KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Đ xác định đƣợc hệ thống cây trồng thích hợp trên đất ruộng vàn và đất đồi trồng
mía ở huyện Thạch Thành:
Hệ thống cây trồng thích hợp trên đất ruộng vàn: lúa Xuân (Gia Lộc102) - lúa Mùa
(Hồng Đức 9) - đậu tƣơng Đông (ĐT26), c lợi nhuận 44,9 triệu đồng/ha/năm; tỉ suất lợi
nhuận 57,3 %; tỷ suất chi phí lợi nhuận cận biên (MBCR) đạt từ 2,0 - 4,7.
Trồng xen lạc và đậu tƣơng với mía: trên đất ruộng năng suất mía đạt 96,90 tấn/ha
cao hơn so với mía trồng thuần (85,80 tấn/ha); trên chân đất đồi năng suất mía trồng xen
đạt 73,85 tấn/ha, cao hơn so với mía trồng thuần (68,57 tấn/ha); chữ đƣờng của mía không
bị ảnh hƣởng khi trồng xen với lạc và đậu tƣơng.
Trên đất ruộng, trồng xen đậu tƣơng với mía cho thu nhập cao hơn mía trồng thuần
11,8 triệu đồng/ha, chỉ số MBCR đạt 2,13; trồng xen lạc với mía cho thu nhập cao hơn mía
trồng thuần 36,9 triệu đồng/ha, chỉ số MBCR đạt 3,37. Trên chân đất đồi trồng xen lạc với
mía cho thu nhập cao hơn mía trồng thuần 26,9 triệu đồng/ha, chỉ số MBCR đạt 2,86.
4.2. Đề nghị
Đề nghị cho áp dụng hệ thống cây trồng mới đ đề xuất trên các chân đất canh tác
của huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, nhằm tăng thu nhập cho ngƣời sản xuất, bảo vệ
môi trƣờng và phát triển xã hội.
Cần tiếp tục nghiên cứu để xác định hệ thống cây trồng mới phục vụ phát triển nông
nghiệp hàng hóa của huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trong những năm tiếp theo.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp trên đất ruộng vàn và đất đồi trồng mía ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
117
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG CÂY TRỒNG THÍCH HỢP
TRÊN ĐẤT RUỘNG V N V ĐẤT ĐỒI TRỒNG MÍA Ở
HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA
Lê Hoài Thanh
1
, Lê Hữu Cần2
TÓM TẮT
Tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trên đất ruộng vàn, diện tích trồng 2 vụ lúa
có trồng vụ Đông còn chiếm tỷ lệ thấp; Là huyện có diện tích đất trồng mía nguyên liệu rất
lớn, nhưng phần lớn diện tích đất trồng mía hiện tại được trồng thuần mía nên đất trồng
mía bị thoái hóa, năng suất mía ngày càng giảm. Đã xác định được hệ thống cây trồng
thích hợp trên đất ruộng vàn và đất đồi trồng mía ở huyện Thạch Thành:
Hệ thống cây trồng thích hợp trên đất ruộng vàn: lúa Xuân (Gia Lộc102) - lúa Mùa
(Hồng Đức 9) - đậu tương Đông (ĐT26 , có lợi nhuận 44,9 triệu đồng/ha/năm; tỉ suất lợi
nhuận 57,3%; tỷ suất chi phí lợi nhuận cận biên (MBCR) đạt từ 2,0 - 4,7.
Trồng xen lạc và đậu tương với mía: trên đất ruộng năng suất mía đạt 96,90 tấn/ha
cao hơn so với mía trồng thuần (85,80 tấn/ha); trên chân đất đồi năng suất mía trồng xen
đạt 73,85 tấn/ha, cao hơn so với mía trồng thuần (68,57 tấn/ha); trữ lượng đường của mía
không bị ảnh hưởng khi trồng xen với lạc và đậu tương.
Trên đất ruộng, trồng xen đậu tương với mía cho thu nhập cao hơn mía trồng thuần
11,8 triệu đồng/ha, chỉ số MBCR đạt 2,13; trồng xen lạc với mía cho thu nhập cao hơn mía
trồng thuần 36,9 triệu đồng/ha, chỉ số MBCR đạt 3,37. Trên chân đất đồi trồng xen lạc với
mía cho thu nhập cao hơn mía trồng thuần 26,9 triệu đồng/ha, chỉ số MBCR đạt 2,86.
