KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết quả nghiên cứu liều lượng phân đạm và kali
cho giống nho chế biến rượu vang trắng NH02-37
trên vùng đất gò đồi, kiểu giàn cọc rào ở vụ Hè Thu
2019 và Đông Xuân 2019 - 2020 có thể rút ra một số
kết luận sau:
- Bón phân đạm với liều lượng 300 kg N/ha cho
năng suất cao nhất trong cả hai vụ Hè Thu 2019 và
Đông Xuân 2019/2020, đạt 11,8 tấn/ha trong vụ Hè
Thu và 13,8 tấn/ha trong vụ Đông Xuân.
- Liều lượng phân kali thích hợp nhất cho giống
nho NH02-37 trong hai vụ Hè Thu 2019 và Đông
Xuân 2019 - 2020 là 250 kg K2O/ha đạt chất lượng tốt,
độ Brix > 18% và phù hợp để chế biến rượu vang nho.
- Công thức bón phân N2K2 và N3K2, tương ứng
với liều lượng phân 250 - 300 kg N và 250 kg K2O/ha
cho năng suất và chất lượng nho cao nhất trong cả
hai vụ Hè Thu 2019 và Đông Xuân 2019 - 2020. Trong
vụ Hè Thu 2019, các công thức đạt năng suất từ
12,2 - 13,0 tấn/ha, độ Brix đạt từ 18,0 - 18,1% và
trong vụ Đông Xuân 2019 - 2020 năng suất từ
12,9 - 14,3 tấn/ha, độ Brix đạt 18,5%.
- Liều lượng phân đạm và kali N2K2 (250 kg N
+ 250 kg K2O/ha/vụ) và N3K2 (300 kg N + 250 kg
K
2O/ha/vụ) có hiệu quả kinh tế cao nhất, tỷ suất lợi
nhuận đạt từ 145,0 - 146,9% trong vụ Hè Thu 2019
và 142,0 - 155,2% trong vụ Đông Xuân 2019 - 2020.
- Có thể áp dụng công thức phân bón N2K2
(250 kg N + 250 kg K2O/ha/vụ) cho giống nho
NH02-37, trong điều kiện trồng trên đất gò đồi, kiểu
hàng cọc rào trong vụ Hè Thu và Đông Xuân tại
Ninh Thuận.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xác định liều lượng phân đạm và phân Kali bón cho cây nho NH02-37 trồng trên đất gò đồi tại Ninh Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(115)/2020
Evaluation of agrobiological charcteristics of 6 waxy corn inbred lines
and superiority of hybrid combinations
Phan Thi My Hanh, Nguyen Phuong
Abstract
The evaluation of 6 inbred lines at S6 of waxy corn, including N1, N2, N3, N4, N5 showed that the fresh yield of
the inbred lines reached from 8.57 - 14.87 tons/ha. The time between pollen shed and silk emergence was similar
with maximum variation in 4 days among studied lines and in one day within the lines. The ear weight was ranged
from 150 to 261 g; green leafy color, less pest and disease infection. The results of the hybrid superiority assessment
of 15 hybrid waxy corn combinations by the hybridization method among 6 parental lines showed that the hybrid
combination N2 ˟ N5 had high heterosis for yield exceeding check variety (MX10) 27.4%, ear yield reached
21.05 tons/ ha; the hybrid N1 ˟ N2 combination had high heterosis for yield exceeding 24.5% of check variety, yield
of 20.57 tons/ ha. The two combinations N2 ˟ N5 and N1 ˟ N2 had short duration (68 days), big ears (401 - 422 g),
good taste, less pest and disease infection, suitable for consumer’s hobby.
Keywords: Fresh yield, heterosis, lines, waxy corn
Ngày nhận bài: 02/6/2020
Ngày phản biện: 14/6/2020
Người phản biện: TS. Vương Huy Minh
Ngày duyệt đăng: 19/6/2020
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH LIỀU LƯỢNG PHÂN ĐẠM VÀ PHÂN KALI BÓN
CHO CÂY NHO NH02-37 TRỒNG TRÊN ĐẤT GÒ ĐỒI TẠI NINH THUẬN
Phan Công Kiên1, Phan Văn Tiêu1, Mai Văn Hào1, Phạm Văn Phước1,
Võ Minh Thư1, Đỗ Tỵ1, Nại Thanh Nhàn1, Nguyễn Thị Liễu1
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định liều lượng phân đạm và phân kali thích hợp cho giống nho rượu
NH02-37 làm nguyên liệu chế biến vang trắng trồng trên đất gò đồi, kiểu giàn cọc rào vụ Hè Thu 2019 và Đông Xuân
năm 2019 - 2020 ở Ninh Thuận. Nghiên cứu dựa trên 3 mức phân đạm: 184, 250 và 300 kg N/ha và 2 mức phân kali:
200 và 250 kg K2O/ha. Liều lượng phân 250 kg N và 250 kg K2O/ha/vụ cho năng suất cao và hiệu quả kinh tế cao;
chất lượng quả cao, phù hợp để chế biến vang. Năng suất thực thu là 12,2 tấn/ha trong vụ Hè Thu và 12,9 tấn/ha trong
vụ Đông Xuân; độ Brix đạt từ 18,1 - 18,5%, tỷ lệ quả thối và nứt 2,4 - 3,0%; tỷ suất lợi nhuận đạt 145,0% trong vụ Hè
Thu 2019 và 142,0% trong vụ Đông Xuân năm 2019 - 2020.
