KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Mật độ trồng không ảnh hưởng nhiều đến các
đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống
ngô như thời gian tung phấn, phun râu, thời gian
thu hoạch.
Ba giống ngô NK7328, CP111, TA18-1 trồng ở
mật độ phù hợp nhất là 9,3 vạn cây/ha, cho năng suất
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Mật độ trồng không ảnh hưởng nhiều đến các
đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống
ngô như thời gian tung phấn, phun râu, thời gian
thu hoạch.
Ba giống ngô NK7328, CP111, TA18-1 trồng ở
mật độ phù hợp nhất là 9,3 vạn cây/ha, cho năng suất
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xác định mật độ trồng phù hợp cho một số giống ngô sinh khối tại tỉnh Quảng Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
36
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MẬT ĐỘ TRỒNG PHÙ HỢP
CHO MỘT SỐ GIỐNG NGÔ SINH KHỐI TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
Nguyễn Quốc Mạnh1, Hà Văn Giới1, Đào Hữu Hoàng1,
Dương Minh Vương2, Nguyễn Mạnh Hùng1, Đào Ngọc Ánh1
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm xác định mật độ phù hợp cho một số giống ngô sinh khối. Thí nghiệm tiến hành với 4 mật độ
trồng: 6,6 vạn cây/ha (khoảng cách 60 ˟ 25 cm), 7,9 vạn cây/ha (khoảng cách 60 ˟ 21 cm), 9,3 vạn cây/ha (khoảng
cách 60 ˟ 18 cm) 11,1 vạn cây/ha (khoảng cách 60 ˟ 15 cm). Nghiên cứu tiến hành đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng
phát triển như chiều cao cây, số lá, đường kính thân, đường kính bắp, chiều dài bắp và năng suất sinh khối của
3 giống ngô NK7328, CP111 và TA18-1, trồng hai vụ trên vùng đất đỏ vàng của huyện miền núi Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình. Kết quả thí nghiệm cho thấy ở tất cả các giống thí nghiệm mật độ trồng càng cao cho năng suất sinh
khối càng lớn. Giống NK7328 trồng ở mật độ 9,3 vạn cây/ha cho năng suất cao nhất, đạt 54,47 tấn/ha.
Từ khóa: Ngô sinh khối, mật độ, năng suất sinh khối, thức ăn xanh
1 Viện Nghiên cứu Ngô
2 Trung Tâm Khảo Kiểm nghiệm Giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngô có hàm lượng dinh dưỡng cao, năng suất
sinh khối lớn, dễ trồng, không tốn nhiều công chăm
sóc và vốn đầu tư, phù hợp với việc trồng làm thức
ăn xanh cho trâu bò. Trong những năm gần đây, số
lượng đàn trâu bò tại Việt Nam nói chung và tại các
tỉnh miền Trung nói riêng được phát triển mạnh mẽ
cả quy mô chăn nuôi hộ gia đình đến quy mô trang
trại tập trung được đầu tư công nghệ hiện đại bởi các
tập đoàn lớn như TH, Vinamilk, Hòa Phát, Thadi.
Tính đến hết năm 2018, tổng số lượng bò cả nước
đạt trên 5,8 triệu con, trong đó bao gồm 294 nghìn
bò sữa; số lượng trâu đạt trên 2,4 triệu con (Tổng cục
Thống kê Việt Nam, 2019). Cùng với việc phát triển
mạnh đàn trâu bò, nhu cầu về thức ăn xanh từ trồng
ngô sinh khối và các loại cỏ cũng gia tăng mạnh mẽ.
Giống và mật độ trồng là một trong những yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng
phát triển và năng suất sinh khối của ngô làm thức
ăn xanh. Nghiên cứu tại Wisconsin, Hoa Kỳ cho thấy
ngô đạt năng suất sinh khối cao nhất khi trồng ở mật
độ từ 9,7 vạn đến 10,2 vạn cây/ha (Cusicanqui and
Lauer, 1999). Các nghiên cứu tại Iran khuyến cáo
trồng ngô sinh khối ở mật độ 9 vạn đến 10 vạn cây/ha
cho năng suất cao và giá trị dinh dưỡng tốt nhất
(Haddadi and Mohseni, 2016; Baghdadi et al., 2016);
trong khi đó tại Canada mật trồng ngô sinh khối
phù hợp là 10 vạn cây/ha (Baron et al., 2006; Stanton
et al., 2007).
