Nghiên cứu xác định một số đặc điểm của nông nghiệp đô thị

Bài báo trình bày kết quả xác định các đặc điểm của nông nghiệp đô thị trên các khía cạnh: thời gian hình thành, vị trí và lãnh thổ, chức năng, cơ cấu, tính mùa vụ, nguồn lực phát triển, dịch vụ nông nghiệp, công nghệ sử dụng, thị trường tiêu thụ, trình độ thâm canh, lao động, nông hộ, hiệu quả kinh doanh và tác động môi trường. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nông nghiệp đô thị có hàng loạt đặc điểm khác với nông nghiệp nông thôn. Nông nghiệp đô thị không phải là tàn dư của nông nghiệp nông thôn, không phải là địa bàn hoạt động của những người di cư từ nông thôn tới mà là một bộ phận cấu thành của đô thị, một loại hình nông nghiệp mới của nhân loại. Do vậy việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch, hoạch định chính sách phát triển và nghiên cứu địa lý nông nghiệp đô thị phải có những nội dung và cách tiếp cận khác với việc nghiên cứu, hoạch định các chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 250 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xác định một số đặc điểm của nông nghiệp đô thị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 124 NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH MỘT SỐ ðẶC ðIỂM CỦA NÔNG NGHIỆP ðÔ THỊ LÊ VĂN TRƯỞNG Trường ðại học Hồng ðức I. ðẶT VẤN ðỀ Trong lịch sử, nông nghiệp thường gắn với vùng nông thôn rộng lớn. Nói ñến nông nghiệp là nói ñến nông thôn và ngược lại. Các ñô thị ra ñời ñã kéo theo sự hình thành khu vực nông nghiệp ở xung quanh chúng và ñược gọi là vùng (hay khu vực) “nông nghiệp ngoại thành” hay “vành ñai nông nghiệp xung quanh ñô thị”... Các nhà nghiên cứu của trường phái ñịa lý Xô Viết ñã có ñược nhiều thành công trong việc nghiên cứu nông nghiệp ngoại thành và ñã xây dựng ñược khái niệm “Thể tổng hợp nông nghiệp ngoại thành” [2]. Tuy nhiên quá trình ñô thị hóa theo chiều rộng và chiều sâu hiện nay ñang ñặt ra hàng loạt các vấn ñề cần phải giải quyết: ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về khối lượng lương thực, thực phẩm tươi sống, tạo việc làm cho một bộ phận lớn dân nghèo ở ñô thị, tận dụng chất thải, mở rộng quy hoạch, tăng cường không gian thoáng và xanh hóa cho các ñô thị, tạo lập các hoạt ñộng thân thiện với môi trường... Từ ñó ngay trong lòng ñô thị xuất hiện nhiều hoạt ñộng nông nghiệp và khái niệm nông nghiệp ñô thị (Urban Agriculture) ra ñời. Drakakis-Smith (1966) và Mougeot (1994) là những người ñầu tiên nêu ra khái niệm ñó và bắt ñầu từ những năm cuối của thập kỷ 90 (thế kỷ XX) một số nhà nghiên cứu trên thế giới ñã bắt ñầu tập trung vào việc phân tích những khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường của khu vực nông nghiệp này. Nghiên cứu của chúng tôi dưới ñây tập trung vào xác ñịnh một số ñặc ñiểm của nền nông nghiệp ñô thị. II. ðẶC ðIỂM CỦA NÔNG NGHIỆP ðÔ THỊ RUAF Foundation (2006) ñã ñưa ra 6 ñặc ñiểm sau ñây của nông nghiệp ñô thị [7]: 1- Kiểu hoạt ñộng gồm: phần lớn người dân trong nông nghiệp ñô thị là những người nghèo và thường không phải họ mới di chuyển từ khu vực nông thôn tới (lúc người dân ñô thị chấp nhận dành ñất, nước và nguồn lực khác cho phát triển ñô thị). Trong nhiều ñô thị một bộ phận trong số họ sẽ tìm ñến là làm việc trong khu vực nhà nước có thu nhập thấp và trung bình như giáo viên, còn lại là nông nghiệp. Phụ nữ chiếm tỷ lệ cao trong lao ñộng và chủ nông trại. 2-Kiểu ñịnh vị: Nông nghiệp ñô thị ñược ñịnh vị ở trong hoặc xung quanh ñô thị. Các hoạt ñộng nông nghiệp có thể tiến hành tại vùng ñất rộng lớn xung quanh ñô thị hay trên khu vườn ñất nhỏ tại chỗ, hay có thể trên mảnh ñất xa nơi cư trú, trên ñất riêng hay ñất công (công viên, khu bảo tồn, ven ñường giao thông; tại các trường học hay bệnh viện). Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 125 Bảng so sánh giữa nông nghiệp ñô thị và nông nghiệp nông thôn TT Nội dung Nông nghiệp ñô thị Nông nghiệp nông thôn 1 Thời gian xuất hiện Xuất hiện muộn và phát triển sau quá trình phát triển ñô thị. Xuất hiện rất sớm và có trước các ñô thị 2 Vị trí và lãnh thổ -Tiến hành trong ñô thị và vùng ngoại ô (ven ñô), nơi mật ñộ dân cư cao. -Quy mô nhỏ, manh mún, xen ghép về mặt lãnh thổ với các hoạt ñộng kinh tế, xã hội khác. -Nhiều tầng (tiến hành cả nóc nhà tầng, ban công và dưới ñất). -Lãnh thổ sản xuất nông nghiệp kém ổn ñịnh do sự mở rộng và thay ñổi không gian ñô thị. -Tiến hành ở vùng nông thôn, nơi mật ñộ dân cư thấp. -Chỉ tiến hành trên mặt ñất và các thủy vực -Quy mô lớn, liên tục về mặt lãnh thổ. -Lãnh thổ sản xuất nông nghiệp tương ñối ổn ñịnh 3 Chức năng Cung cấp thực phẩm tươi sống khó vận chuyển ñi xa cho bản thân ñô thị. Cung cấp các sản phẩm nông nghiệp (lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả...) 4 Nguồn lực phát triển. -Nguồn lực tự nhiên, nguồn lực chất thải, lao ñộng, cơ sở hạ tầng. -Yếu tố nhu cầu ñóng vai trò chủ yếu còn các yếu tố tự nhiên tuy ñược tính ñến những thường giữ vai trò thứ yếu. -Cơ sở hạ tầng phát triển và tương ñối ñồng bộ -Sử dụng cơ sở hạ tầng chung của ñô thị -Yếu tố tự nhiên ñóng vai trò quan trọng. -Nguồn lực tự nhiên, lao ñộng, cơ sở hạ tầng. -Cơ sở hạ tầng kém phát triển, không ñồng bộ và có tính chuyên môn hóa cao, -ít ñược sử dụng chung cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn. 5 Nông hộ -Kinh doanh hỗn hợp -Dễ thay ñổi loại hình kinh doanh sang các ngành phi nông nghiệp -Chủ nông trại là phụ nữ chiếm tỷ lệ cao. -Phần lớn thuần nông -Chậm hoặc hầu như không thay ñổi ngành nghề kinh doanh -Chủ nông trại là nam giới chiếm tỷ lệ cao. 6 Lao ñộng -Phần lớn là lao ñộng tại chỗ, có thu nhập thấp và chủ yếu là phụ nữ. -Trình ñộ canh tác, khả năng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật cao và nhất là khả năng tiếp thị tốt. -Thời gian rãnh rối ít do có nhiều công việc phi nông nghiệp -Lao ñộng tại chỗ và biết nhiều nghề, trình ñộ chuyên môn thấp. Chậm trễ trong việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật. Khả năng tiếp thị yếu. Thường di cư theo mùa vụ ñến các ñô thị. -Lao ñộng thủ công là chủ yếu -Thời gian rảnh rỗi nhiều. Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 126 7 Cơ cấu -Làm vườn, chăn nuôi, thủy sản, lâm viên, hoa viên. -Phần lớn là cây, con có thời gian sinh trưởng ngắn. -Ngũ cốc, cây có củ, rau, nấm, quả, cây hương liệu, cây gia vị, cây làm thuốc, cây cảnh, trồng cây làm ñẹp thành phố; nuôi gia cầm, thỏ, dê, cừu, gia súc có sừng, lợn, thủy sản... Tuy nhiên chủ yếu là rau và vật nuôi cao cấp -Trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp. -Có cả cây hàng năm và cây lâu năm. -Cơ cấu sản phẩm rất ña dạng và chủ yếu là sản phẩm có thể vận chuyển ñi xa ñược 8 Tính mùa vụ, hệ số sử dụng ñất -Không lớn, tiến hành quanh năm, có nhiều sản phẩm nông