Từ khóa: Giống nho NH02-37, N, K2O, đất gò đồi, Ninh Thuận
1 Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giống nho NH02-37 là giống nho thích hợp để
sản xuất rượu vang trắng. Giống có tiềm năng năng
suất đạt năng suất từ 12 - 15 tấn/ha/vụ, chống chịu
khá với một số đối tượng sâu bệnh hại. Giống nho
NH02-37 khi chín quả có màu xanh vàng, dịch
quả màu trắng, có độ Brix cao (trên 16,0%), màu
dịch quả đẹp, mùi thơm, chất lượng phù hợp cho
sản xuất rượu vang trắng (Phan Công Kiên và ctv.,
2020). Để phát huy hết tiềm năng năng suất cũng
như chất lượng của giống nho rượu, đồng thời mang
lại hiệu quả kinh tế cho người trồng nho, ngoài công
tác chọn tạo các giống nho có tiềm năng cho năng
suất cao, phẩm chất tốt thì cần phải phối hợp đồng
bộ các biện pháp kỹ thuật canh tác, bảo vệ thực vật
và bón phân cân đối, hợp lý. Trong đó, phân bón là
một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết
định trực tiếp đến năng suất, chất lượng và hiệu
quả sản xuất nho (Lê Trọng Tình và ctv., 2014). Tuy
nhiên, các nghiên cứu về phân bón trên các giống
nho để làm nguyên liệu chế biến rượu chưa được
nghiên cứu nhiều trong nước. Việc bón phân cho
giống nho rượu chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của
người dân. Hiện nay, cây nho được trồng ở các vùng
truyền thống trồng nho như vùng đất thịt, đất thịt
nhẹ ở huyện Ninh Phước, Thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm; đất cát pha ở Ninh Hải thì còn được
trồng ở vùng gò đồi ở huyện Ninh Sơn. Đây là vùng
có diện tích đất khá lớn ở Ninh Thuận nhưng chưa
được khai thác. Do đó, muốn phát triển cây nho ở
10
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(115)/2020
vùng đất gò đồi cần phải nghiên cứu chế độ dinh
dưỡng phù hợp cho cây nho phát triển.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, việc nghiên cứu
xác định liều lượng phân đạm và phân kali thích hợp
để đảm bảo năng suất và cải thiện chất lượng cho
giống nho rượu NH02-37 trên vùng đất gò đồi tại
Ninh Thuận là rất cần thiết.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu và điều kiện tiến hành
thí nghiệm
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống nho rượu NH02-37 trên giống gốc ghép
Couderc 1613.
Các loại phân bón: phân đạm Ure (N), kaliclorua
(K2O).
2.2.2. Điều kiện tiến hành thí nghiệm
- Đặc điểm đất thí nghiệm: Thuộc nhóm đất đỏ
vàng, thịt nhẹ, màu nâu vàng khi khô, độ pH (H2O)
khoảng 6,65, hàm lượng đạm (N) tổng số 0,06%, lân
(P2O5) 0,18% và kali (K2O) 0,18%.
- Giai đoạn sinh trưởng của giống nho NH02-37:
Nho được 3 năm tuổi (cắt cành vụ thứ 5).
- Thí nghiệm bố trí lặp lại 2 vụ liên tiếp trên cùng
nền đất đỏ (vùng gò đồi), kiểu giàn cọc rào.
- Ngoại trừ yếu tố thí nghiệm là phân N và
K2O, các biện pháp kỹ thuật canh tác khác được áp
dụng theo Quy trình sản xuất nho theo tiêu chuẩn
VietGAP tại Ninh Thuận tại Quyết định số 410/QĐ-
SNNPTNT ngày 02 tháng 8 năm 2012 của Sở Nông
nghiệp & PTNT Ninh Thuận.
- Điều kiện thời tiết vụ Hè Thu 2019 và vụ Đông
Xuân 2019 - 2020: Vụ Hè Thu 2019: lượng mưa
trung bình/tháng từ 60 - 130 mm, nhiệt độ không
khí trung bình từ 28,2 - 30,20C, độ ẩm không khí
trung bình từ 80 - 85%. Vụ Đông Xuân 2019 - 2020:
thời tiết không có mưa, nhiệt độ bình quân từ
25 - 270C, độ ẩm không khí trung bình từ 75 - 80%.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ
ngẫu nhiên RCBD, gồm 2 yếu tố: Phân đạm (N),
gồm 3 mức N khác nhau: N1: 184 kg N; N2: 250 kg N
và N3: 300 kg N/ha; phân kali (K): gồm 2 mức phân
kali (K2O): K1: 200 kg K2O và K2: 250 kg K2O/ha.