Nghiên cứu trên ba giống ngô lai NK7328, NK67
và CP888 khuyến cáo người dân trồng ngô thu sinh
khối với giống NK7328 ở mật độ 7,1 vạn cây/ha
(khoảng cách 70 ˟ 20 cm) trên vùng đất nhiễm phèn
tại thành phố Hồ Chí Minh cho năng suất sinh khối
cao nhất (hơn 50 tấn/ha) (Lê Thị Nghiêm và ctv.,
2017). Tại mỗi vùng trồng ngô, người trồng ngô sinh
khối cần có những khuyến cáo chi tiết về giống và
mật độ trồng dựa trên điều kiện đất đai, khí hậu cụ
thể tại mỗi địa phương. Chính vì vậy thí nghiệm
“Nghiên cứu xác định mật độ trồng phù hợp cho
một số giống ngô sinh khối tại tỉnh Quảng Bình”
được tiến hành nhằm mục đích xác định mật độ
trồng phù hợp cho từng giống ngô để đạt năng suất
sinh khối cao nhất phù hợp cho tỉnh Quảng Bình.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu gồm: giống ngô V1 (NK7328),
V2 (CP111) và V3 (TA18-1). Giống NK7328 của
công ty Syngenta Việt Nam và giống CP111 của
Công ty TNHH Hạt giống CP Việt Nam nhập nội
từ Thái Lan, được lựa chọn trồng làm thức ăn xanh
tại nhiều địa phương trên cả nước. Giống TA18-1
là giống ngô lai đơn do Bộ môn Cây thức ăn Chăn
nuôi, Viện Nghiên cứu Ngô chọn tạo, có tiềm năng
năng suất sinh khối cao, chất lượng dinh dưỡng tốt,
thích nghi với nhiều vùng sinh thái khác nhau.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 2 nhân tố: giống và mật độ, được
bố trí theo kiểu ô lớn ô nhỏ (Split plot design), 3 lần
nhắc lại. Bốn mức mật độ gồm: M1 (6,6 vạn cây/ha,
khoảng cách 60 ˟ 25 cm), M2 (7,9 vạn cây/ha,
khoảng cách 60 ˟ 21 cm), M3 (9,3 vạn cây/ha,
37
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
khoảng cách 60 ˟ 18 cm) và M4 (11,1 vạn cây/ha,
khoảng cách 60 ˟ 15 cm) bố trí vào ô nhỏ; 3 giống:
V1 (NK7328), V2 (CP111) và V3 (TA18-1) bố trí
vào ô lớn. Mỗi ô thí nghiệm được gieo 6 hàng, mỗi
hàng dài 5 m, diện tích 1 ô 18 m2, hai hàng giữa được
đo đếm các chỉ tiêu. Mức phân bón nền là 25 tấn
phân chuồng và 200 kg N: 100 kg P2O5: 100 kg K2O.
2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi gồm: Thời gian trỗ cờ, tung
phấn, phun râu, thời gian thu hoạch (giai đoạn
chín sáp đối với ngô sinh khối); chiều cao cây, số
lá, đường kính thân, đường kính bắp, chiều dài bắp;
tính chống chịu: đổ rễ, đổ gẫy thân, tỷ lệ nhiễm sâu
đục thân, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn và năng suất
sinh khối (thân, lá, bắp xanh).
Các chỉ tiêu được đo đếm theo Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác
và sử dụng của giống ngô (QCVN 01-56:2011/
BNNPTNT). Theo dõi 5 cây trên 1 ô thí nghiệm,
chọn cây theo dõi ngẫu nhiên, không chọn cây ở đầu
hay cuối hàng.
2.2.3. Xử lý số liệu thống kê
Các chỉ tiêu của thí nghiệm được theo dõi đánh
giá, thu thập, tính toán bằng phần mềm Excel 2010
và phân tích phương sai bằng phần mềm IRRISTAT
5.0 (Phạm Tiến Dũng, 2008).
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Vụ Hè Thu năm 2018 và 2019 (ngày
gieo 15/07, ngày thu hoạch 30/09).
