Ảnh hưởng của thời vụ và mật độ cấy khác nhau đến phẩm chất của giống
lúa nếp cái hoa vàng tại Thanh Hoá - Vụ mùa năm 2008
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ và mật độ cấy khác nhau đến phẩm chất thóc
gạo và phẩm chất nấu nướng của giống lúa nếp cái hoa vàng tại Thanh Hoá - vụ mùa
2008 kết quả thu được tại bảng 4.
- Thời vụ cấy có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ gạo xay, tỷ lệ gạo nguyên của lúa
nếp cái hoa vàng: ở thời vụ I và II, tỷ lệ gạo xay không thay đổi nhiều, giao động từ 76,2
- 78,5%. Tỷ lệ gạo nguyên cũng thay đổi không nhiều khi cấy ở thời vụ sớm từ 5/6 -
15/6, giao động từ 80 - 85%.
- Mật độ cấy thay đổi cũng có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ gạo xay và tỷ lệ gạo
nguyên. Mật độ cấy càng cao, tỷ lệ gạo xay và tỷ lệ gạo nguyên đều giảm.
- Thời vụ và mật độ cấy thay đổi có ảnh hưởng đến tỷ lệ tinh bột: Cấy sớm, mật
độ thấp hàm lượng tinh bột cao hơn cấy muộn, cấy với mật độ cao. Tuy nhiên sự
thay đổi này không nhiều (từ 69 - 73%). Riêng hàm lượng protein lại có xu hướng
ngược lại: càng cấy muộn, mật độ cấy càng cao hàm lượng protein có xu hướng tăng
nhẹ, giao động từ 6,98 - 7,32%.
Thời vụ cấy và mật độ cấy thay đổi không làm ảnh hưởng đến độ dẻo, độ thơm
của giống nếp cái hoa vàng: Cấy sớm hay muộn thì độ dẻo và hương thơm của gạo nếp
cái hoa vàng không thay đổi đáng kể, chủ yếu là ảnh hưởng đến chất lượng gạo như tỷ lệ
gạo xay, gạo nguyên, sau đó là hàm lượng tinh bột và protein.
4. KẾT LUẬN- ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Trong điều kiện đất đai, khí hậu vụ mùa 2008 tại Thanh Hoá, trên nền phân bón
(10 tấn phân chuồng + 60 kgN + 45 kg P2O5 + 60 kg K2O)/ha, thời vụ cấy lúa nếp cái
hoa vàng tốt nhất là từ 05-15/6, với mật độ cấy là 40 khóm/m2 cho năng suất cao và
phẩm chất tốt nhất.
4.2. Đề nghị
Do kinh phí và thời gian có hạn nên mới chỉ tiến hành một vụ. Để có kết luận
chính xác hơn cần phải tiến hành thêm 1-2 vụ nữa và nghiên cứu thêm các biện pháp kỹ
thuật khác như tuổi mạ, liều lượng và cách bón phân, kỹ thuật tưới để có đầy đủ cơ sở
hoàn thiện quy trình sản xuất lúa nếp cái hoa vàng tại Thanh Hoá.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật thích hợp cho giống lúa nếp cái hoa vàng trong vụ mùa năm 2008 tại Thanh Hoá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 2. 2009
69
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
THÍCH HỢP CHO GIỐNG LÚA NẾP CÁI HOA VÀNG TRONG VỤ
MÙA NĂM 2008 TẠI THANH HOÁ
Nguyễn Thị Lan1
1Khoa Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Trường Đại học Hồng Đức
TÓM TẮT
Trong điều kiện đất đai, khí hậu tại Thanh Hoá, trên nền phân bón: (10 tấn phân
chuồng + 60 kgN + 45 kg P2O5 + 60 kg K2O)/ha, thời vụ cấy lúa nếp cái hoa vàng tốt
nhất là từ 05-15/6, với mật độ cấy là 40 khóm/m2, cho năng suất cao nhất (đạt
41,5tạ/ha), tỷ lệ gạo xay, tỷ lệ gạo nguyên, hàm lượng protein cao (78,0%, 84% và 72%).