2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi
- Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn: Từ cắt
cành đến tận thu, thời gian từ khi có quả đầu tiên
chín đến thu hoạch (ngày).
- Khả năng sinh trưởng, phát triển của cây nho:
Tỷ lệ chồi ra hoa (%); chiều dài cành giai đoạn cuối
vụ (cm); số lá/cành giai đoạn cuối vụ (lá/cành).
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất:
Khối lượng chùm (gam); khối lượng quả (gam); số
chùm/cây, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu
(tạ/ha).
Năng suất lý thuyết = (khối lượng chùm (g) ˟ số
chùm/cây ˟ số cây/m2)/100
Năng suất thực thu: Cân khối lượng toàn ô.
- Các chỉ tiêu phẩm chất: Độ Brix (%); tỷ lệ quả
thối, nứt (%).
- Hiệu quả kinh tế của các công thức: Tổng chi
(chi phí nhân công (công cắt cành, chăm sóc, thu
hoạch) và chi phí vật tư nông nghiệp); tổng thu
(năng suất (tấn/ha) ˟ 20.000.000 đồng/tấn quả nho)
và tính lợi nhuận thu được = Tổng thu – Tổng chi;
Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận thu được/Tổng
chi ˟ 100.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Phân tích, xử lý số liệu nghiên cứu theo phương
pháp thống kê sinh học đã được mô tả bởi Nguyễn
Thị Lan và Phạm Tiến Dũng (2007); sử dụng các
phần mềm thích hợp trên máy vi tính (MSTATC,
Excel).
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Vụ Hè Thu 2019 (từ tháng
6 - 9/2019) và vụ Đông Xuân 2019 - 2020 (từ tháng
12/2019 - 3/2020).
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Mỹ Sơn, huyện Ninh
Sơn, tỉnh Ninh Thuận.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân N và K đến
sinh trưởng và năng suất chất lượng của giống nho
NH02-37 trong vụ Hè Thu 2019
3.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân N và K đến
sinh trưởng của giống nho NH02-37 trong vụ Hè
Thu 2019
Qua đánh giá, tương tác giữa liều lượng phân
đạm và kali trong phạm vi nghiên cứu ảnh hưởng
không rõ đến thời gian sinh trưởng đối với giống
nho NH02-37. Độ dài giai đoạn chín của các công
thức dao động từ 36,0 - 42,3 ngày trong vụ Hè Thu.
Các công thức bón với liều lượng phân đạm thấp thì
thời gian độ dài giai đoạn chín có xu hướng ngắn
hơn các công thức bón nhiều đạm.
11
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(115)/2020
Bảng 1. Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm
và kali đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của giống nho NH02-37 tại Ninh Thuận
Công
thức
thí
nghiệm
Thời gian
từ quả
chín bói
đến thu
hoạch
(ngày)
Chiều
dài cành
giai
đoạn
cuối vụ
(cm)
Số lá/
cành
giai đoạn
cuối vụ
(lá)
Tỷ lệ
cành
ra hoa
(%)
N1K1 38,3 140,4 36,7 53,0
N1K2 36,0 141,4 38,1 54,7
N2K1 39,3 149,1 38,0 60,0
N2K2 38,3 150,5 42,5 61,7
N3K1 42,3 151,5 39,9 65,0
N3K2 40,3 153,9 43,1 72,0
LSD0,05 Ns ns ns 2,7
Chiều dài cành và số lá/cành giai đoạn cuối vụ
không có sự sai khác nhau giữa các công thức. Công
thức bón với lượng phân đạm cao thì chiều dài cành
dài hơn và ngược lại.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ chồi ra hoa
giữa các công thức dao động từ 53,0 - 72,0% và sai
khác nhau có ý nghĩa thống kê. Công thức K2N3
(bón với liều lượng 300 kg N + 250 kg K2O) có tỷ lệ
chồi ra hoa cao nhất.
3.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân N và K đến
năng suất chất lượng của giống nho NH02-37 trong
vụ Hè Thu 2019
- Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm đến năng
suất và chất lượng của giống nho NH02-37: Các
công thức bón với liều lượng phân đạm cao có khối
lượng chùm quả, số chùm/cây, năng suất lý thuyết và
năng suất thực thu cao hơn. Công thức bón với liều
lượng 300 kg N/ha có năng suất lý thuyết và năng
suất thực thu cao nhất, sai khác có ý nghĩa so với các
công thức khác. Tuy nhiên, độ Brix lại không có sự
khác nhau giữa các công thức; trong khi đó, tỷ lệ quả
thối, nứt lại cao nhất ở công thức bón nhiều đạm
(Bảng 2).