- Địa điểm: Thí nghiệm được tiến hành tại vùng
đất đỏ vàng (đất nghèo dinh dưỡng, đã trồng cao su
nhiều năm, có pH 5,5 - 6,0) của huyện miền núi Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các
giống ngô
Kết quả nghiên cứu cho thấy ở các mức mật độ
khác nhau không có sự khác biệt nhiều về thời gian
tung phấn, phun râu và thời gian thu hoạch. Tuy
nhiên có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các
giống về các đặc điểm sinh trưởng phát triển này.
Giống V3(TA18-1) có thời gian tung phấn (47,3 - 47,7
ngày sau gieo), phun râu (49,7 - 50 ngày sau gieo),
thu hoạch (69,3 - 70,7 ngày sau gieo) sớm nhất,
trong khi đó giống V1 có thời gian thu hoạch dài
ngày nhất (74 ngày sau gieo) (Bảng 1).
Bảng 1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm
sinh trưởng và phát triển của ba giống ngô trong
vụ hè thu 2018 và 2019, tại Bố Trạch, Quảng Bình*
Mật độ Giống
Tung
phấn
(Ngày
sau gieo)
Phun
râu
(Ngày
sau gieo)
Thu
hoạch
(Ngày
sau gieo)
M1
V1 51,3 53,3 74,0
V2 50,3 52,7 73,3
V3 47,7 50,0 70,7
M2
V1 51,3 53,3 73,7
V2 50,7 52,7 72,7
V3 47,3 50,0 70,3
M3
V1 51,7 53,7 74,0
V2 50,3 52,7 72,7
V3 47,3 50,0 70,3
M4
V1 51,7 53,7 74,3
V2 50,3 52,7 72,7
V3 47,3 49,7 69,3
CV (%) 1,20 1,60 0,70
LSD0,05 M*V 1,04 1,40 0,89
Ghi chú: * Số liệu trung bình 2 vụ Hè Thu 2018 và 2019.
3.2. Đặc điểm hình thái của các giống ngô
Bảng 2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm
hình thái của ba giống ngô trong vụ Hè Thu 2018, 2019
tại Bố Trạch, Quảng Bình*
Mật
độ Giống
Cao
cây
(cm)
Số
lá
Đường
kính
thân
(cm)
Đường
kính
bắp
(cm)
Chiều
dài
bắp
(cm)
M1
V1 211,5 16,9 2,7 4,6 19,4
V2 190,6 17,1 2,5 4,8 14,4
V3 197,4 17,3 2,5 4,7 17,6
M2
V1 209,1 16,5 2,6 4,4 16,4
V2 192,6 16,8 2,4 4,8 13,8
V3 195,8 17,4 2,4 4,6 15,1
M3
V1 209,0 16,4 2,3 4,3 15,5
V2 192,2 17,1 2,3 4,5 13,6
V3 198,8 17,3 1,9 4,2 14,1
M4
V1 210,5 16,7 2,2 4,1 14,7
V2 193,5 16,8 2,1 4,2 13,3
V3 199,2 17,1 1,8 3,9 13,6
CV (%) 0,70 3,20 4,00 1,0 2,70
LSD0,05 M*V 2,45 0,93 0,16 0,76 0,70
Ghi chú: * Số liệu trung bình 2 vụ Hè Thu 2018 và 2019
38
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Khi tăng mật độ trồng từ mức M1 lên M4 chiều
cao cây và số lá ở mỗi giống ngô không có sự thay
đổi nhiều. Giống V1 (NK7328) có chiều cao lớn
nhất, trung bình cao 210 cm, trong khi đó giống V3
(TA18-1) có số lá nhiều nhất, dao động xung quanh
17,1 đến 17,4 lá. Không như chiều cao cây và số lá,
đường kính thân, đường kính bắp, chiều dài bắp có
xu hướng giảm dần khi tăng mật độ trồng lên, mật
độ trồng càng thưa, các giống càng cho bắp dài hơn;
đường kính bắp và đường kính thân lớn hơn. Giống
V2 (CP111) có đường kính bắp lớn nhất dao động
xung quanh 4,2 đến 4,8 cm, trong khi đó giống V1 có
đường kính thân và chiều dài bắp cao nhất, khác biệt
có ý nghĩa thống kê so với hai giống còn lại (Bảng 2).
