Trong nghiên cứu này, nồng độ của 7
siloxanes mạch hở đã được tìm thấy trong
mẫu bụi thu được tại 4 tỉnh thành phía Bắc
Việt Nam. Tổng nồng độ các siloxanes
trong mẫu bụi có giá trị trong khoảng từ
dưới giới hạn phát hiện đến 1830 ng/g. Mẫu
bụi thu được từ Hà Nội có chứa siloxanes
với nồng độ cao nhất. L8 đo được với tần
suất và nồng độ cao nhất trong số các
siloxanes mạch hở từ mẫu bụi. Liều lượng
phơi nhiễm siloxanes đối với trẻ sơ sinh, trẻ
mẫu giáo, nhi đồng, thiếu niên và người
trưởng thành tại Việt Nam tương ứng là
0,983; 0,873; 0,409; 0,230 và 0,187
ng/kg/ngày.
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 657 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xác định siloxanes mạch hở từ bụi trong nhà tại một số tỉnh thành phía Bắc, Việt Nam - Trần Mạnh Trí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
185
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH SILOXANES MẠCH HỞ TỪ BỤI TRONG NHÀ
TẠI MỘT SỐ TỈNH THÀNH PHÍA BẮC, VIỆT NAM
Ngày đến Tòa soạn 16 – 6 - 2015
Trần Mạnh Trí, Hoàng Quốc Anh, Lê Thị Minh Nguyệt,
Nguyễn Thị Trang, Từ Bình Minh,
Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN,
19 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Kurunthachalam Kannan
Wadsworth Center, New York State Department of Health, and Department of Environmental
Health Sciences, School of Public Health, State University of New York at Albany, Empire
State Plaza, P.O. Box 509, Albany, New York 12201-0509, United States
SUMMARY
STUDY ON DETERMINATION OF LINEAR SILOXANES IN INDOOR DUST
FROM SEVERAL NORTHEARN CITIES, VIETNAM
In this study, seven linear siloxanes were found in indoor dust collected from four northern
cities of Vietnam during March-May, 2014. The total concentration of linear siloxanes in 46
indoor dust samples ranged from not detected to 1830 ng/g (mean: 262 ng/g). The
concentration of linear siloxanes in dust samples collected from homes is higher than other
microenvironments such as laboratories, offices, and public places. Comparison between four
surveyed cities, the dust samples collected from HaNoi contained the highest siloxane
concentrations. Among 7 linear siloxanes, L8 was measured at the highest levels and more
frequency (mean: 117 ng/g and frequency: 78,3%). Based on the measured concentrations,
the human exposure to linear siloxanes through dust ingestion were estimated for various age
groups. The exposure doses to linear siloxanes for infants, toddlers, chidren, teenagers, and
adults were 0.983; 0.873; 0.409; 0.230, and 0.187 ng/kg/day, repestively.
Key words: Linear siloxanes, indoor dust, polysiloxanes, human exposure
1. MỞ ĐẦU
Silic hữu cơ là hợp chất chứa liên kết
cacbon-silic. Trong số các hợp phần của
silic hữu cơ dùng trong thương mại,
methylsiloxanes được sử dụng nhiều trong
công nghiệp và các sản phẩm chăm sóc cá
nhân hơn cả.
186
Dựa vào cấu trúc, methylsiloxanes được
chia thành siloxanes mạch vòng và mạch
hở. Ngoài ra, methylsiloxanes còn được
phân chia theo phân tử khối thành
polydimethyl siloxane (PDMS) và
siloxanes bay hơi (volatile methyl siloxanes
VMSs).
Siloxanes được sử dụng rộng rãi dựa vào
những tính chất hóa lý đặc biệt của nó như:
sức căng bề mặt thấp, độ ổn định nhiệt cao
và có tính mềm dẻo tốt. Tổng nồng độ
siloxanes lên tới vài phần trăm về khối
lượng (cao tới 7.3% siloxanes mạch hở và
8.2% đối với siloxanes mạch vòng) đã được
tìm thấy trong sản phẩm chăm sóc cá nhân
và vật dụng gia đình (Horii và Kannan,
2008; Wang và c.s., 2009). Một báo cáo
khác đã ghi nhận tổng nồng độ của 8
siloxanes mạch hở (L4-L14) trong dầu gội
đầu và dưỡng tóc tại Trung Quốc lên tới
1,02 mg/g (Lu và c.s., 2011). Ngoài ra,
siloxanes cũng được tìm thấy trong thiết bị
điện, sản phẩm chăm sóc sức khỏe, mỹ
phẩm và đồ gia dụng (Environment
Canada, 2011).