Bảng 2. Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm và kali đến yếu tố cấu thành năng suất
của giống nho NH02-37 vụ Hè Thu 2019 tại Ninh Thuận
Công thức Khối lượng chùm (g)
Số chùm/cây
(chùm)
Năng suất
lý thuyết
(tấn/ha/vụ)
Năng suất
thực thu
(tấn/ha/vụ)
Độ Brix
(%)
Tỷ lệ
quả thối, nứt
(%)
N1 170,7 15,8 8,9 7,7 17,6 2,2
N2 194,2 19,7 12,7 11,0 17,6 3,5
N3 203,9 20,7 13,9 11,8 17,5 4,7
CV (%) 2,8 4,6 4,6 4,9 1,8 13,7
LSD0,05 6,3 1,0 0,6 0,6 ns 0,6
K1 179,0 17,9 10,7 9,1 17,1 4,0
K2 200,2 19,5 13,0 11,3 18,0 2,9
CV (%) 10,2 6,4 7,7 10,0 2,0 7,0
LSD0,05 Ns ns 1,0 1,1 0,4 0,3
N1K1 157,5 15,3 8,0 6,8 17,2 2,7
N1K2 183,9 16,3 9,9 8,7 18,0 1,7
N2K1 183,8 18,9 11,5 9,8 17,1 4,0
N2K2 204,6 20,5 13,9 12,2 18,1 3,0
N3K1 195,7 19,5 12,6 10,5 17,0 5,3
N3K2 212,1 21,8 15,2 13,0 18,0 4,0
LSD0,05 Ns ns ns ns ns ns
- Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến năng
suất và chất lượng của giống nho NH02-37: Liều
lượng phân kali khác nhau có tác động không rõ đến
khối lượng chùm quả và số chùm/cây của giống nho
NH02-37. Tuy nhiên, năng suất lý thuyết và năng
suất thực thu và chất lượng quả có sự sai khác nhau
có ý nghĩa giữa các công thức. Công thức bón với
liều lượng phân kali 250 kg K2O/ha cho quả nho
NH02-37 chất lượng cao, độ Brix đạt 18% và tỷ lệ
quả thối chỉ là 2,9%. Kết quả nghiên cứu này cũng
12
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(115)/2020
phù hợp với kết quả nghiên cứu của S. Kodur (2011),
trong một giới hạn nhất định, việc bón phân kali với
liều lượng tăng có tác dụng làm tăng độ Brix và tăng
chất lượng rượu vang nho.
- Ảnh hưởng tương tác của liều lượng phân đạm
và kali đến năng suất và chất lượng của giống nho
NH02-37: Kết quả nghiên cứu cho thấy, tương tác
giữa các liều lượng phân đạm và kali có ảnh hưởng
không rõ đến các yếu tố cấu thành năng suất và chất
lượng của giống nho NH02-37. Khối lượng chùm
quả, số chùm/cây, năng suất lý thuyết và năng suất
thực thu giữa các công thức không sai khác nhau.
Các công thức bón với liều lượng đạm và kali cao có
xu hướng cho khối lượng chùm quả, số chùm quả/
cây, năng suất lý thuyết cũng như năng suất thực thu
cao hơn các công thức khác. Khi xét về giá trị tuyệt
đối, công thức N2K2 và N3K2 (bón với liều lượng
phân đạm là 250 kg N và 300 kg N, bón liều lượng
kali là 250 kg K2O/ha) có năng suất lý thuyết và năng
suất thực thu cao nhất.
Về chất lượng quả (độ Brix): Các công thức
không sai khác nhau về độ Brix, đạt từ 17,1 - 18,0%.
Các công thức bón với liều lượng kali 250 kg K 2O/ha
có độ Brix cao hơn các công thức bón với lượng
200 kg K2O/ha.
Tỷ lệ quả thối, nứt: Mặc dù tỷ lệ quả nứt và quả
thối không có sự khác nhau giữa các công thức
nhưng các công thức bón nhiều đạm có tỷ lệ quả bị
nứt và thối cao hơn các công thức bón ít đạm. Kết
quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Jennifer
M. Hashim (2009), bón nhiều phân đạm, nhất là bón
muộn ở giai đoạn cuối vụ làm ảnh hưởng đến chất
lượng quả, quả nho dễ bị thối, hỏng, giảm chất lượng
quả và chất lượng rượu vang.
3.1.2. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón
trong vụ Hè Thu 2019
Hiệu quả kinh tế của các công thức : Tổng thu
là năng suất thực thu thu được nhân với giá bán
nho rượu tại thời điểm là 20.000 đồng/kg ; tổng chi
bao gồm chi phí công lao động và vật tư (phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón lá). Kết quả đánh
giá hiệu quả kinh tế cho thấy, công thức N2K2 và
N3K2 có tổng thu và đạt lợi nhuận cao nhất trong
vụ Hè Thu 2019, lợi nhuận đạt từ 144,4 - 154,7 triệu
đồng/ha. Đồng thời, đây cũng là hai công thức có
tỷ suất lợi nhuận cao nhất, đạt từ 145,0 - 146,9% so
với chi phí đầu tư. Tuy nhiên, xét về ảnh hưởng của
phân bón đến môi trường và hiệu quả kinh tế thì khi
trồng giống nho rượu NH02-37 trên chân đất gò đồi,
kiểu giàn cọc rào trong điều kiện vụ Hè Thu ở Ninh
Thuận chỉ nên bón phân ở liều lượng 250 kg N +
250 kg K2O/ha (Bảng 3).