nghiệp trái vụ. -Hệ số sử dụng ñất cao -Tính mùa vụ lớn, lao ñộng nông nghiệp có nhiều thời gian rỗi, thời gian thu hoạch tập trung trong những thời kỳ nhất ñịnh. -Hệ số sử dụng ñất thấp. 9 Dịch vụ nông nghiệp -Tiếp cận với dịch vụ nông nghiệp dễ dàng và ngay bên cạnh, cơ cấu dịch vụ nông nghiệp ña dạng và phát triển. -Tín dụng phát triển -Tiếp cận với dịch vụ nông nghiệp khó khăn và cách xa, cơ cấu dịch vụ kém ña dạng và chất lượng dịch vụ kém phát triển. -Tín dụng kém phát triển 10 Công nghệ sản xuất và công nghệ sau thu hoạch -Phát triển ở cả ba quy mô (nhỏ, trung bình, lớn) và ba trình ñộ (thấp, trung bình, cao). -Thường xuyên ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch sản xuất, chế biến và bảo quản. -Hệ số ñổi mới công nghệ nhanh. -Sử dụng năng lượng thương mại ñể chế biến và bảo quản. -Kém phát triển, sử dụng nhiều phương pháp thủ công và các nguồn năng lượng tự nhiên ñể chế biến, bảo quản. -Công nghệ lạc hậu. -Hệ số ñổi mới công nghệ chậm. 11 Thị trường tiêu thụ -Thị trường tại chỗ và ña dạng, khó tính. Dung lượng thị trường lớn. -Thông tin thị trường phát triển -Cách xa thị trường, thị trường tại chỗ dung lượng thấp. -Thông tin thị trường kém phát triển. 12 Trình ñộ thâm canh -Cao -Sử dụng các phương pháp canh tác hiện ñại. -Thấp -Sử dụng các phương pháp canh tác cổ truyền. 13 Hiệu quả kinh doanh Cao. Thấp. 14 Tác ñộng môi trường -Giảm thiểu các thiên tai; bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn năng lượng, nguồn nước; tái sử dụng chất thải; tạo cảnh quan ñẹp, không gian xanh cho ñô thị. -Dễ gây ra nguy cơ nhiễm bệnh từ vật nuôi cho người và ô nhiễm nguồn nước do sử dụng nhiều hóa chất nông nghiệp. -Tác ñộng môi trường chủ yếu tới sinh vật, ñất, nước. Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 127 3-Kiểu sản phẩm: lương thực, thực phầm (ngũ cốc, cây có củ, rau, nấm, quả, gia cầm, thỏ, dê, cừu, gia súc có sừng, lợn, thủy sản...) và phi thực phẩm: hương liệu, cây làm thuốc, cây cảnh, cây làm ñẹp thành phố... Tuy nhiên, rau và vật nuôi cao cấp chiếm tỷ trọng lớn. 4-Kiểu hoạt ñộng kinh tế: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, dịch vụ nông nghiệp. 5-Kiểu ñưa sản phẩm ñến thị trường: tự tiêu dùng và hướng tới thị trường. 6-Trình ñộ sản xuất và công nghệ sử dụng: ở cả ba quy mô (nhỏ, trung bình lớn) và ba trình ñộ (thấp, trung bình cao). Tuy nhiên, còn hàng loạt các vấn ñề khác của nông nghiệp ñô thị mà các tác giả chưa ñề cập ñến như chức năng, lãnh thổ, tác ñộng môi trường, trình ñộ sản xuất, tính mùa vụ, dịch vụ, công nghệ sản xuất và công nghệ sau thu hoạch, hiệu quả kinh doanh và thu nhập... Trên cơ sở tham khảo các nguồn tài liệu, hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ñã dẫn ra ở trên cùng với việc khảo sát thực tế nông nghiệp ở một số ñô thị Việt Nam, chúng ta có thể nhận ra một số ñặc ñiểm khác nhau giữa nông nghiệp ñô thị và nông nghiệp nông thôn dưới ñây. Một số ñặc ñiểm của nông nghiệp ñô thị có sự khác biệt với nông nghiệp nông thôn. III. KẾT LUẬN Nông nghiệp ñô thị không chỉ là một bộ phận cấu thành của ñô thị mà còn là một loại hình nông nghiệp mới của nhân loại. Khu vực nông nghiệp này mặc dù cũng sử dụng ñất ñai làm tư liệu sản xuất cơ bản và cây, con là ñối tượng sản xuất chủ yếu, song chúng có nhiều ñặc ñiểm khác hẳn với nông nghiệp nông thôn cả về vị trí, quy mô, chức năng, cơ cấu, trình ñộ phát