Độc tính và tác hại của các siloxanes đối
với động vật trong phòng thí nghiệm đã
được công bố trong nhiều báo cáo trước
(Burns-Naas và c.s., 2002; McKim và c.s.,
2001; Meeks và c.s., 2007; Quinn và c.s.,
2007a, b). Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa
có bằng chứng cụ thể nào về sự ảnh hưởng
trực tiếp của các siloxanes đối với sức khỏe
con người.
Sự xuất hiện của các siloxanes đã được tìm
thấy trong nhiều môi trường khác nhau.
Trong báo cáo trước của chúng tôi, lần đầu
tiên siloxanes mạch vòng được xác định
trong bụi tại Việt Nam, tổng nồng độ của 5
siloxanes mạch vòng (D3, D4, D5, D6 và
D7) lên tới 1060 ng/g (Trí và c.s., 2015).
Tổng nồng độ của siloxanes (5 chất mạch
vòng và 15 chất mạch hở) trong mẫu bùn từ
cặn xử lý nước thải tại Hàn Quốc lên tới
45.7 µg/g (Lee và c.s., 2014). Nước thải và
bùn sa lắng thu được từ Hy Lạp có chứa 17
siloxanes với nồng độ trung bình tương ứng
20 µg/L and 75 mg/kg (Bletsou và c.s.,
2013). Tổng nồng độ các siloxanes mạch
vòng và mạch hở tìm thấy trong không khí
trong nhà từ Italy và Vương Quốc Anh
tương ứng 18-240 ng/m3 và 78-350 ng/m3
(Pieri và c.s., 2013). Do đó, việc phân tích,
quan trắc và đánh giá mức độ phơi nhiễm
của con người đối với các hợp chất này
thực sự cần thiết và có ý nghĩa khoa học.
Tiếp theo báo cáo về các siloxanes mạch
vòng, trong nghiên cứu này 7 siloxanes
mạch hở đã được xác định trong 46 mẫu
bụi trong nhà thu thập từ các tỉnh thành
phía Bắc Việt Nam bao gồm Hà Nội, Hà
Tĩnh, Hưng Yên và Thái Bình. Sự phơi
nhiễm của các hóa chất này thông qua con
đường tiêu hóa bụi đã được ước lượng đối
với trẻ sơ sinh, trẻ mẫu giáo, nhi đồng,
thiếu niên và người trưởng thành dựa trên
tổng nồng độ trung bình của các siloxanes
mạch hở đo được từ bụi.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Hóa chất và thiết bị
Chất chuẩn Decamethyltetrasiloxane (L4)
và dodecamethylpentasiloxane (L5), độ tinh
khiết >97% được mua từ Sigma-Aldrich (St.
Louis, MO, USA). Polydimethyl siloxane
200 fluid có chứa
tetradecamethylhexasiloxane (L6) và các
polydimethylsiloxane mạch thẳng L7, L8,
L9, L10 (Sigma-Aldrich, St. Louis, MO,
187
USA). Thành phần của các siloxanes mạch
hở trong PDMS mẫu được xác định bằng
thiết bị sắc kí khí với detector ion hóa ngọn
lửa (GC/FID). Chất chuẩn nội tetrakis-
(trimethylsiloxane)-silane (M4Q) tinh khiết
>97% (Sigma-Aldrich và Bristlecone
Biosciences, Brea, CA, USA).
Phân tích sắc kí được thực hiện trên hệ
thống sắc kí khí GC6890 kết nối khối phổ
MS5973 của hãng Agilent Technologies.