Bảng 3. Hiệu quả kinh tế của các công thức
phân bón trong vụ Hè Thu 2019
trên giống nho NH02-37 tại Ninh Thuận
Công
thức
Tổng
thu
(1.000
đồng)
Tổng chi
(1.000
đồng)
Lợi
nhuận
(1.000
đồng)
Tỷ suất
lợi
nhuận
(%)
N1K1 136.000 88.933 47.067 52,9
N1K2 174.000 89.767 84.233 93,8
N2K1 196.000 99.768 96.232 96,5
N2K2 244.000 99.601 144.399 145,0
N3K1 210.000 104.855 105.145 100,3
N3K2 260.000 105.288 154.712 146,9
3.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân N và K đến
sinh trưởng và năng suất chất lượng của giống nho
NH02-37 trong vụ Đông Xuân 2019/2020
3.2.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân N và K đến
sinh trưởng của giống nho NH02-37 trong vụ Đông
Xuân 2019 - 2020
Kết quả bảng 4 cho thấy, trong vụ Đông Xuân
2019/2020, thời gian từ khi quả chín bói đến thu
hoạch của các công thức không sai khác nhau, dao
động từ 38,7 - 44,3 ngày. Công thức N1K2, bón liều
lượng 184 kg N và 250 kg K2O/ha có thời gian độ
dài giai đoạn chín ngắn nhất; công thức N3K1, bón
300 kg N và 200 kg K 2O/ha có thời gian độ dài giai
đoạn chín dài nhất. Chiều dài cành và số lá/cành
giai đoạn cuối vụ không có sự sai khác nhau giữa các
công thức. Công thức bón với lượng phân đạm cao
thì chiều dài cành dài hơn và ngược lại.
Bảng 4. Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm
và kali đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống nho
NH02-37 vụ Đông Xuân 2019/2020 tại Ninh Thuận
Công
thức thí
nghiệm
Thời gian
từ quả
chín bói
đến thu
hoạch
(ngày)
Chiều
dài cành
giai
đoạn
cuối vụ
(cm)
Số lá/
cành
giai
đoạn
cuối vụ
(lá)
Tỷ lệ
cành ra
hoa (%)
N1K1 40,3 143,2 37,2 54,0
N1K2 38,7 142,9 38,7 56,3
N2K1 42,7 151,5 40,2 64,0
N2K2 41,7 149,7 40,7 62,3
N3K1 44,3 156,8 40,5 66,7
N3K2 43,3 156,5 43,9 72,3
LSD0,05 Ns Ns ns 3,4
Tỷ lệ chồi ra hoa của các công thức dao động từ
54,0 - 72,3% và sai khác nhau có ý nghĩa thống kê.
Công thức N3K2 (bón với liều lượng 300 kg N +
13
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(115)/2020
250 kg K2O) có tỷ lệ cành ra hoa cao nhất, đạt 72,3%
và công thức bón với lượng 184 kg N và 200 kg K2O/ha
có tỷ lệ cành ra hoa thấp nhất, chỉ đạt 54,0%.
3.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân N và K đến
năng suất chất lượng của giống nho NH02-37 trong
vụ Đông Xuân 2019 - 2020
- Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm đến năng
suất và chất lượng của giống nho NH02-37: Các
công thức bón phân đạm với liều lượng khác nhau
có ảnh hưởng rõ rệt tới các yếu tố cấu thành năng
suất và chất lượng nho NH02-37. Công thức N3
(bón với lượng 300 kg N/ha) có khối lượng chùm
quả, số chùm/cây, năng suất lý thuyết và năng suất
thực thu cao nhất. Công thức N3 cũng là công thức
có tỷ lệ quả thối, nứt cao nhất. Tuy nhiên, độ Brix lại
không có sự khác nhau giữa các công thức.
- Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến năng
suất và chất lượng của giống nho NH02-37: Trong vụ
Đông Xuân 2019 - 2020, bón phân kali với liều lượng
phân khác nhau chỉ có tác động đến chất lượng của
giống nho NH02-37. Công thức bón với liều lượng
250 kg K2O/ha cho quả nho NH02-37 chất lượng cao
nhất, độ Brix đạt 18,4%.
- Ảnh hưởng tương tác của liều lượng phân đạm
và kali đến năng suất và chất lượng của giống nho
NH02-37:
Kết quả bảng 5 cho thấy, trong vụ Đông Xuân
2019 - 2020, các công thức bón phân với liều lượng
đạm và kali khác nhau không ảnh hưởng tới khối
lượng chùm của giống nho NH02-37. Trên cùng
một nền phân, công thức bón với liều lượng đạm và
kali cao có xu hướng cho khối lượng chùm cao hơn.
Về số chùm quả/cây, năng suất lý thuyết và năng
suất thực thu của các công thức sai khác nhau có
ý nghĩa thống kê. Công thức N3K2 (bón với liều
lượng phân 300 kg N và 250 kg K2O/ha) có số chùm
quả/cây, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu
cao nhất; công thức N1K1 (bón với liều lượng phân
184 kg N và 200 kg K2O/ha) có số chùm quả/cây,
năng suất lý thuyết và năng suất thực thu thấp nhất
(Bảng 5).