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giống lúa nếp cái hoa vàng là một giống lúa nếp đặc sản cổ truyền quý giá, ngoài
phẩm chất tốt giống nếp này cũng có khả năng chống chịu với một số điều kiện khắc
nghiệt của thiên nhiên: Khả năng chịu phèn, chịu chua và trũng khá, chịu hạn cuối vụ
tương đối tốt [3], [4]. Nhiều tỉnh đã có những vùng sản xuất lúa nếp cái hoa vàng với
quy mô hàng trăm ha và đã đạt được kết quả rất đáng khích lệ [5]. Tuy nhiên sản xuất
nếp cái hoa vàng trong những năm gần đây gặp những khó khăn trong việc nâng cao
năng suất, chất lượng. Ngoài nguyên nhân giống đã bị thoái hoá do người dân tự để
giống trong một thời gian dài không được chọn lọc, bồi dục, các biện pháp canh tác cổ
truyền ngày xưa không còn phù hợp với cơ cấu giống lúa hiện nay trên đồng ruộng cũng
là nguyên nhân giảm năng suất do bị sâu bệnh, lốp đổ. Giống lúa nếp này lại có chiều
cao cây cao nên với những ruộng cấy dày khi gặp mưa bão cuối vụ thường bị đổ ngã.
Đó cũng là nguyên nhân thu hẹp diện tích gieo trồng các loại nếp đặc sản trong đó có
nếp cái hoa vàng. Để góp phần nâng cao năng suất và phẩm chất, khôi phục và phát
triển diện tích gieo trồng lúa nếp cái hoa vàng, tăng thu nhập cho người sản xuất, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật then chốt về thời vụ, mật độ
cấy thích hợp cho giống nếp cái hoa vàng vụ mùa năm 2008 làm cơ sở để xây dựng mô
hình thâm canh lúa nếp cái hoa vàng tại Thanh Hoá.
2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu và kỹ thuật canh tác
- Giống lúa nếp cái hoa vàng nguyên chủng của Công ty giống cây trồng Hải
Phòng sản xuất
- Liều lượng phân bón: 10 tấn phân chuồng + 80kg N + 40kg P2O5 + 60 kg K2O.
Loại phân: đạm ure, lân supe Lâm thao, kali clorua.
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 2. 2009
70
Cách bón: Phân chuồng và lân bón lót toàn bộ. Đạm bón lót 1/4, thúc đẻ 2/4, thúc
đòng 1/4. Kali bón thúc đẻ 1/3, thúc đòng 1/3, nuôi đòng, 1/3 (bón trước trỗ 10 – 15 ngày)
- Tưới nước: tưới theo yêu cầu sinh lý nước của cây lúa
- Phòng trừ sâu bệnh: Phòng trừ sâu bệnh kịp thời, chú ý nhất là sâu đục thân
2.2.Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Nội dung nghiên cứu
- Sinh trưởng, phát triển của giống lúa nếp cái hoa vàng ở thời vụ và mật độ gieo cấy
- Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện thời tiết khí hậu bất thuận của giống
lúa nếp cái hoa vàng ở các thời vụ và mật độ gieo cấy khác nhau
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa nếp cái hoa vàng ở
các thời vụ và mật độ gieo cấy khác nhau
- Ảnh hưởng của thời vụ và mật độ gieo cấy đến phẩm chất lúa nếp cái hoa vàng
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí tại huyện Thạch
Thành trong vụ mùa 2008 từ tháng 5-11/2008.
- Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm bố trí theo ô lớn ô nhỏ (Split- plot Design). Diện tích 1 ô nhỏ là 40m2.