Cột tách sắc kí HP-5MS, 30 m X 0.25 mm
i.d. X 0.25 µm. Khí mang Heli tinh khiết
99.99%. Nhiệt độ injector: 2500C. Chương
trình nhiệt độ buồng cột: từ 400C (giữ 2
phút) tăng lên 2200C với tốc độ 200C/phút,
tăng tiếp lên 2800C với tốc độ 50C/phút (giữ
10 phút). Cuối cùng tăng lên 3000C với tốc
độ cao nhất của lò cột và giữ trong 5 phút.
Detector MS được đo ở chế độ SIM; ion m/z
281 dùng để định lượng L5 và m/z 147 dùng
để định lượng các siloxanes mạch hở còn lại.
2.2. Thu mẫu
Mẫu bụi được thu tại 4 tỉnh thành bao gồm
Hà Nội, Hà Tĩnh, Hưng Yên và Thái Bình
trong khoảng tháng ba đến tháng năm,
2014. 46 mẫu được chia thành các nhóm:
hộ gia đình (HGĐ, n=16), văn phòng (VP,
n=6), phòng thí nghiệm (PTN, n=7) và địa
điểm công cộng (bao gồm cửa hàng điện tử,
thuốc tân dược và siêu thị) (ĐĐCC, n=17).
Mẫu được thu bằng cách quét trực tiếp nền
nhà hoặc bằng máy hút bụi và được bảo
quản ở 40C đến khi phân tích.
2.3. Chuẩn bị mẫu
Trước khi chiết tách, mẫu bụi được sàng
với kích thước lỗ 150 µm. 100 ng chất
chuẩn nội M4Q được thêm vào 100-200 mg
mẫu bụi, sau đó để ổn định ở nhiệt độ
phòng trong 30 phút. Tiến hành chiết bằng
cách lắc mẫu với 5 mL hỗn hợp
dichloromethane (DMC) và hexane (3:1,
v:v) trong 5 phút. Sau đó quay li tâm với
tốc độ 2000 vòng/phút trong 5 phút, phần
dung dịch được chuyển sang một ống
nghiệm nhỏ 12 mL. Thực hiện việc chiết
lặp lại thêm lần thứ hai với 3 mL hỗn hợp
DCM:hexane (3:1) và lần ba với 3 mL
hexane. Toàn bộ dich chiết được cô đuổi
dung môi bằng dòng N2 đến 1 mL và lọc
dung dịch qua màng lọc kích thước lỗ 0,2
µm, rồi tiến hành phân tích sắc kí.
2.4. Kiểm chứng và đánh giá phương
pháp
Sự nhiễm bẩn siloxanes có thể xuất hiện từ
chính các dụng cụ thí nghiệm (Horii và
Kannan, 2008; Wang và c.s., 2009, Trí và
c.s., 2015). Chính vì vậy, nỗ lực của chúng
tôi là hạn chế đến mức thấp nhất sự có mặt
của siloxanes trong quy trình phân tích
bằng cách: tất cả các dụng cụ thủy tinh
được nung ở 4500C trong 20 giờ, sau đó giữ
ở 1000C cho đến khi sử dụng; dung môi
được dùng trực tiếp từ chai; các ống
nghiệm được đậy nắp bằng giấy nhôm.
Đường chuẩn được lập với khoảng nồng độ
0,5 ng/mL đến 500 ng/mL cho mỗi siloxane
(R2 >0.996). Giới hạn định lượng của
phương pháp là 1,5 ng/g đối với L4-L9; 4,0
ng/g đối với L10.
100 ng các chất chuẩn nội M4Q được thêm
vào mẫu trắng và tiến hành phân tích theo
quy trình. Kết quả xác định độ thu hồi trung
bình của M4Q trong khoảng 77,5 đến 111%
(RSD: 12,6%). Độ thu hồi của các chất
siloxanes trong phương pháp thêm chuẩn là
67,2 đến 117% (RSD: 9,7%).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
188
3.1. Tổng nồng độ siloxanes mạch hở
trong bụi trong nhà
Trong nghiên cứu này, 7 siloxanes mạch hở
(L4-L10) đã được tìm thấy trong mẫu bụi
thu từ bốn tỉnh thành của Việt Nam. Tổng
nồng độ của 7 siloxanes mạch hở trong 46
mẫu bụi từ dưới giới hạn phát hiện đến
1830 ng/g, trung bình 262 ng/g. Kết quả
này cao hơn so với tổng nồng độ 5
siloxanes mạch vòng (153 ng/g) phân tích
được cũng trong mẫu bụi này đã được công
bố trong báo cáo trước (Trí và c.s., 2015).