Từ khoá: Trồng xen, đất ruộng vàn, hệ thống cây trồng, huyện Thạch Thành.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thạch Thành là một huyện miền núi phía Tây Bắc của tỉnh Thanh Hoá. Trong những
năm qua, nông nghiệp huyện Thạch Thành đ đạt đƣợc nhiều thành tựu khá toàn diện nhƣ:
Tốc độ tăng trƣởng khá cao và ổn định; tạo việc làm và thu nhập cho dân cƣ nông thôn,
góp phần x a đ i giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Bƣớc đầu đ hình
thành đƣợc các vùng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhƣ: vùng
sản xuất mía nguyên liệu, vùng sản xuất lúa,...
Tuy nông nghiệp phát triển nhƣng sản xuất còn manh mún, kém hiệu quả, thiếu ổn
định và dễ bị tổn thƣơng do thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trƣờng, tính cạnh
tranh của sản phẩm nông nghiệp thấp, chƣa xây dựng đƣợc thƣơng hiệu: Hàng hóa, nông
sản chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cho chế biến và thị trƣờng xuất khẩu; Việc áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp còn chậm; Mối liên kết giữa ngƣời nông dân
và doanh nghiệp trong sản xuất và bao tiêu sản phẩm còn hạn chế
1
hòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại học Hồng Đức
2
Khoa Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Trường Đại học Hồng Đức
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
118
Trƣớc thực trạng trên, việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Thạch Thành theo
hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững là xu hƣớng tất yếu và hết sức cần thiết.
Thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững [4] ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh H a đ ban hành Nghị quyết số 16-NQ/TU về tái cơ cấu
ngành nông nghiệp đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2025 theo hƣớng nâng cao năng suất,
chất lƣợng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững [5]. Đối với huyện Thạch
Thành, tái cơ cấu nông nghiệp là một chƣơng trình trọng tâm xác định trong Nghị quyết Đại
hội lần thứ XIX nhiệm kỳ 2015 - 2020 của Đảng bộ huyện [1]. Vấn đề đặt ra là: để tái cơ cấu
cây trồng, tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững thì việc Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp trên đất
ruộng vàn và đất đồi trồng mía ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa là rất cần thiết.
2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Giống cây trồng: Giống lúa gồm: P6ĐB, Gia Lộc 102 (GL102), Hồng Đức 9 (HĐ9),
KD18; Giống đậu tƣơng ĐT26; Giống lạc L26; Giống ngô CP999; Giống mía ROC22;
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp trên đất ruộng vàn chủ động nƣớc;
Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp trên đất ruộng cao và đất đồi.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Th nghiệm đồng ruộng: bố tr theo phương pháp của Gomes
Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp trên đất ruộng vàn chủ động nƣớc.
Phƣơng pháp bố trí thực nghiệm
Mô hình thực nghiệm (TN): lúa Xuân (giống Gia Lộc 102) - lúa Mùa (giống Hồng
Đức 9) - đậu tƣơng Đông (giống ĐT 26).
Mô hình đối chứng (ĐC): lúa Xuân (ĐB6) - lúa Mùa (KD18) - ngô Đông (CP999);
lúa Xuân (ĐB6) - lúa Mùa (KD18) - khoai lang Đông (Hoàng Long); lúa Xuân (ĐB6) -
lúa Mùa (KD18).
Thực nghiệm tiến hành trên đất phù sa b o hòa bazơ glây nông, chân đất vàn chủ
động nƣớc và đồng đều của xã Thành Vân, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, bố trí
theo phƣơng pháp ô lớn trong khu ruộng thâm canh của nông dân lựa chọn ngẫu nhiên,
diện tích mỗi ô 0,5 ha, không nhắc lại.
Thời vụ, mật độ và lƣợng phân bón.
Vụ Xuân: giống lúa Gia Lộc 102; tuổi mạ 15 ngày; mật độ cấy 40 khóm/m2, 1 dảnh/khóm.
Lƣợng phân bón (tính cho 1 ha): 1 tấn phân hữu cơ vi sinh + 100 kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O.
Tƣơng ứng: (217 kg đạm Ure + 562 kg supe lân Lâm Thao + 133 kg kaliclorua)/ha.