Diện tích 1 ô lớn là 120 m2. Tổng diện tích thí nghiệm là 1080m2, cả diện tích bảo vệ là
1500m2. Các công thức thí nghiệm
TT Công thức Ký hiệu Nội dung công thức
1 1 (TV1-MĐ. A) IA Gieo mạ ngày 5/5/2008, cấy ngày 5/6/2008. Mật độ cấy 30 khóm/m2 (khoảng cách 25 x13 cm)
2 2 (TV1-MĐ.B) IB Gieo mạ ngày 5/5/2008, cấy ngày 5/6/2008. Mật độ cấy 40 khóm/m2 (khoảng cách 25 x10 cm)
3 3 (TV1-MĐ. C) IC Gieo mạ ngày 5/5/2008, cấy ngày 5/6/2008. Mật độ cấy 50 khóm/m2 (khoảng cách 20 x10 cm)
4 4 (TV2-MĐ. A) IIA Gieo mạ ngày 15/5/2008, cấy ngày 15/6/2008. Mật độ cấy 30 khóm/m2 (khoảng cách 25 x13 cm)
5 5 (TV2-MĐ. B) IIB Gieo mạ ngày 15/5/2008, cấy ngày 15/6/2008. Mật độ cấy 40 khóm/m2 (khoảng cách 25 x10 cm)
6 6 (TV2-MĐ.C) IIC Gieo mạ ngày 15/5/2008, cấy ngày 15/6/2008. Mật độ cấy 50 khóm/m2 (khoảng cách 20 x10 cm)
7 7 (TV3-MĐ. A) IIIA Gieo mạ ngày 25/5/2008, cấy ngày 25/6/2008. Mật độ cấy 30 khóm/m2 (khoảng cách 25 x13 cm)
8 8 (TV3-MĐ.B) IIIB Gieo mạ ngày 25/5/2008, cấy ngày 25/6/2008. Mật độ cấy 40 khóm/m2 (khoảng cách 25 x10 cm)
9 9 (TV3-MĐ. C) IIIC Gieo mạ ngày 25/5/2008, cấy ngày 25/6/2008. Mật độ cấy 50 khóm/m2 (khoảng cách 20 x10 cm)
- Phương pháp theo dõi theo phương pháp thí nghiệm đồng ruộng của Phạm Chí
Thành. Xử lý số liệu theo chương trình EXCEL 5.0 và IRRISTAT.
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 2. 2009
71
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thời gian sinh trưởng của giống lúa nếp cái hoa vàng tại Thanh Hoá ở
các thời vụ và mật độ cấy khác nhau
Thời vụ và mật độ cấy khác nhau dẫn đến cây lúa sẽ sinh trưởng phát triển trong
điều kiện nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, chế độ dinh dưỡng... hoàn toàn khác nhau. Kết
quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ và mật độ gieo cấy lúa nếp cái hoa vàng trong vụ
mùa 2008 tại Thanh Hoá được trình bày tại bảng 1 cho thấy:
Bảng 1. Thời gian sinh trưởng của giống lúa nếp cái hoa vàng ở các thời vụ và mật độ gieo
cấy khác nhau - Vụ mùa 2008
Từ gieo đến...... (ngày) Chỉ tiêu
Công thức Đẻ nhánh Trỗ bông Chín Tổng TGST
IA 35 122 31 153
IB 36 122 31 153
IC 36 120 32 152
IIA 33 118 32 150
IIB 34 118 31 149
IIC 34 117 30 147
IIIA 34 116 31 147
IIIB 34 115 31 146
IIIC 35 115 31 146
- Thời vụ gieo cấy có ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian sinh trưởng của giống lúa nếp cái
hoa vàng: Thời vụ cấy sớm nhất (thời vụ I cấy vào ngày 5/6/2008) giống lúa nếp cái hoa
vàng có thời gian sinh trưởng dài nhất (152-153ngày). Thời vụ cấy muộn nhất (thời vụ III
cấy vào ngày 25/6/2008) giống lúa nếp cái hoa vàng có thời gian sinh trưởng ngắn nhất (từ
146 - 147 ngày). Thời gian sinh trưởng giữa các thời vụ cấy chênh lệch nhau rõ, giao động
từ 5 - 7 ngày.