Nồng độ tổng siloxanes mạch hở trong mẫu
bụi thu được ở Việt Nam thấp hơn so với
mẫu bụi thu được tại Trung Quốc trong một
báo cáo trước, tổng nồng độ của 11
siloxanes mạch hở (L4-L14) khoảng 242
đến 1440 ng/g (Lu và c.s., 2010). Nhìn
chung nồng độ tổng siloxanes trong mẫu
bụi trong nhà thu được ở Việt Nam thấp
hơn so với các nước khác trên thế giới như
Hy Lạp, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc
(Trí và c.s., 2015).
Hình 1: Tổng nồng độ siloxanes trong mẫu
bụi (ng/g) thu được theo các vi môi trường
khác nhau: HGĐ (n=16), PTN (n=7), VP
(n=6) và ĐĐCC (n=17)
Phân chia mẫu theo vi môi trường
(microenvironment), tổng nồng độ
siloxanes mạch hở tìm thấy trong mẫu bụi
thu được từ hộ gia đình có giá trị cao nhất,
khoảng 10,5 đến 1830 ng/g (trung bình:
399 ng/g) (hình 1). Tiếp theo là mẫu bụi thu
từ các địa điểm công cộng (chợ, cửa hàng
thuốc, cửa hàng điện tử) (trung bình: 202
ng/g), phòng thí nghiệm (181 ng/g) và văn
phòng (159 ng/g). Điều này có thể giải
thích do nồng độ cao của siloxanes trong
các sản phẩm chăm sóc cá nhân, lên tới vài
phần trăm về khối lượng (Horri và Kannan,
2008; Wang và c.s., 2009). Các sản phẩm
chăm sóc cá nhân và vật dụng gia đình
được biết đến như nguồn phát thải chính
các hợp chất siloxanes ra môi trường trong
nhà.
Trong số bốn tỉnh thành nghiên cứu, mẫu
bụi thu được ở Hà Nội có tổng nồng độ
siloxanes mạch hở cao nhất, trung bình 388
ng/g (khoảng 10,5 đến 1830 ng/g). 3 tỉnh
thành còn lại, tổng nồng độ siloxanes mạch
hở trong mẫu bụi chênh lệch nhau không
nhiều, giá trị trung bình lần lượt 184, 182
và 175 ng/g đối với Hà Tĩnh, Hưng Yên và
Thái Bình (hình 2). Kết quả này có một sự
liên hệ tương đối với số dân sống tại các
thành phố khác nhau, Hà Nội (2,6 triệu),
Thái Bình (1,8 triệu), Hà Tĩnh (1.3 triệu) và
Hưng Yên (1,1 triệu) (Vietnam
Government, General Statistics Office,
2013), tương ứng với mức độ tiêu thụ các
sản phẩm chăm sóc các nhân và các vật
dụng gia đình (được coi như nguồn phát
thải chính siloxanes ra môi trường) lớn hơn.
Sự phát thải siloxanes vào bụi trong nhà
liên quan trực tiếp đến thành phần siloxanes
có trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân và
vật dụng gia đình, cũng như thói quen tiêu
thụ sản phẩm này là khác nhau giữa người
dân sinh sống ở các thành phố.
189
Hình 2: Tổng nồng độ siloxanes trong mẫu
bụi (ng/g) thu được từ các tỉnh thành khác
nhau: Hà Nội (n=18), Hà Tĩnh (n=12),
Hưng Yên (n=8) và Thái Bình (n=8)