Về chất lượng quả (độ Brix): Các công thức không
sai khác nhau về độ Brix, đạt từ 17,5 - 18,5%. Trên
cùng một nền phân đạm (N), các công thức bón với
liều lượng kali (K2O) cao thì xu hướng có độ Brix
cao hơn các công thức bón với lượng kali thấp.
Tỷ lệ quả thối, nứt: Các công thức bón phân với
liều lượng khác nhau không có sự khác nhau về tỷ lệ
quả nứt và thối nhưng các công thức bón nhiều đạm
có tỷ lệ quả bị nứt và thối cao hơn các công thức bón
ít đạm. Công thức N1K2 (bón với lượng 184 kg N và
200 kg K2O/ha) có tỷ lệ quả nứt, thối thấp nhất; công
thức N3K1 (bón với lượng 300 kg N và 250 kg K2O)
có tỷ lệ quả nứt, thối cao nhất. Kết quả nghiên cứu
về ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng quả nho
trong vụ Đông Xuân 2019/2020 cũng phù hợp với
kết quả nghiên cứu của Jennifer M. Hashim (2009).
Bảng 5. Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm và kali đến yếu tố cấu thành năng suất
của giống nho NH02-37 vụ Đông Xuân 2019 - 2020 tại Ninh Thuận
Công thức Khối lượng chùm (g)
Số chùm/cây
(chùm)
Năng suất
lý thuyết
(tấn/ha/vụ)
Năng suất
thực thu
(tấn/ha/vụ)
Độ Brix
(%)
Tỷ lệ quả
thối, nứt
(%)
N1 183,6 18,9 11,5 10,3 17,9 1,5
N2 204,3 22,0 14,8 13,1 18,1 2,7
N3 212,8 22,7 15,9 13,8 18,0 3,9
CV (%) 2,9 2,8 3,5 3,3 1,4 10,8
LSD0,05 6,8 0,7 0,6 0,5 ns 0,3
K1 198,8 21,1 13,9 12,1 17,5 2,9
K2 201,6 21,3 14,2 12,6 18,4 2,4
CV (%) 5,6 18,6 23,1 21,3 1,9 26,1
LSD0,05 Ns Ns Ns ns 0,4 ns
N1K1 182,2 18,6 11,2 9,9 17,5 1,6
N1K2 184,9 19,3 11,8 10,6 18,2 1,3
N2K1 204,1 22,5 15,2 13,3 17,6 3,0
N2K2 204,4 21,4 14,5 12,9 18,5 2,4
N3K1 210,2 22,3 15,4 13,3 17,5 4,2
N3K2 215,4 23,1 16,5 14,3 18,5 3,6
LSD0,05 Ns 1,0 0,8 0,7 ns ns
14
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(115)/2020
3.2.3. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón
trong vụ Đông Xuân 2019 - 2020
Kết quả bảng 6 cho thấy, ngoại trừ công thức
N1K1 và N1K2 có lợi nhuận thấp, các công thức còn
lại cho lợi nhuận cao nhất, đạt từ 151,3 - 173,9 triệu
đồng/ha. Các công thức này có tỷ suất lợi nhuận cao
nhất, đạt từ 137,8 - 155,2% so với chi phí đầu tư.
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế của các công thức
phân bón trong vụ Đông Xuân 2019 - 2020
trên giống nho NH02-37 tại Ninh Thuận
Công
thức
Tổng
thu
(1.000
đồng)
Tổng chi
(1.000
đồng)
Lợi
nhuận
(1.000
đồng)
Tỷ suất
lợi
nhuận
(%)
N1K1 198.000 95.933 102.067 106,4
N1K2 212.000 95.767 116.233 121,4
N2K1 266.000 105.768 160.232 151,5
N2K2 258.000 106.601 151.399 142,0
N3K1 266.000 111.855 154.145 137,8
N3K2 286.000 112.088 173.912 155,2
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết quả nghiên cứu liều lượng phân đạm và kali
cho giống nho chế biến rượu vang trắng NH02-37
trên vùng đất gò đồi, kiểu giàn cọc rào ở vụ Hè Thu
2019 và Đông Xuân 2019 - 2020 có thể rút ra một số
kết luận sau:
- Bón phân đạm với liều lượng 300 kg N/ha cho
năng suất cao nhất trong cả hai vụ Hè Thu 2019 và
Đông Xuân 2019/2020, đạt 11,8 tấn/ha trong vụ Hè
Thu và 13,8 tấn/ha trong vụ Đông Xuân.
- Liều lượng phân kali thích hợp nhất cho giống
nho NH02-37 trong hai vụ Hè Thu 2019 và Đông
Xuân 2019 - 2020 là 250 kg K2O/ha đạt chất lượng tốt,
độ Brix > 18% và phù hợp để chế biến rượu vang nho.
