ở Thạch Thành, năng suất có thể đạt được 66,8 tạ/ha, gạo dẻo, mùi thơm, với giá bán 6,5 triệu đồng/tấn, lãi thuần đạt tới 20,82 triệu đồng/ha/vụ, cao hơn giống BT7 6,22 triệu đồng/ha. Đây được coi là giống lúa mang lại hiệu quả kinh tế cao trong vụ xuân cần được nông dân quan tâm mở rộng diện tích cùng với các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp để đạt được hiệu quả kinh tế cao. - So sánh hiệu quả kinh tế của phương thức mía trồng thuần và mía trồng xen lạc ở mật độ thích hợp vụ xuân năm 2008 Kết quả thực nghiệm này được chúng tôi trình bày 3.4. Bảng 3.4. Hiệu quả kinh tế của mía trồng thuần và mía trồng xen lạc ở mật độ thích hợp trên đất bãi ven sông chủ động tưới vụ xuân năm 2008 Công thức Năng suất (tấn/ha) Giá bán (1000đ/tấn) Tổng thu nhập (1.000đ) Tổng chi (1.000đ) Lãi thuần (1.000đ) Chênh lệch so với đ/c (1.000đ) CT1(Đ/C) Mía 85,00 450 38.250 21.854 16.396 - Mía 93,20 450 41.940 21.854 20.086 Lạc 0,87 15.000 13.050 9.405 3.645 CT2 Tổng 54.990 31.259 23.713 +7.335 Ghi chú: CT1 : Mía trồng thuần; CT2: mía trồng xen lạc (giống mía MY55-14; giống lạc L25) Kết quả thực nghiệm ở bảng 3.4 cho thấy: với phương thức mía trồng xen lạc ở mật độ thích hợp lãi thuần thu được cao hơn mía trồng thuần 7,33 triệu đồng/ha. Mặt khác, trồng lạc xen vào mía đã tăng khả năng che phủ đất, tăng khả năng giữ ẩm đất, hạn chế cỏ dại, với lượng đạm sinh học cùng với lượng thân lá lạc để lại có thể giảm chi phí sản xuất mía ở các vụ tiếp theo. 4. KẾT LUẬN 4.1. Thạch Thành là huyện miền núi của tỉnh Thanh Hoá có diện tích đất tự nhiên và đất nông nghiệp lớn, địa hình đất, khí hậu đa dạng; các điều kiện cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện; dân số đông, lực lượng lao động dồi dào, nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng tăng; có khu công nghiệp mía đường,... là những điều kiện để phát triển nền nông nghiệp theo hướng hàng hoá, hiệu quả và bền vững. 4.2. Hệ thống cây trồng trên địa bàn huyện Thạch Thành đa dạng và phong phú, trong đó cây lúa và cây mía được xác định là các cây trồng chính trong phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện. - Trên chân đất đồi và đất đồi gò không chủ động về nguồn nước tưới: chủ yếu sản xuất các loại cây ăn quả, cây công nghiệp (cao su, mía), một số cây màu và cây thức ăn gia súc. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng trên chân đất này nhìn chung còn thấp. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 2. 2009 81 - Trên chân đất gò thấp và đất bãi: chủ yếu là công thức luân canh 2 vụ (ngô xuân-lúa mùa), một số công thức luân canh 3 vụ, trong đó các công thức đạt hiệu quả kinh tế cao: đậu tương xuân - lúa mùa - dưa chuột, lợi nhuận đạt 36,382 triệu đồng/ha; ngô xuân - đậu tương hè - cải bắp, lợi nhuận đạt 32,255 triệu đồng/ha) - Trên chân đất vàn: chủ yếu là các công thức luân canh 3 vụ, trong đó công thức: lúa xuân - lúa mùa - cải bắp có lợi nhuận cao nhất, đạt 41,126 triệu đồng; lúa xuân - lúa mùa - dưa chuột, lợi nhuận đạt 39,397 triệu đồng. - Trên chân đất trũng: chủ yếu là công thức 2 vụ (lúa xuân, lúa mùa), một phần diện tích đất trũng chỉ trồng một vụ lúa xuân hoặc lúa xuân kết hợp với thả cá (lợi nhuận đạt trên 31 triệu đồng/ha). 4.3. Ở điều kiện sản xuất vụ xuân trên đất vàn chủ động tưới, giống lúa chất lượng cao SYN6 cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất (lãi thuần đạt 20,82 triệu đồng/ha). Đối với cây mía: với phương thức trồng mía xen lạc ở mật độ trồng thích hợp hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với mía trồng thuần. Phương thức canh tác này cần được mở rộng nhằm phát triển hệ thống canh tác mía bền vững và đạt hiệu quả kinh tế cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lý Nhạc, Phùng Đăng Chinh, 1987; Dương Hữu Tuyền (1987), canh tác học, NXBNN Hà Nội. [2] Phạm Chí Thành (1996), Hệ thống nông nghiệp (bài giảng cao học nông nghiệp), trường Đại học NNI Hà Nội. [3] UBND huyện Thạch Thành, Đề án xây dựng cánh đồng 50 triệu/ha/năm và hộ nông dân thu nhập 50 triệu đồng/năm trở lên thời kỳ 2004-2009. THE STUDY ON DETERMINING THE SUITABLE AGRICULRURAL PLANT SYSTEM IN THACH THANH DISTRICT, THANH HOA PROVICE Nguyen Thi Mai1 1Faculty of Agriculture, Forestry and Fishery, Hong Duc University ABTRACT This study does not concentrate on evaluating the affects of natural, economical, social conditions on the production of agriculture, especially plant system’s development in Thach Thanh district but also estimates the situation of plant system including crop alternating patterns with their economical effects and recomends high economical patterns in diffrent areas. Futhermore, some plant species have been tested on fields.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_xac_dinh_he_thong_cay_trong_nong_nghiep_hop_ly_o.pdf
Tài liệu liên quan