- Mật độ gieo cấy cũng có ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của giống lúa nếp
cái hoa vàng, tuy nhiên sự thay đổi này không nhiều. Thời vụ I và III chênh lệch thời
gian sinh trưởng giữa các mật độ cấy chỉ 2 - 3 ngày, còn ở thời vụ II chênh lệch thời
gian sinh trưởng giữa các mật độ cấy lên tới 3 - 4 ngày.
3.2. Ảnh hưởng của thời vụ và mật độ cấy khác nhau đến một số đặc điểm
nông học của giống lúa nếp cái hoa vàng tại Thanh Hoá
Đặc điểm nông học chủ yếu do đặc tính di truyền của giống quyết định, tuy nhiên
điều kiện ngoại cảnh, đặc biệt là yếu tố khí hậu, điều kiện dinh dưỡng cũng có ảnh
hưởng rõ rệt. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ và mật độ cấy đến đặc điểm nông học
của giống nếp cái hoa vàng, thu được kết quả tại bảng 2.
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 2. 2009
72
Bảng 2. Đặc điểm nông học của giống lúa nếp cái hoa vàng ở các thời vụ và mật độ gieo
cấy khác nhau - Vụ mùa 2008
Chỉ tiêu
Công thức
Số nhánh hữu hiệu
(nhánh)
X ± Se
Tỷ lệ nhánh hữu
hiệu (%)
Số lá (lá)
X ± Se
Chiều cao cây
(cm)
X ± Se
IA 5,0 ± 0,1 54,0 16,0± 0,3 134,5± 2,6
IB 4,2 ± 0,2 53,0 15,0± 0,2 135,8± 1,9
IC 3,5 ± 0,2 51,0 15,0± 0,5 138,0± 1,0
IIA 5,2 ± 0,2 54,0 15,5± 0,4 133,0± 1,7
IIB 4,7 ± 0,1 53,0 15,0± 0,6 136,7± 1,2
IIC 3,6± 0,2 50,0 14,5± 0,5 137,2± 1,5
IIIA 4,6 ± 0,3 51,0 15,0± 0,6 130,3± 2,2
IIIB 3,8 ± 0,2 50,0 14,5± 0,3 132,0± 2,0
IIIC 3,5 ± 0,2 48,0 14,5± 0,4 134,0± 1,8
- Thời vụ cấy và mật độ cấy khác nhau ảnh hưởng rõ rệt đến đặc điểm nông sinh
học của giống lúa nếp cái hoa vàng. Cấy sớm thời gian sinh trưởng dinh dưỡng của
giống nếp cái hoa vàng dài hơn, số lá, chiều cao cây cũng cao hơn cấy muộn: ở mật độ
cấy 30 khóm/m2 thời vụ cấy sớm cây đạt số nhánh hữu hiệu là 5,0; tỷ lệ nhánh hữu hiệu
54%, số lá và chiều cao cây lần lượt là 16,0 lá và 134,5cm so với số nhánh hữu hiệu chỉ
đạt 4,6; số lá 15 và chiều cao cây 130,3cm ở thời vụ III (cấy vào 25/6/2008).
- Mật độ cấy càng cao, số nhánh hữu hiệu và tỷ lệ nhánh hữu hiệu đều giảm, tuy
nhiên chiều cao cây lại có xu hướng tăng lên. Số lá/cây cũng có sự thay đổi ở thời vụ và
mật độ cấy khác nhau. Tuy nhiên so với các chỉ tiêu khác thì chỉ tiêu số lá thay đổi
không nhiều, chỉ giao động từ 0,5-1,5 lá.
3.2.1. Ảnh hưởng của thời vụ và mật độ cấy khác nhau đến khả năng chống chịu
sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận của giống lúa nếp cái hoa vàng
• Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của giống lúa nếp cái hoa vàng
- Thời vụ cấy khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng chống chịu sâu bệnh
của giống lúa nếp cái hoa vàng: ở thời vụ I (cấy vào ngày 5/6/2008) tỷ lệ bị sâu bệnh hại
thấp nhất, càng cấy muộn tỷ lệ sâu bệnh hại càng cao.