- Công thức bón phân N2K2 và N3K2, tương ứng
với liều lượng phân 250 - 300 kg N và 250 kg K2O/ha
cho năng suất và chất lượng nho cao nhất trong cả
hai vụ Hè Thu 2019 và Đông Xuân 2019 - 2020. Trong
vụ Hè Thu 2019, các công thức đạt năng suất từ
12,2 - 13,0 tấn/ha, độ Brix đạt từ 18,0 - 18,1% và
trong vụ Đông Xuân 2019 - 2020 năng suất từ
12,9 - 14,3 tấn/ha, độ Brix đạt 18,5%.
- Liều lượng phân đạm và kali N2K2 (250 kg N
+ 250 kg K2O/ha/vụ) và N3K2 (300 kg N + 250 kg
K2O/ha/vụ) có hiệu quả kinh tế cao nhất, tỷ suất lợi
nhuận đạt từ 145,0 - 146,9% trong vụ Hè Thu 2019
và 142,0 - 155,2% trong vụ Đông Xuân 2019 - 2020.
- Có thể áp dụng công thức phân bón N2K2
(250 kg N + 250 kg K2O/ha/vụ) cho giống nho
NH02-37, trong điều kiện trồng trên đất gò đồi, kiểu
hàng cọc rào trong vụ Hè Thu và Đông Xuân tại
Ninh Thuận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phan Công Kiên, Phan Văn Tiêu, Phạm Văn Phước,
Võ Minh Thư, Đỗ Tỵ, Mai Văn Hào, Phạm Trung
Hiếu, Nguyễn Đức Thắng, 2020. Nghiên cứu một số
giống nho làm nguyên liệu chế biến rượu vang trắng
tại Ninh Thuận. Tạp chí KH & CN Đại học Nông Lâm
Huế, 4 (1): 1746-1754.
Nguyễn Thị Lan và Phạm Tiến Dũng, 2007. Giáo trình
phương pháp thí nghiệm. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Hà Nội.
Sở Nông nghiệp và PTNT Ninh Thuận, 2012. Quyết
định số 410/QĐ-SNNPTNT ngày 02 tháng 8 năm
2012 của Sở Nông nghiệp & PTNT Ninh Thuận về
Quy trình sản xuất nho theo tiêu chuẩn VietGAP tại
Ninh Thuận.
Lê Trọng Tình, Mai Văn Hào, Phan Công Kiên, Đặng
Minh Tâm, Trương Công Kiến Quốc, Phạm Văn
Phước, Phan Văn Tiêu, 2014. Khai thác nguồn gen
một số giống nho quý để phát triển vùng nguyên liệu
sản xuất nho phục vụ tiêu dùng và chế biến rượu.
Báo cáo Kết quả nghiên cứu khoa học tại Hội đồng
khoa học Bộ KH&CN.
Jennifer M. Hashim-Buckey, 2009. Management of
mineral nutrition in Table grape vineyards, Viticulture
Farm Advisor, UC Cooperative Extension, Kern County.
Kodur S., 2011. Effects of juice pH and potassium on
juice and wine quality, and regulation of potassium
in grapevines through rootstocks (Vitis): a short
review. Vitis, 50 (1): 1-6.
Determination of nitrogen and potassium fertilizer doses
for grape variety NHO-37 grown on hilly land in Ninh Thuan
Phan Cong Kien, Phan Van Tieu, Mai Van Hao, Pham Van Phuoc,
Vo Minh Thu, Do Ty, Nai Thanh Nhan, Nguyen Thi Lieu
Abstract
The study was conducted to determine the doses of nitrogen and potassium suitable for wine grape variety NH02-37
grown on hilly land with fence trellises in Summer - Autumn 2019 and Winter - Spring 2019-2020 in Ninh Thuan.
The study was carried out with 3 doses of nitrogen fertilizer: 184, 250 and 300 kg N/ha and 2 doses of potassium
15
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(115)/2020
fertilizer: 200 and 250 kg K2O/ha. The application of 250 kg N and 250 kg K2O/ha/crop was recorded high yield and
high economic efficiency; best fruit quality, suitable for processing wine. Actual yield was 12.2 tons/ha in Summer -
Autumn crop and 12.9 tons/ha in Winter-Spring crop; Brix degree from 18.1 - 18.5%, the rate of rotten and cracked
fruits was 2.4 - 3.0%; the profit margin reached 145.0% in the 2019 Summer - Autumn crop and 142.0% in the
Winter-Spring crop 2019 - 2020.