3.3. Khả năng chống chịu của các giống ngô
Qua kết quả bảng 3 cho thấy cả ba giống ngô thí
nghiệm đều bị sâu đục thân gây hại và nhiễm các
bệnh đốm lá, khô vằn ở ngô với các mức độ khác
nhau. Về cơ bản thì các giống ngô trồng ở mật độ
cao hơn sẽ có khả năng nhiễm bệnh nặng hơn so với
mật độ trồng thấp, tuy nhiên kết quả trong nghiên
cứu lại cho thấy yếu tố mật độ không tác động nhiều
đến mức độ nhiễm bệnh của cả ba giống ngô. Trong
đó, giống V1 có tỷ lệ nhiễm bệnh đốm lá nặng nhất,
ở mật độ M2 giống có mức độ nhiễm ở điểm 3,7, đối
với bệnh khô vằn giống V3 có tỷ lệ nhiễm cao nhất
trung bình ở mức 2,2%. Trong điều kiện trồng vụ hè
thu, các giống sinh trưởng phát triển tốt và có bộ dễ
chân kiềng khỏe nên không bị đổ gẫy thân.
Bảng 3. Mức độ sâu bệnh, đổ gẫy
của ba giống ở bốn mức mật độ trồng*
Mật
độ Giống
Sâu đục
thân
(Điểm 1-5)
Đốm lá
(Điểm
1-5)
Khô
vằn
(%)
Đổ
gẫy
(%)
M1
V1 2,0 2,0 1,3 0
V2 2,0 2,3 2,7 0
V3 1,3 2,3 2,0 0
M2
V1 2,3 3,7 2,7 0
V2 2,0 1,7 1,7 0
V3 2,0 1,3 3,0 0
M3
V1 2,7 2,7 1,0 0
V2 1,3 2,7 2,0 0
V3 1,7 1,3 1,3 0
M4
V1 2,0 2,0 2,0 0
V2 2,7 2,7 1,0 0
V3 2,3 2,7 1,7 0
CV (%) 50,3 27,9 46,8 -
LSD0,05 M*V 1,77 1,10 1,55
Ghi chú: * Số liệu trung bình 2 vụ Hè Thu 2018 và 2019.
3.4. Năng suất sinh khối
Năng suất sinh khối là yếu tố rất quan trọng trong
việc lựa chọn các giống ngô trồng làm thức ăn xanh
cho gia súc. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi tăng
mật độ trồng từ mức M1 lên M3 năng suất sinh khối
của cả ba giống ngô đều tăng, tuy nhiên ở ngưỡng
mật độ M4, năng suất sinh khối lại giảm. Điều này
có thể lý giải do mức phân nền không đáp ứng đủ
cho nhu cầu ngô trồng ở mật độ cao, cần cung cấp
lượng dinh dưỡng nhất định để sinh trưởng phát
triển và cho năng suất cao. Ngoài ra thì đặc tính
giống, sự cạnh tranh về nước và ánh sáng cũng ảnh
hưởng đến năng suất sinh khối của ngô khi trồng ở
mật độ quá cao. Qua bảng 4 cũng cho thấy giống V1
trồng ở mật độ M3 cho năng suất sinh khối cao nhất
(54,47 tấn/ha), khác biệt có ý nghĩa thống kê so với
hai giống còn lại.
Bảng 4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất
sinh khối của ba giống ngô trong vụ hè thu 2018, 2019
tại Bố Trạch, Quảng Bình*
Mật độ Giống Năng suất sinh khối (tấn/ha)
M1
V1 50,13
V2 47,53
V3 49,33
M2
V1 51,23
V2 48,70
V3 49,67
M3
V1 54,47
V2 52,93
V3 53,67
M4
V1 51,53
V2 48,43
V3 50,23
Trung bình 50,66
CV (%) 1,20
LSD0,05 M*V 1,09
Ghi chú: * Số liệu trung bình 2 vụ Hè Thu 2018 và 2019.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Mật độ trồng không ảnh hưởng nhiều đến các
đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống
ngô như thời gian tung phấn, phun râu, thời gian
thu hoạch.