- Mật độ cấy cũng có ảnh hưởng đến mức độ phát sinh gây hại của sâu bệnh trên
giống lúa nếp cái hoa vàng: cấy càng dày sâu bệnh hại càng nặng trong cùng một thời
vụ. Ở thời vụ III, ở mật độ cấy cao nhất (50 khóm/m2) có tỷ lệ sâu bệnh hại cao nhất.
- Trên giống nếp cái hoa vàng: sâu đục thân là đối tượng gây hại nặng nhất. Tỷ lệ
bị hại thấp nhất ở thời vụ I, nếu cấy với mật độ 30 khóm/m2 chỉ là 10%, nhưng ở mật độ
50 khóm/m2 thì tỷ lệ bị hại đã lên tới 15%. Sâu đục thân hại nặng nhất ở thời vụ 3 với
mật độ cấy dày 50 khóm/m2 tỷ lệ bị hại lên tới 38%.
Bệnh bạc lá, khô vằn không gây hại nặng, hầu hết chỉ ở điểm 1, chỉ ở thời vụ III
cấy với mật độ cao hai bệnh trên xuất hiện ở điểm 3.
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 2. 2009
73
• Khả năng chống chịu ngoại cảnh bất thuận của giống lúa nếp cái hoa vàng
- Vụ mùa năm 2008 trong giai đoạn lúa đẻ nhánh hạn nặng kéo dài ảnh hưởng
không nhỏ đến khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ nhánh hữu hiệu. Ở thời vụ cấy sớm lúa đẻ
nhánh sớm hơn, chóng phủ kín hàng nên khả năng chống hạn cũng tốt hơn.
- Khả năng chống đổ: Ở các công thức cấy muộn, cấy dày khả năng chống đổ của
cây giảm mạnh do trong điều kiện cấy dày, cây có xu hướng vươn mạnh để tranh chấp
ánh sáng, nhất là đối với giống lúa nếp cái hoa vàng là dài, lóng thân mảnh, rất dễ bị đổ
ngã. Thời vụ 1 cấy mật độ thấp, khả năng chống đổ cao (đạt điểm 1), thời vụ 3 cấy
muộn, mật độ cấy dày, khả năng chống đổ giảm, đạt điểm 3-5.
- Khả năng chống úng: Thời kỳ đầu mưa to ngập úng nhưng cây vẫn sinh trưởng được
do khả năng chống úng của giống lúa nếp cái hoa vàng khá. Thời kỳ lúa vào chắc cơn bão số
6 đã làm ảnh hưởng đến khả năng tích luỹ chất khô của giống nếp cái hoa vàng ở thời vụ cấy
muộn, dẫn đến khối lượng hạt giảm, ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất. Cấy muộn với
mật độ cao khả năng chống úng giảm, đạt điểm 2, trong khi ở thời vụ 1 và 2 khả năng chống
úng cao, đạt điểm 1.
3.2.2. Ảnh hưởng của thời vụ và mật độ cấy khác nhau đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống lúa nếp cái hoa vàng tại Thanh Hoá
Mật độ cấy hợp lý, thời vụ cấy thích hợp sẽ tạo ra cấu trúc quần thể hợp lý, số
bông cao nhưng sự canh tranh giữa các cá thể trong quần thể chưa xảy ra gay gắt nên
vẫn đảm bảo được khối lượng bông lớn. Kết quả nghiên cứu được trình bày tại bảng 3.