Vụ Mùa: giống Hồng Đức 9; tuổi mạ 15 ngày; mật độ cấy 40 khóm/m2, 1 dảnh/khóm.
Lƣợng phân bón (tính cho 1 ha): 1 tấn phân hữu cơ vi sinh + 100 kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg
K2O. Tƣơng ứng: (217 kg đạm Ure + 562 kg supe lân Lâm Thao + 133 kg kaliclorua)/ ha.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
119
Vụ Đông: giống đậu tƣơng ĐT26; Phân b n cho đậu tƣơng (tính cho 1 ha): 1000 kg
phân HCVS + 65 kg đạm Urê + 333 kg Super lân + 100 kg Kali clorua; Mật độ: 40
cây/m2, khoảng cách là 35 x 7 cm; Lƣợng giống cần gieo cho 1 ha: 55 kg/ ha.
Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo d i theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo
nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng đối với cây lúa và cây đậu tƣơng: QCVN 01 - 55:
2011/BNNPTNT và QCVN 01 - 58:2011/BNNPTNT.
Nghiên cứu xác định hệ thống cây trồng thích hợp trên đất ruộng cao và đất đồi.
Thực nghiệm tiến hành trên đất ruộng cao là đất phù sa b o hòa bazơ glây nông và
trên đất đồi là đất phù sa chua kết von nông, c cùng độ dốc của xã Thành Vân, huyện
Thạch Thành, mỗi chân đất bố trí tại ruộng của 3 hộ nông dân, diện tích 1 hộ là 1.500 m2,
gồm 3 công thức, không nhắc lại:
Công thức 1: Công thức mô hình xen canh lạc (L26) với mía tơ (ROC22):
Phân bón: 1 tấn phân HCVS + 40 kg N + 80 kg P2O5 + 60 kg K2O + 300 kg vôi bột/ha;
Mật độ: 20 cây/m2. Hạt đƣợc gieo theo hàng sau khi đ b n l t. Khi lạc mọc, tiến
hành dặm tỉa mất khoảng đảm bảo mật độ.
Công thức 2: Công thức mô hình xen canh đậu tƣơng (ĐT26) với mía tơ (ROC22):
Phân bón: 1 tấn phân HCVS + 40 kg N + 80 kg P2O5 + 60 kg K2O + 300 kg vôi bột/ha.
Mật độ: 20 cây/m2 (lƣợng giống 35 kg/ha).
Công thức 3: Công thức đối chứng (ĐC): trồng mía (ROC22), thực hiện theo quy
trình kỹ thuật cho các giống mía hiện nay.
Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo d i đối với cây lạc và cây đậu tƣơng thực hiện
theo QCVN 01 - 57: 2011/BNNPTNT và QCVN 01 - 58: 2011/BNNPTNT.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả xác định hệ thống cây trồng thích h p trên đất ruộng vàn
chủ động nƣớc
Hệ thống cây trồng thích hợp trên chân đất ruộng vàn trong đê của huyện Thạch
Thành đƣợc xác định là: lúa Xuân (giống GL102) - lúa Mùa (giống Hồng Đức 9) - đậu
tƣơng Đông (giống ĐT 26), thay thế cho hệ thống cây trồng hiện tại. Điểm mới của hệ
thống cây trồng mới là: luân canh 3 vụ/năm; cây trồng vụ Đông là cây đậu tƣơng, c tác
dụng cải tạo đất; cơ cấu giống của các vụ là những giống mới, c năng suất cao, phẩm chất
tốt, thời gian sinh trƣởng ngắn, thích ứng với điều kiện sinh thái của địa phƣơng và thích
ứng với biến đổi khí hậu (Bảng 1).