Keywords: NH02-37 grape varieties, N, K2O, hilly land, Ninh Thuan province
Ngày nhận bài: 08/6/2020
Ngày phản biện: 13/6/2020
Người phản biện: PGS. TS. Phạm Quang Hà
Ngày duyệt đăng: 19/6/2020
1 Trường Đại học Tiền Giang; 2 Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật tỉnh Tiền Giang
ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM THU HOẠCH VÀ NỒNG ĐỘ ETHEPHON
ĐẾN HÀM LƯỢNG TỔNG CHẤT RẮN HÒA TAN
VÀ ĐỘ CHẮC THỊT QUẢ SẦU RIÊNG
Lê Hữu Hải1, Nguyễn Vân Ngọc Phượng1, Nguyễn Thị Hằng Phương1,
Lê Thị Kim Loan1, Huỳnh Thị Huế Trang1, Trần Mạnh Thủ1,
Dương Minh Kha1, Nguyễn Hồng Thái1 và Nguyễn Văn Khang2
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện trên 3 giống sầu riêng: Ri-6, Monthong và Chuồng bò. Kết quả ghi nhận trên giống
Ri-6, thời điểm thu hoạch càng muộn và nồng độ xử lý ethephon tăng thì hàm lượng tổng chất rắn hoà tan (TCRHT)
của thịt quả đều cao: thu hoạch ở 95 ngày sau đậu quả (NSĐQ) là 33,590Brix và xử lý ethephon 270 ppm là 32,390Brix.
Đối với giống Chuồng bò thu hoạch ở 105 NSĐQ có hàm lượng TCRHT cao nhất (32,070Brix), các nồng độ ethephon
không ảnh hưởng đến hàm lượng TCRHT. Ở giống Monthong, các thời điểm thu hoạch không ảnh hưởng đến hàm
lượng TCRHT, xử lý ethephon 90 ppm có hàm lượng TCRHT cao nhất (28,280Brix). Giống Ri-6 có độ chắc thịt quả
(ĐCTQ) cao nhất (1,19 N), kế đến là giống Monthong (1,12 N) và thấp nhất là giống Chuồng bò (0,72 N). Các thời
điểm thu hoạch không ảnh hưởng đến ĐCTQ của giống Monthong và giống Chuồng bò, nhưng có ảnh hưởng đến
ĐCTQ của giống Ri-6. Nồng độ ethephon không ảnh hưởng đến độ ĐCTQ của giống Ri-6 và giống Chuồng bò
nhưng có ảnh hưởng đến ĐCTQ của giống Monthong. Thời điểm thu hoạch và nồng độ xử lý ethephon thích hợp
với từng giống sầu riêng đều có hàm lượng TCRHT và ĐCTQ cao như quả chín cây.
Từ khóa: Độ chắc thịt quả, ethephon, sầu riêng, thời điểm thu hoạch, tổng chất rắn hòa tan
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sầu riêng (Durio zibethinus Murr.) là một loại quả
nhiệt đới, cung cấp nhiều năng lượng được trồng ở
vùng Đông Nam Á. Đây là một trong những loại
quả đắt nhất trong khu vực (Aziz and Jalil, 2019).
Thu hoạch sầu riêng lúc quả chưa già, khi chín sẽ có
hương vị và chất lượng kém. Ngược lại, nếu để quả
quá chín thì thịt quả sẽ bị phân hủy nhanh chóng sau
khi thu hoạch (Somton et al., 2015). Thời điểm thu
hoạch sầu riêng thay đổi tùy quốc gia; tại Indonesia,
Malaysia thường để quả chín cây; tại Thái Lan, Việt
Nam thu hoạch khi quả già (Love et al., 2019). Tại
Thái Lan, sầu riêng Monthong được thu hoạch từ
113 - 120 NSĐQ (Sangwanangkul, 1998; Kunjet
et al., 2002; Nuttapon et al., 2019). Theo Bùi Thanh
Liêm (2014), thời điểm thu hoạch thích hợp đối với
giống Monthong là 110 NSĐQ và giống Sữa Hạt lép
là 100 NSĐQ. Thời điểm quả chín cây của 3 giống
sầu riêng Ri-6, Monthong và Chuồng bò lần lượt là
110 NSĐQ, 135 NSĐQ và 130 NSĐQ. Thời điểm
thu hoạch quả sầu riêng thích hợp để xử lý quả chín
đồng loạt - thay đổi tùy theo giống, đối với giống
Ri-6 là 90 - 95 NSĐQ, giống Monthong và Chuồng
bò từ 105 - 110 NSĐQ; nồng độ xử lý ethephon từ
45 - 270 ppm và quả sầu riêng sẽ chín sau 3 - 5
ngày (Lê Hữu Hải và ctv., 2020). Nghiên cứu trên
giống sầu riêng Ri-6 của Dương Thị Cẩm Nhung và
Nguyễn Văn Phong (2018) cho thấy khi quả chín,
độ Brix tăng từ 2,0 - 2,5 lần so với ban đầu, đường
tổng số cũng tăng theo. Tiêu chí đánh giá chất lượng
của sầu riêng bao gồm: thịt quả có hương vị thơm,
ngọt và có màu vàng; thịt quả chắc, không xơ; hạt
lép hoặc hạt nhỏ; khối lượng quả từ 1,5 - 3,5 kg, quả
hình thon dài đến tròn (Paull and Ketsa, 2014). Độ
chắc của thịt quả là một chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá về phẩm chất của sầu riêng (Taubase et al., 2016;
Love et al., 2019).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_xac_dinh_lieu_luong_phan_dam_va_phan_kali_bon_cho.pdf