3.2. Thành phần siloxane trong bụi.
Đối với siloxanes mạch hở, L8 được tìm
thấy trong mẫu bụi với nồng độ lên tới
1610 ng/g (trung bình: 117 ng/g), với tần
suất tìm thấy cao nhất (36 trên 46 mẫu,
chiếm 78,3%). Tiếp theo L10, L9, L7 và L6
có nồng độ trung bình giảm dần tương ứng
45,8; 43,3; 24,5 và 14,3 ng/g. L4 và L5
được tìm thấy với tần suất và nồng độ thấp
hơn. Kết quả chi tiết được chỉ ra như ở hình
3. Sự khác biệt này có thể giải thích bởi các
polysiloxanes mạch hở với độ dài mạch
trung bình như L8, L9, L10 được sử dùng
nhiều hơn trong các sản phẩm chăm sóc cá
nhân và đồ dùng gia đình (Horri và
Kannan, 2008). Các siloxanes mạch ngắn
như L4 và L5 có nhiệt độ sôi thấp nên dễ
bay hơi hơn và chúng tồn tại ở pha khí
nhiều hơn. Thực tế, một số nghiên cứu
trước đã tìm thấy các siloxanes mạch dài
hơn hơn như L11, L12, L13 và L14 trong
mẫu bụi (Lu và c.s., 2010, Trí và c.s.,
2015).
Hình 3: Thành phần của các siloxanes
mạch hở tìm thấy trong mẫu bụi thu được ở
các vi môi trường khác nhau
3.3 Ước lượng mức độ phơi nhiễm siloxanes
qua đường tiêu hóa bụi trong nhà
Đã có một số nghiên cứu về mức độ phơi
nhiễm của siloxanes qua con đường hấp thụ
qua da từ các sản phẩm chăm sóc cá nhân
(Horii và Kannan, 2008; Jovanovic và c.s.,
2008; Lu và c.s., 2011) và qua đường hít
thở không khí (Piere và c.s., 2013).
Công thức ước lượng mức độ phơi nhiễm
của các hợp chất nguy hại từ bụi trong nhà
qua con đường tiêu hóa đã được công bố
trong những nghiên cứu trước (Lu và c.s.,
2010; Guo và Kannan, 2011, Trí và c.s.,
2015). Mức độ phơi nhiễm siloxanes được
ước lượng dựa theo công thức (*).
(*)
Trong đó, DI (daily intakes): mức độ hấp
thu trung bình (ng/kg/ngày); C: nồng độ
chất tìm thấy trong mẫu bụi (ng.g-1); f: tốc
độ hấp thụ bụi trong nhà qua con đường
tiêu hóa trung bình (g/ngày); M: khối lượng
cơ thể (kg). Theo tổ chức bảo vệ môi
trường của Hoa Kỳ (U.S.EPA, 2008) công
bố, tốc độ hấp thu bụi trung bình của trẻ
nhỏ hơn 1 tuổi (trẻ sơ sinh) được ước lượng
190
là 0,03 g/ngày và 0,05 g/ngày đối với các
lứa tuổi khác. Theo Việt Nam bách khoa tri
thức (2014), khối lượng cơ thể trung bình
của người trên toàn thế giới phụ thuộc theo
lứa tuổi như sau: trẻ sơ sinh (6-12 tháng
tuổi): 8 kg; trẻ tuổi mẫu giáo (1-6 tuổi): 15
kg; nhi đồng (6-11 tuổi): 32 kg; thiếu niên
(11-16 tuổi): 57 kg và người trưởng thành:
70 kg (Bách khoa tri thức).
Dựa theo công thức (*), mức độ phơi nhiễm
tổng 7 siloxanes mạch hở qua con đường
tiêu hóa bụi đối với trẻ sơ sinh, trẻ mẫu
giáo, nhi đồng, thiếu niên và người trưởng
thành tại Việt Nam được ước lượng tương
ứng là 0,983; 0,873; 0,409; 0,230 và 0,187
ng/kg/ngày. Kết quả cho thấy mức độ phơi
nhiễm siloxanes theo đường tiêu hóa bụi tại
Việt Nam nhìn chung là thấp và giảm dần
theo chiều tăng của độ tuổi. Theo đó, trẻ sơ
sinh và trẻ tuổi mẫu giáo có mức độ phơi
nhiễm cao hơn so với các lứa tuổi khác.
Điều này có thể giải thích bởi ở lứa tuổi này
trẻ thường xuyên tiếp xúc với sàn nhà và
thảm, do đó nguy cơ phơi nhiễm các hóa
chất nói chung và siloxanes nói riêng từ bụi
nhà cao hơn.