Hiệu quả kinh tế của công thức luân canh cây trồng mới cao hơn so với các công thức
luân canh cây trồng cũ. Lợi nhuận của công thức mới ( II - Lúa Xuân - Lúa Mùa - Đậu tƣơng
Đông), đạt 44,9 triệu đồng/ha/năm, trong khi các công thức cũ lần lƣợt chỉ đạt là 30,4 triệu
đồng/ha/năm (công thức 1.1: L.Xuân - L.Mùa - Ng.Đông), 24,6 triệu đồng/ha/năm (công
thức 1.2: L.Xuân - L.Mùa - KL.Đông) và 20,6 triệu đồng/ha/năm (công thức 1.3: L.Xuân -
L.Mùa); tỉ suất lợi nhuận của công thức mới đạt 57,3%, trong khi các công thức cũ lần lƣợt
chỉ đạt là 40,8%, 34,1% và 38,0%. Chỉ số MBCR công thức mới so với các công thức cũ đều
≥ 2. So sánh lần lƣợt là: 4,7 (so II với 1.1), 4,3 (so II với 1.2) và 2,0 (so II với 1.3).
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
120
Bảng 1. Hiệu quả kinh tế của hệ thống cây trồng trên chân đất ruộng vàn
chủ động nƣớc tại huyện Thạch Thành, Thanh Hoá
STT
Công thức luân canh cây trồng
Hiệu quả kinh tế
(triệu đồng/ha/năm)
Tỷ suất
lợi nhuận
(%)
MBCR
(so II
với I) Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận
I Công thức cũ
1.1 L.Xuân (ĐB6) - L.Mùa (KD18)
- Ng. Đông (CP999)
104,9 74,5 30,4 40,8 4,7
1.2 L.Xuân (ĐB6) - L.Mùa (KD18)
- K.lang Đông (Hoàng Long)
96,8 72,2 24,6 34,1 4,3
1.3 L.Xuân (ĐB6) - L.Mùa (KD18) 74,8 54,2 20,6 38,0 2,0
II Công thức mới
L.Xuân (GL102) - L.Mùa (Hồng
Đức 9) - Đ.tƣơng Đông (ĐT26)
123,3 78,4 44,9 57,3 -
Tổng diện tích toàn huyện có thể chuyển đổi theo mô hình trên là 2.789,38 ha; tổng
giá trị hàng hoá đạt đƣợc trên tổng diện tích có thể chuyển đổi của toàn huyện theo
phƣơng thức canh tác mới: công thức luân canh cây trồng 3 vụ L.Xuân (GL102) -
L.Mùa (Hồng Đức 9) - Đ.tƣơng Đông (ĐT26) là 296.511,1 triệu đồng/năm.
Chênh lệch giá trị hàng hoá/tổng diện tích có thể chuyển đổi giữa phƣơng thức canh
tác cũ: công thức luân canh cây trồng 3 vụ với cây trồng vụ Đông là cây ngô hoặc khoai lang
hoặc công thức luân canh cây trồng 2 vụ lúa, dùng giống cũ, so với phƣơng thức canh tác
mới: công thức luân canh cây trồng 3 vụ, với cây trồng vụ Đông là cây đậu tƣơng, dùng
giống mới là: (II) - (1.1) = 96.791,5 triệu đồng/năm; (II) - (1.2) = 117.154,0 triệu đồng/năm;
(II) - (1.3) = 178.520,3 triệu đồng/năm.
Bảng 2. Giá trị hàng hoá của hệ thống cây trồng mới trên chân đất ruộng vàn,
tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá
STT
Công thức luân canh
Giá trị hàng hoá (triệu đồng/năm)
1 ha
đất
trồng
Tổng diện tích
c thể chuyển
đổi của huyện:
2.789,38 ha
Chênh lệch/
tổng diện tích
c thể chuyển
đổi (so II với I)
I Công thức cũ
1.1
L.Xuân (ĐB6) - L.Mùa (KD18) -
Ng. Đông (CP999)
71,6 199.719,6 96.791,5
1.2
L.Xuân (ĐB6) - L.Mùa (KD18) -
K.lang Đông (Hoàng Long)
64,3 179.357,1 117.154,0
1.3 L.Xuân (ĐB6) - L.Mùa (KD18) 42,3 117.990,8 178.520,3
II
Công thức mới
L.Xuân (GL102) - L.Mùa (Hồng
Đức 9) - Đ.tƣơng Đông (ĐT26)
106,3 296.511,1 -
3.2. Kết quả xác định hệ thống cây trồng thích hợp trên đất ruộng cao và đất đồi
Năng suất của các cây trồng trong mô hình trồng xen canh với m a
Năng suất đậu tương trồng xen: vụ Xuân năm 2017, trên chân đất đồi đạt 0,93
tấn/ha, trên chân đất ruộng đạt 1,24 tấn/ha; vụ Xuân năm 2018 đạt 0,95 tấn/ha trên chân
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
121
đất đồi và 1,28 tấn/ha trên chân đất ruộng. Trung bình 2 vụ: trên chân đất đồi đạt 0,94
tấn/ha; trên chân đất ruộng đạt 1,26 tấn/ha.