Ba giống ngô NK7328, CP111, TA18-1 trồng ở
mật độ phù hợp nhất là 9,3 vạn cây/ha, cho năng suất
39
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
sinh khối cao nhất, đạt 54,47; 52,93 và 53,67 tấn/ha
tương ứng.
Giống NK7328 cho năng suất sinh khối cao nhất,
đạt 54,47 tấn/ha ở mật độ trồng 9,3 vạn cây/ha.
4.2. Đề nghị
Tại vùng đất đỏ vàng của tỉnh Quảng Bình, giống
ngô NK7328 với mật trồng 9,3 vạn cây/ha cho năng
suất sinh khối cao nhất, phù hợp trồng làm thức ăn
chăn nuôi cho trâu bò. Đối với thời vụ muộn, có
thể lựa chọn giống ngô TA18-1 có năng suất tương
đương, thời gian sinh trưởng ngắn hơn 3 đến 5 ngày.
LỜI CẢM ƠN
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cám ơn Công
ty TNHH Chăn nuôi Hòa Phát Quảng Bình đã tạo
mọi điều kiện và hỗ trợ kinh phí để thực hiện thí
nghiệm này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Thị Nghiêm, Nguyễn Phước Trung, Nguyễn
Phương, Dương Thị Hoàng Vân, Phan Công Nhân,
Võ Tú Hòa, 2017. Ảnh hưởng của giống, khoảng
cách trồng đến năng suất ngô sinh khối trên vùng
đất nhiễm phèn tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí
KH và CN Nông Nghiệp Việt Nam, 5 (78): 53-58.
Phạm Tiến Dũng, 2008. Thiết kế thí nghiệm và xử lý kết
quả bằng phần mềm thống kê IRRISTAT. Nhà xuất
bản Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội.
QCVN 01-56:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng
của giống ngô.
Tổng cục Thống kê, 2019. Số liệu thống kê - Danh sách,
truy cập ngày 1/4/2020. Địa chỉ:
vn/default.aspx?tabid=717.
Baghdadi, A., M. Halim, and M. Majidian, 2016. Corn
silage quality response to crop planting density.
Baron, V., H. Najda, and F. Stevenson, 2006. Influence
of population density, row spacing and hybrid on
forage corn yield and nutritive value in a cool-season
environment. Canadian Journal of Plant Science, 86:
1131-1138. doi: 10.4141/P05-136.
Cusicanqui, J.A., and J.G. Lauer, 1999. Plant Density
and Hybrid Influence on Corn Forage Yield and
Quality. Agronomy Journal, 91 (6): 911-915. doi:
10.2134/agronj1999.916911x.
Haddadi, M.H., and M. Mohseni, 2016. Plant Density
Effect on Silage Yield of Maize Cultivars.
Stanton, D., A. Grombacher, R. Pinnisch, H. Mason,
and D. Spaner, 2007. Hybrid and population density
affect yield and quality of silage maize in central
Alberta. Canadian Journal of Plant Science, 87. doi:
10.4141/CJPS06024.
Identification of planting density for biomass maize varieties
Nguyen Quoc Manh, Ha Van Gioi, Dao Huu Hoang,
Duong Minh Vuong, Nguyen Manh Hung, Dao Ngoc Anh
Abstract
The study aimed to identify suitable planting density for biomass maize varieties. The experiments were carried out
with 4 different planting densities, including 66,000; 73,000; 93,000 and 11,100 plants/ha. The major morphological
characteristics such as plant height, number of leaves, stem diameter, length and diameter of ear, and biomass yield
of three hybrid maize varieties NK7328, CP111, TA 18-1 cultivated in the autumn of 2018 and 2019 in Bo Trach,
Quang Binh. The results showed that increasing planting density from 66,000 plants/ha to 93,000 plants/ha resulted
in increasing the biomass yield. The hybrid variety NK7328 had the highest biomass yield (54.47 tons/ha) at planting
density of 93,000 plants/ha.
Keywords: Biomass maize variety, planting density, biomass yield, green forage
Ngày nhận bài: 10/4/2020
Ngày phản biện: 20/4/2020
Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Huy Hoàng
Ngày duyệt đăng: 29/4/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_xac_dinh_mat_do_trong_phu_hop_cho_mot_so_giong_ng.pdf