Đây là báo cáo đầu tiên về mức độ phơi
nhiễm của người Việt Nam đối với
siloxanes mạch hở trong mẫu bụi nói riêng
và mẫu môi trường nói chung. Liều lượng
phơi nhiễm siloxanes qua con đường hấp
thụ bụi nhìn chung thấp hơn so với các
nhóm chất khác như phthalate esters,
bisphenol A (Trí và c.s., 2015). Hiện nay
các nhà khoa học trên thế giới đã xếp
siloxanes nói chung (đặc biệt siloxanes
mạch vòng D4, D5 và D6) vào nhóm chất
có khả năng gây rối loạn rối loạn nội tiết.
đối với động vật phòng thí nghiệm và tích
lũy sinh học (He và c.s., 2003; Meeks và
c.s., 2007; Quinn và c.s., 2007a, b;
U.S.EPA, 2008). Tuy nhiên, hiểu biết về
các siloxanes còn rất hạn chế nên cần thực
hiện những nghiên cứu tiếp theo nhằm đánh
giá tổng quát sự phân bố trong môi trường
và những ảnh hưởng trực tiếp đối với sức
khỏe con người của lớp hợp chất này.
4. KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, nồng độ của 7
siloxanes mạch hở đã được tìm thấy trong
mẫu bụi thu được tại 4 tỉnh thành phía Bắc
Việt Nam. Tổng nồng độ các siloxanes
trong mẫu bụi có giá trị trong khoảng từ
dưới giới hạn phát hiện đến 1830 ng/g. Mẫu
bụi thu được từ Hà Nội có chứa siloxanes
với nồng độ cao nhất. L8 đo được với tần
suất và nồng độ cao nhất trong số các
siloxanes mạch hở từ mẫu bụi. Liều lượng
phơi nhiễm siloxanes đối với trẻ sơ sinh, trẻ
mẫu giáo, nhi đồng, thiếu niên và người
trưởng thành tại Việt Nam tương ứng là
0,983; 0,873; 0,409; 0,230 và 0,187
ng/kg/ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Horii, Y.; Kannan, K. (2008) Survey of
organosiloxane compounds, including
cyclic and linear siloxanes, in personal-care
and household products. Arch. Environ.
contam. Toxicol. 55, 701-710.
2. Wang, R.; Moody, R. P.; Koniecki, D.;
Zhu, J. (2009) Low molecular weight cyclic
volatile methylsiloxanes in cosmetic
products sold on Canada: Implication for
dermal exposure. Environment
International 35, 900-904.
3. Lu, Y., Yuan, T., Wang, W., Kannan, K.
(2011) Concentration and assessment of
191
exposure to siloxanes and synthetic musks
in personal care products from China.
Environ. Pollut. 159, 3522-3528.
4. Environment Canada, Health Canada,
(2011). Screening Assessment for the
Challenge:
Siloxanes and Silicones, di-Me, Hydrogen-
terminated: Chemical Abstracts Service
Registry Number 70900-21-9. Government
of Canada (Available:
ca/ese-
ees/default.asp?lang=En&n=4996570F-
1#top).
5. Burns-Naas, L. A.; Mast, R. W.;
Klykken, P. C.; McCay, J. A.; White, K. L.;
Mann, P. C.; Naas, D. J. (1998)
Toxiccology and humoral immunity
assessment of
decamethylcyclopentasiloxane (D5)
following a 1-month whole body inhalation
exposure in Fischer 344 rats. Toxicol. Sci.
43, 28-38.
6. McKim, J. M.; Wilga, P. C.; Breslin, W.
J.; Plotzke, K. P.; Gallavan, R. H.; Meeks,
R. G. (2001) Potential Estrogenic and
antiestrogenic activity of the cyclic siloxane
octamethylcyclotetrasiloxane (D4) and the
linear siloxane hexamethylsiloxane
(HMDS) in immature rats using the
uterotrophic assay. Toxicology sciences 63,
37-46.
7. Meeks, R. G.; Stump, D. G.; Siddiqui,
W. H.; Holson, J. F.; Plotzke, K. P.;
Reynolds, V. L. (2007) An inhalation
reproductive toxicity study of
octamethylcyclotetrasiloxane (D4) in
female rats using multiple and single day
exposure regimens. Reprod. Toxicol. 23
192-201.