Năng suất lạc trồng xen: vụ Hè năm 2017 đạt 1,56 tấn/ha trên chân đất đồi và đạt
1,96 tấn/ha trên chân đất ruộng; vụ Xuân năm 2018 đạt 1,62 tấn/ha trên chân đất đồi và
2,01 tấn/ha trên chân đất ruộng; vụ Hè năm 2018 đạt 1,59 tấn/ha trên chân đất đồi và đạt
1,98 tấn/ha trên chân đất ruộng. Trung bình 3 vụ: trên chân đất đồi đạt 1,59 tấn/ha; trên
chân đất ruộng đạt 1,98 tấn/ha.
Bảng 3. Năng suất các cây trồng xen, năng suất và chữ đƣờng của mía
trong các mô hình tại huyện Thạch Thành
Chân
đất
Mô hình xen canh lạc, đậu tƣơng với mía Mô hình thuần mía
( ROC22) NS lạc
Xuân - giống L26
(tấn/ha)
NS đậu tƣơng
Xuân - giống
ĐT26 (tấn/ha)
Mía ( ROC22)
Năng suất
(tấn/ha)
CCS
(%)
Năng suất
(tấn/ha)
CCS
(%)
Đất đồi 1,59 0,94 73,85 11,81 62,65 11,64
Đất ruộng 1,98 1,26 96,90 12,14 85,80 12,01
Năng suất mía trung bình trên đất ruộng trồng xen với lạc và đậu tƣơng đạt 96,90 tấn/ha,
năng suất mía trồng thuần đạt 85,80 tấn/ha; trên đất đồi năng suất mía trong mô hình trồng xen
với lạc và đậu tƣơng đạt 73,85 tấn/ha, năng suất mía trồng thuần chỉ đạt 62,65 tấn/ha.
Kết quả phân tích chữ đƣờng của giống mía ROC22 trong và ngoài mô hình trồng
xen canh lạc, đậu tƣơng với mía tại huyện Thạch Thành cho thấy biện pháp kỹ thuật trồng
xen lạc và đậu tƣơng không ảnh hƣởng nhiều đến chữ đƣờng của mía ở trên cả chân đất
đồi và chân đất ruộng trồng xen với lạc và đậu tƣơng: trên đất ruộng, chữ đƣờng của mía
trong mô hình trồng xen với lạc và đậu tƣơng là 12,14%, trong khi chữ đƣờng của mía
trồng thuần là 12,01%; trên đất đồi, chữ đƣờng của mía trong mô hình trồng xen với lạc và
đậu tƣơng là 11,81%, trong khi chữ đƣờng của mía trồng thuần là 11,64%.
Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng xen canh m a
Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng xen mía, tại huyện Thạch Thành
Chân đất
Mô hình
Năng suất (tấn/ha)
Tổng
thu
(tr.đ)
Tổng
chi
(tr.đ)
Lãi
thuần
(tr.đ)
MBCR
Lạc
(TB 2
vụ)
ĐT
(TB 2
vụ)
Mía
(TB 2
năm)
Đất
đồi
Mía trồng thuần - - 62,65 72,8 47,5 25,3 -
Xen canh Lạc 1,591 - 73,85 114,2 62,0 52,2 2,86
Xen canh ĐT 0,94 73,85 90,8 59,9 30,9 1,46
Đất
ruộng
Mía trồng thuần - - 85,80 92,9 47,5 45,4 -
Xen canh Lạc 1,986 - 96,90 141,8 62,0 79,8 3,37
Xen canh ĐT - 1,26 96,90 119,2 59,85 59,3 2,13
Kết quả bảng 4 cho thấy: trên đất ruộng, trồng xen đậu tƣơng với mía cho thu nhập
cao hơn mía trồng thuần 11,8 triệu đồng/ha, chỉ số MBCR đạt 2,13; trồng xen lạc với mía
cho thu nhập cao hơn mía trồng thuần 36,9 triệu đồng/ha, chỉ số MBCR đạt 3,37.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
122
Trên chân đất đồi trồng xen đậu tƣơng cho thu nhập cao hơn mía trồng thuần 5,6
triệu đồng/ha, chỉ số MBCR đạt 1,46; trồng xen lạc với mía cho thu nhập cao hơn mía
trồng thuần 26,9 triệu đồng/ha, chỉ số MBCR đạt 2,86.