Bảng 3. Các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa nếp cái hoa vàng ở các thời vụ và
mật độ gieo cấy khác nhau - Vụ mùa 2008
Năng suất (tạ/ha) Chỉ
tiêu
Công thức
Số bông /m2 Số hạt chắc/bông
Kl1000 hạt
(g) Lý thuyết Thực tế
IA 150 103 26 40,1 34,2bc
IB 168 98 26 42,8 38,0f
IC 175 90 25 39,4 33,5cd
IIA 156 101 26 40,9 35,2dc
IIB 188 98 26 47,9 41,5g
IIC 180 91 25 43,7 38,8f
IIIA 138 102 25 35,1 29,0a
IIIB 152 97 25 36,8 33,8bc
IIIC 175 86 24 36,2 30,5b
CV% 6,50
LSD0,05 2,26
Kết quả bảng 3 cho thấy:
- Thời vụ I, II (cấy từ 5/6 đến 15/6) ở các mật độ cấy khác nhau do cây có thời
gian sinh trưởng dinh dưỡng dài, tích luỹ được nhiều chất khô, nhánh hữu hiệu cao, số
hạt chắc trên bông nhiều, khối lượng ngàn hạt cao vì vậy năng suất cao hơn hẳn cùng
một mật độ cấy nhưng cấy thời vụ muộn hơn, năng suất đạt cao nhất 41,5 tạ/ha ở mật độ
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 2. 2009
74
cấy 40 khóm/m2 trong thời vụ II. Ở thời vụ I, II (cấy từ 5/6-15/6), cấy với mật độ thấp
30 khóm/m2 tuy có số bông hữu hiệu/khóm cao (5,0-5,2), số hạt chắc trên bông nhiều
(từ 102-103 hạt chắc/bông) nhưng do mật độ thấp nên tổng số bông hữu hiệu trên đơn vị
diện tích thấp, dẫn đến năng suất thực thu thấp.
- Ở thời vụ cấy muộn do thời gian tích luỹ chất khô ngắn, lại trỗ muộn, thời gian
trỗ trùng với thời gian nở và phá hoại mạnh của sâu đục thân lứa 6, dẫn đến số bông bạc
cao, do đó năng suất giảm thấp, chỉ còn 29,0-30,3tạ/ha. Ở thời vụ III cấy với mật độ cao
50 khóm/m2 tuy số bông hữu hiệu /m2 cao nhưng số hạt/bông thấp, dẫn đến năng suất
thực thu thấp hơn so với mật độ cấy 40 khóm/m2 do cấu trúc quần thể thông thoáng hơn,
số hạt/bông cao hơn, tỷ lệ bị hại do sâu đục thân cũng ít hơn.
3.3.3. Ảnh hưởng của thời vụ và mật độ cấy khác nhau đến phẩm chất của giống
lúa nếp cái hoa vàng tại Thanh Hoá - Vụ mùa năm 2008
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ và mật độ cấy khác nhau đến phẩm chất thóc
gạo và phẩm chất nấu nướng của giống lúa nếp cái hoa vàng tại Thanh Hoá - vụ mùa
2008 kết quả thu được tại bảng 4.
- Thời vụ cấy có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ gạo xay, tỷ lệ gạo nguyên của lúa
nếp cái hoa vàng: ở thời vụ I và II, tỷ lệ gạo xay không thay đổi nhiều, giao động từ 76,2
- 78,5%. Tỷ lệ gạo nguyên cũng thay đổi không nhiều khi cấy ở thời vụ sớm từ 5/6 -
15/6, giao động từ 80 - 85%.
- Mật độ cấy thay đổi cũng có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ gạo xay và tỷ lệ gạo
nguyên. Mật độ cấy càng cao, tỷ lệ gạo xay và tỷ lệ gạo nguyên đều giảm.
- Thời vụ và mật độ cấy thay đổi có ảnh hưởng đến tỷ lệ tinh bột: Cấy sớm, mật
độ thấp hàm lượng tinh bột cao hơn cấy muộn, cấy với mật độ cao. Tuy nhiên sự
thay đổi này không nhiều (từ 69 - 73%). Riêng hàm lượng protein lại có xu hướng
ngược lại: càng cấy muộn, mật độ cấy càng cao hàm lượng protein có xu hướng tăng
nhẹ, giao động từ 6,98 - 7,32%.