triển... Nông nghiệp ñô thị không phải là tàn dư của nông nghiệp nông thôn, không phải là ñịa bàn hoạt ñộng của những người di cư từ nông thôn tới mà là một bộ phận cấu thành của ñô thị, một loại hình nông nghiệp mới của nhân loại. Do vậy việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch và hoạch ñịnh chính sách phát triển nông nghiệp ñô thị sẽ phải có những mục tiêu và nội dung khác với việc hoạch ñịnh các chính sách phát triển nông thôn. Dĩ nhiên việc nghiên cứu ñịa lý nông nghiệp ñô thị sẽ phải có những nội dung và cách tiếp cận mới. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Tô Xuân Dân, Phạm Thanh Bình. Xây dựng nền nông nghiệp ñô thị ở thủ ñô: vấn ñề và giải pháp. Kỷ yếu hội thảo khoa học kinh tế các trường ñại học. Sầm Sơn 8-2000. [2]. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông. ðịa lý kinh tế - xã hội ñại cương. NXB ðại học Sư phạm. Hà Nội. 2005. [3]. Maric T. Ruel, James L. Garrett. Features of Urban Food and Nutrition Security and Consideration for Successful Urban Programming. Vol.I. No 2, 2004. PP 242-271. Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 128 [4]. British Royal Geography Assembly. The Geography of the Rural Changes. Lon don. 1999. [5]. Urban Agricuture. Cập nhật lúc 13h30 ngày 22-9-2006. [6]. RUAF Foundation. What and Why is Urban Agricuture. Cập nhật lúc 13h22 ngày 25-9-2006. [7]. Petra Jacobi, Axel W. D rescher and Jorg Amend. Urban Agriculture - Justification and Planning Guidelines. Dar es Salaam/Freiburg. May, 2000. TÓM TẮT Bài báo trình bày kết quả xác ñịnh các ñặc ñiểm của nông nghiệp ñô thị trên các khía cạnh: thời gian hình thành, vị trí và lãnh thổ, chức năng, cơ cấu, tính mùa vụ, nguồn lực phát triển, dịch vụ nông nghiệp, công nghệ sử dụng, thị trường tiêu thụ, trình ñộ thâm canh, lao ñộng, nông hộ, hiệu quả kinh doanh và tác ñộng môi trường. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nông nghiệp ñô thị có hàng loạt ñặc ñiểm khác với nông nghiệp nông thôn. Nông nghiệp ñô thị không phải là tàn dư của nông nghiệp nông thôn, không phải là ñịa bàn hoạt ñộng của những người di cư từ nông thôn tới mà là một bộ phận cấu thành của ñô thị, một loại hình nông nghiệp mới của nhân loại. Do vậy việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch, hoạch ñịnh chính sách phát triển và nghiên cứu ñịa lý nông nghiệp ñô thị phải có những nội dung và cách tiếp cận khác với việc nghiên cứu, hoạch ñịnh các chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn. SUMMARY LE VAN TRUONG Based on difference materials and methods, the author has identified some features: establishment time, territory, funtions, structures, seasons, resources, service, technology used, market, level of intensive farming, labour, farms, effect of bussines and environment impacts of urban agriculture. The study indicated that there are some differences between rural and urban agriculture. Urban agriculture is not the left-over of rural agriculture or the site for rural immigrants to work, urban agriculture is sector of urban and a new agriculture form of mankind. Therefore, establishing developmental strategies and policies, overall planning and geographycal studying of urban must be different from rural agriculture.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_xac_dinh_mot_so_dac_diem_cua_nong_nghiep_do_thi.pdf
Tài liệu liên quan