Nhƣ vậy, trên chân đất ruộng biện pháp trồng xen lạc và đậu tƣơng với mía, trên
chân đất đồi biện pháp trồng xen lạc với mía cho hiệu quả kinh tế cao hơn r rệt so với
trồng thuần mía, các mô hình đều c chỉ số MBCR > 2, khuyến khích mở rộng trong sản
xuất mía của huyện Thạch Thành. Điều này c ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc duy
trì hoạt động của các nhà máy đƣờng hiện nay và sự ổn định đời sống của ngƣời dân vùng
nguyên liệu khi giá mía nguyên liệu đang xuống thấp.
Bảng 5. Giá trị hàng hoá của mô hình trồng xen mía tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
TT
Mô hình canh tác
Giá trị hàng hoá (triệu đồng/năm)
1 ha đất
trồng
Tổng diện tích có
thể chuyển đổi của
huyện: 1989,3 ha
Chênh lệch/tổng diện
tích có thể chuyển
đổi (so 2 với 1)
I Đất đồi
1 Mô hình cũ (mía trồng thuần) 72,8 144.821,04 -
2 Mô hình mới (xen canh lạc) 114,2 227.178,06 82.357,02
II Đất ruộng
1 Mô hình cũ (mía trồng thuần) 92,9 184.805,97 -
2 Mô hình mới
2.1 Xen canh lạc 141,8 282.082,74 97.276,77
2.2 Xen đậu tƣơng 119,2 237.124,56 52.318,59
Bảng 5 cho thấy: Giá trị hàng h a của mô hình trồng lạc xen canh mía trên đất đồi
tạo ra là 114,2 triệu đồng/ha/năm, so với mô hình mía trồng thuần trên đất đồi c giá trị
hàng h a là 72,8 triệu đồng/ha/năm. Giá trị hàng h a của mô hình trồng lạc xen canh mía
trên đất ruộng tạo ra là 141,8 triệu đồng/ha/năm và của mô hình trồng đậu tƣơng xen canh
mía trên đất ruộng tạo ra là 119,2 triệu đồng/ha/năm, so với mô hình mía trồng thuần trên
đất ruộng c giá trị hàng h a là 92,9 triệu đồng/ha/năm.
Tổng diện tích mía của huyện hiện có là 5.968,01 ha, nếu hàng năm trồng mới 1/3 số
diện tích trên thì diện tích có thể chuyển đổi để xây dựng mô hình canh tác mới của huyện
sẽ là 1989,3 ha. Chênh lệch giá trị hàng hoá/tổng diện tích có thể chuyển đổi giữa mô hình
canh tác mới (trồng xen canh lạc hoặc đậu tƣơng với mía) so với mô hình canh tác cũ (mía
trồng thuần) là: (I.2) - (I.1) = 82.357,02 triệu đồng/năm; (II.2.1) - (II.1) = 97.276,77 triệu
đồng/năm; (II.2.2) - (II.1) = 52.318,59 triệuđồng/năm.
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Đ xác định đƣợc hệ thống cây trồng thích hợp trên đất ruộng vàn và đất đồi trồng
mía ở huyện Thạch Thành:
Hệ thống cây trồng thích hợp trên đất ruộng vàn: lúa Xuân (Gia Lộc102) - lúa Mùa
(Hồng Đức 9) - đậu tƣơng Đông (ĐT26), c lợi nhuận 44,9 triệu đồng/ha/năm; tỉ suất lợi
nhuận 57,3 %; tỷ suất chi phí lợi nhuận cận biên (MBCR) đạt từ 2,0 - 4,7.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
123
Trồng xen lạc và đậu tƣơng với mía: trên đất ruộng năng suất mía đạt 96,90 tấn/ha
cao hơn so với mía trồng thuần (85,80 tấn/ha); trên chân đất đồi năng suất mía trồng xen
đạt 73,85 tấn/ha, cao hơn so với mía trồng thuần (68,57 tấn/ha); chữ đƣờng của mía không
bị ảnh hƣởng khi trồng xen với lạc và đậu tƣơng.