Bảng 4. Phẩm chất của giống lúa nếp cái hoa vàng ở các thời vụ và mật độ gieo cấy khác
nhau - Vụ mùa 2008
Phẩm chất nấu nướng
Chỉ tiêu
Công thức
Tỷ lệ gạo
xay (%)
Tỷ lệ gạo
nguyên (%)
Tinh bột
(%)
Protein
(%)
Mùi thơm Độ dẻo
IA 78,5 85,0 73,0 6,98 Thơm Dẻo
IB 78,0 85,0 72,8 7,00 Thơm Dẻo
IC 77,4 82,0 70,5 7,03 Thơm Dẻo
IIA 78,0 84,0 72,7 7,10 Thơm Dẻo
IIB 78,0 84,0 72,0 7,18 Thơm Dẻo
IIC 76,2 80,0 70,2 7,22 Thơm Dẻo
IIIA 74,7 78,0 70,0 7,25 Thơm Dẻo
IIIB 74,0 78,0 69,7 7,28 Thơm Dẻo
IIIC 72,5 76,0 69,0 7,32 Thơm Dẻo
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 2. 2009
75
- Thời vụ cấy và mật độ cấy thay đổi không làm ảnh hưởng đến độ dẻo, độ thơm
của giống nếp cái hoa vàng: Cấy sớm hay muộn thì độ dẻo và hương thơm của gạo nếp
cái hoa vàng không thay đổi đáng kể, chủ yếu là ảnh hưởng đến chất lượng gạo như tỷ lệ
gạo xay, gạo nguyên, sau đó là hàm lượng tinh bột và protein.
4. KẾT LUẬN- ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Trong điều kiện đất đai, khí hậu vụ mùa 2008 tại Thanh Hoá, trên nền phân bón
(10 tấn phân chuồng + 60 kgN + 45 kg P2O5 + 60 kg K2O)/ha, thời vụ cấy lúa nếp cái
hoa vàng tốt nhất là từ 05-15/6, với mật độ cấy là 40 khóm/m2 cho năng suất cao và
phẩm chất tốt nhất.
4.2. Đề nghị
Do kinh phí và thời gian có hạn nên mới chỉ tiến hành một vụ. Để có kết luận
chính xác hơn cần phải tiến hành thêm 1-2 vụ nữa và nghiên cứu thêm các biện pháp kỹ
thuật khác như tuổi mạ, liều lượng và cách bón phân, kỹ thuật tưới để có đầy đủ cơ sở
hoàn thiện quy trình sản xuất lúa nếp cái hoa vàng tại Thanh Hoá.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Văn Hoan. Hướng dẫn kỹ thuật thâm canh các giống chuyên mùa năng
suất cao. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1997.
[2] Nguyễn Hữu Nghĩa, 2007. Lúa đặc sản Việt Nam, Nhà XBNN, Hà Nội
[3] Một số giống nếp đặc sản. NXBNN, 2006
[4] 565 giống cây trồng mới. NXBNN, 2006
[5] wikipedia. org.vn
STUDYING IN DETERMINING SOME SUITABLE TECHNICAL
METHODS APPLIED FOR HOA VANG GLUTINOUS RICE
VARIETY IN 2008 RICE SEASON IN THANH HOA
Nguyen Thi Lan1
1Faculty of Agriculture, Forestry and Fishery, Hong Duc University
ABSTRACT
In Thanh Hoa soil, climate condition, on the muck-field with 10 tons of muck + 60
kilos of nitrogen + 45 kilos of P2O5 + 60 kilos of K2O per hectar, and with 40 rice
colonies per square meter of the cultivating density, the most suitable time to cultivate
Hoa Vang glutinous rice is 5th June to 15th june. In these conditions, the crop yield is the
highest with 4.15 ton per hectar; the pure rice, the brown rice and the amount of protein
are 78.0%, 84%, and 72%, respectively.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_xac_dinh_mot_so_bien_phap_ky_thuat_thich_hop_cho.pdf