8. Quinn, A. L.; Dalu, A.; Meeker, L. S.;
Jean, P. A.; Meeks, R. G.; Crissman, J, W.;
Gallavan, R. H.; Plotzke, K, P. (2007a)
Effects of octamethylcyclotetrasiloxane
(D4) on the luteinizing hormone (LH) surge
and levels of various reproductive
hormones on female Sprague-Dawley rats.
Reprod. Toxicol. 23, 532-540.
9. Quinn, A. L.; Regan, J. M.; Tobin, J. M.;
Marinik, B. J.; McMahon, J. M.; McNett,
D. A.; Sushynski, C. M.; Crofoot, S. D.;
Jean, P. A.; Plotzke, K. P. (2007b) In vitro
and in vivo envaluation of the estrogenic,
androgenic, and progestagenic potential of
two cyclic siloxanes. Toxicol. Sci. 96(1),
145-153.
10. Tri M.T.; Abualnaja, K.O.;
Asimakopoulos, A.G.; Covaci, A.; Gevao, B.;
Restrepo, B.J.; Kumosani, T.A.;
Malarvannan, G.; Minh, T.B.; Moon, H.B.;
Nakata, H.; Sinha, R.K.; Kannan, K. A
survey of cyclic and linear siloxanes in indoor
dust and their implications for human
exposures in twelve countries. Env. Int., 78,
39-44.
11. Lee, S., Moon, H.-B., Song, G.-J., Ra, K.,
Lee, W.-C., Kannan, K., (2014). A
nationwide survey and emission estimates of
cyclic and linear siloxanes through sludge
from wastewater treatment plants in Korea.
Sci. Total Environ. 497–497, 106–112.
12. Bletsou, A. A.; Asimakopoulos A. G.;
Stasinakis A. S.; Thomaidis N. S.; Kannan,
K. (2013) Mass loading and fate of linear and
cyclic siloxanes in a wastewater treatment
plant in Greece. Environ. Sci. Technol. 47,
1824-1832.
13. Pieri, F.; Katsoyiannis, A.; Martellini, T.;
Hughes, D.; Jones, K. C.; Cincinelli, A.
192
(2013) Occurrence of linear and cyclic
volatile methyl siloxanes in indoor air
samples (UK and Italy) and their isotopic
characterization. Environment International,
59, 363-371.
14. Lu, Y.; Yuan, T.; Yun, S. H.; Wang, W.;
Wu, Q.; Kannan, K. (2010) Occurrence of
cyclic and linear siloxanes in indoor dust
from China, and implications for human
exposures. Environ. Sci. Technol. 44, 6081-
6087.
15. Vietnam Government, General Statistics
Office (GSO) (2013). Area, population, and
population density in 2013 by province [in
Vietnamese]. Available:
&idmid=3&ItemID=15571
16. Jovanovic, M. L.; McMahon, J. M.;
McNett, D. A.; Tobin, J. M.; Plotzke, K. P.
(2008) In vitro and in vivo percutaneous
absorption of 14C-octamethylcyclotetrasiloxane
(14C-D4) and 14C-decamethylcyclopentasiloxane
(14C-D5). Regul. Toxicol. Pharma. 50, 239-248.
17. Guo. Y.; Kannan, K. (2011) Comparative
assessment of human exposure to phthalate
esters from house dust in China and the
United States. Environ. Sci. Technol. 45,
3788-3794.
18. U.S. EPA (U.S. Environmental Protection
Agency) Child-Specific Exposure Factors
Handbook (final report). (2008). Available:
m?deid=199243.
19. Vietnam encyclopedic knowledge. The
average of body weight and height
(Vietnamese), (2014). Available:
20. He, B., Rhoders-Brower, S., Miller, M.R.,
Munson, A.E., Germolec, D.R., Walker,
V.R., Korach, K.S., Meade, B.J., (2003).
Octamethylcyclotetrasiloxane exhibits
estrogenic activity in mice via ERα.
Toxicol. Appl. Pharmacol. 192,254–26.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22422_74963_1_pb_9206_2096789.pdf