Trên đất ruộng, trồng xen đậu tƣơng với mía cho thu nhập cao hơn mía trồng thuần
11,8 triệu đồng/ha, chỉ số MBCR đạt 2,13; trồng xen lạc với mía cho thu nhập cao hơn mía
trồng thuần 36,9 triệu đồng/ha, chỉ số MBCR đạt 3,37. Trên chân đất đồi trồng xen lạc với
mía cho thu nhập cao hơn mía trồng thuần 26,9 triệu đồng/ha, chỉ số MBCR đạt 2,86.
4.2. Đề nghị
Đề nghị cho áp dụng hệ thống cây trồng mới đ đề xuất trên các chân đất canh tác
của huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, nhằm tăng thu nhập cho ngƣời sản xuất, bảo vệ
môi trƣờng và phát triển xã hội.
Cần tiếp tục nghiên cứu để xác định hệ thống cây trồng mới phục vụ phát triển nông
nghiệp hàng hóa của huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trong những năm tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đảng bộ huyện Thạch Thành (2015), Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Thạch Thành
lần thứ XXIV, nhiệm kỳ 2010-2015.
[2] Nguyễn Huy Hoàng và cộng sự (2015), Nghiên cứu xây dựng quy trình xen canh,
luân canh bắt buộc một số loại cây trồng với mía tại Thanh Hóa, Báo cáo tổng hợp
kết quả Khoa học Công nghệ đề án cấp tỉnh, tỉnh Thanh Hóa.
[3] Nguyễn Huy Hoàng, Lê Hữu Cần và cộng sự (2017), hương pháp th nghiệm, xử lý
và thống kê sinh học, Nxb. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
[4] Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 về hê
duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững, Hà Nội, 16 trang.
[5] Tỉnh ủy Thanh Hóa (2015), Nghị Quyết số 16/NQ-TH ngày 20/4/2015 về Tái cơ cấu
ngành Nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 theo hướng nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.
A RESEARCH ON DETERMINING SUITABLE PLANTING
SYSTEMS IN THE FIELD LAND AND SUGARCANE GROWTH
AREA IN THACH THANH DISTRICT, THANH HOA PROVINCE
Le Hoai Thanh, Le Huu Can
ABSTRACT
In Thach Thanh district, Thanh Hoa province, on the field land, the area of 2 rice
crops with the winter crop accounts for a low rate; The district has a large area of
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
124
sugarcane, but most of the sugarcane cultivated area is currently cultivated in only
sugarcane so the sugarcane land is degraded, the productivity of sugarcane is decreasing.
Appropriate cropping systems have been identified on rice fields and sugarcane hills in
Thach Thanh district:
Appropriate crop system on rice fields: Spring rice (Gia Loc102) - Summer rice
(Hong Duc 9) - Winter soybean (DT26), brought about a profit of 44.9 million
VND/ha/year; the marginal profit of 57.3%; The marginal profit margin ratio (MBCR) is
from 2.0 to 4.7.
Planting intercropped peanuts and soybeans with sugarcane: on the field,
sugarcane yield reached 96.90 tons/ha higher than mere sugarcane (85.80 tons/ha); on the
hillside, the productivity of intercropped sugarcane reached 73.85 tons/ha, higher than
mere sugarcane (68.57 tons/ha); Sugar contents of sugarcane were not affected when
intercropped with peanuts and soybeans.
On field land, intercropping soybeans with sugarcane gave higher income than mere
sugarcane with 11.8 million VND/ha, MBCR index is 2.13; intercropping with sugarcane
gave higher income than pure sugarcane with 36.9 million VND/ha, MBCR was 3.37. On
the hilly land, intercropped sugarcane gave higher income than mere sugarcane with 26.9
million/ha, MBCR index reached 2.86.
Keywords: Intercropping, rice fields, planting system, Thach Thanh district.
* Ngày nộp bài: 13/5/2019; Ngày gửi phản biện: 21/5/2019; Ngày duyệt đăng: 4/3/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_xac_dinh_he_thong_cay_trong_thich_hop_tren_dat_ru.pdf