Đối với các bạn sinh viên hiện nay, việc
làm thêm là hiện tượng rất phổ biến, nó đã trở
thành mối quan tâm lớn thứ hai sau việc duy trì
học tập tại trường. Các bạn làm thêm với nhiều
mục đích khác nhau như có thêm một phần thu
nhập để trang trải cho các nhu cầu thiết yếu.
Sinh viên sẽ tích lũy nhiều kinh nghiệm trong
cuộc sống, học hỏi được nhiều điều trong thực
tế mà trong trường học không có đồng thời
cũng sẽ có thêm nhiều mối quan hệ ở bên ngoài
xã hội, có sự trưởng thành hơn. Có cơ hội rèn
luyện các kỹ năng làm việc và tác phong nhanh
nhẹn tốt hơn cho bản thân. Bên cạnh đó, sinh
viên sẽ được tiêu chính những đồng tiền do
chính sức lao động của họ bỏ ra, lúc đó họ sẽ
biết quý trọng giá trị của đồng tiền và công sức
lao động của họ hơn và biết tiêu xài một cách
hợp lý hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì
khi sinh viên đi làm thêm cũng nảy sinh không
ít mặt tiêu cực như dễ bị những cám dỗ ở bên
ngoài xã hội mà đôi khi các bạn không thể vượt
qua được, ảnh hưởng đến việc học tập của cá
nhân. Vì vậy, cần phải có sự quan tâm của gia
đình, nhà trường và cả xã hội đến việc đi làm
thêm của sinh viên để có cái nhìn chân thật về
vấn đề này cũng như bản thân sinh viên phải
biết cân đối giữa việc học tập và làm thêm. Với
mong muốn đi sâu nghiên cứu đề xuất các giải
pháp cân đối việc học và làm thêm của sinh
viên nhằm giúp cho sinh viên hoàn thành tốt
việc học cũng như công việc làm thêm chính vì
vậy chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu vấn
đề này.
Bài viết sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu;
Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát
sư phạm; Phương pháp điều tra xã hội học;
Phương pháp toán học thống kê.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xây dựng các phương án phân phối tốc độ chạy cự ly 1.500m cho đội tuyển sinh viên điền kinh trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10 BÀI BÁO KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÁC PHƯƠNG ÁN PHÂN PHỐI TỐC ĐỘ
CHẠY CỰ LY 1.500M CHO ĐỘI TUYỂN SINH VIÊN ĐIỀN KINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI
ThS. Đào Thị Hương1, ThS. Lê Thị Vân Trang2
1Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội
2Học viện Y dược cổ truyền Việt Nam
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chạy 1.500m thuộc cự ly chạy tổng hợp quá
trình ưa và yếm khí. Tốc độ tối đa không sử
dụng cao trên toàn cự ly thi đấu nhưng để đạt
được thành tích cao cần phát triển sức bền
chuyên môn nhằm rút ngắn thời gian chạy đến
mức tối đa. Bởi lẽ khi rút ngắn thời gian chạy
cần phải sử dụng tốc độ tương đối cao trên cự
ly chạy, nếu không biết cách phân phối tốc độ
trên từng đoạn chạy sẽ không đạt được thành
tích cao. Vì vậy nâng cao sức bền chuyên môn
và phân phối tốc độ trong chạy cự ly 1.500m là
rất có ý nghĩa. Hằng năm đội tuyển điền kinh
sinh viên trường Đại học Sư phạm Thể dục thể
thao Hà Nội tham gia thi đấu và đạt thứ hạng
cao trong các giải sinh viên toàn quốc, đặc biệt
có thế mạnh ở cự ly chạy trung bình 800m đối
với nữ và 1.500m đối với nam.
Tuy nhiên, qua đánh giá thực trạng khả
năng phân bố tốc độ của vận động viên (VĐV)
nam chạy 1.500m đội tuyển điền kinh sinh viên
cũng như phân tích qua thi đấu các giải thì xuất
hiện nhiều hình thức phân phối tốc độ khác
nhau, điều này là do các VĐV có trình độ thể
lực khác nhau nên khả năng duy trì tốc độ cũng
khác nhau.
Vậy làm thế nào để qui chung các nhóm
VĐV có thể lực tốt, hay nhóm thể lực yếu có
những phương án chạy để đạt hiệu quả cao
nhất, điều này đòi hỏi phải nghiên cứu, xây
dựng phương án phân phối tốc độ trong chạy
1.500m cho VĐV. Xuất phát từ thực tiễn chúng
tôi nghiên cứu vấn đề này.
Nghiên cứu trong lĩnh vực này bài viết đã
sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp
phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp
phỏng vấn tọa đàm; Phương pháp kiểm tra sư
phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm;
Phương pháp toán học thống kê.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để xây dựng phương án cảm giác tốc độ
trong chạy 1.500m cho sinh viên đội tuyển điền
kinh trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao
Hà Nội chúng tôi xác định thực trạng khả năng
phân phối tốc độ của đối tượng.
Qua xác định thực trạng của VĐV chạy
1.500m thuộc đội tuyển điền kinh sinh viên
trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao
Tóm tắt: Phân phối tốc độ là một trong những yếu tố đem lại thành công trong thi đấu
1.500m. Trước thực trạng nhiều vận động viên có đẳng cấp, trình độ thể lực khác nhau thì tìm
ra phương án chạy cho các nhóm là điều cần thiết, nó tạo cơ sở khoa học để ứng dụng trong
huấn luyện vận động viên chạy 1.500m.
Từ khóa: sinh viên, đội tuyển điền kinh, sức bền chuyên môn, trình độ thể lực.
Abstract: Distribution of speed is one of the factors make success in 1.500m compertition.
Previou many athletes have different level so reseach and find how to run is important. It's
make a basis of science in traning for 1.500m athletes.
Keywords: student, team athletics, professional strength, fitness level.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 11
Hà Nội. Bước tiếp theo tiến hành xây dựng
phương án cảm giác tốc độ cho đối tượng
nghiên cứu và kiểm nghiệm các phương án vừa
xây dựng, cụ thể các bước:
- Kiểm tra sư phạm các test trên đối tượng
nghiên cứu để xây dựng thang điểm, phân
loại nhóm.
- Xác định phương án dựa trên kết quả
phân nhóm của đối tượng thông qua kiểm tra
sư phạm.
- Kiểm nghiệm thực tiễn kết quả mà các
phương án vừa xây dựng.
Qui trình tiến hành để lựa chọn được
phương án phân phối tốc độ cho VĐV chạy
1.500m được chúng tôi căn cứ vào những cơ sở
lý luận, thực tiễn huấn luyện và qua trao đổi với
các huấn luyện viên (HLV) có kinh nghiệm.
Như đã biết trong chạy 1.500m chiến thuật chạy
được chia ra làm nhiều loại nhưng chủ yếu dựa
vào thành tích chạy của từng vòng (từng đoạn
400m). Làm thế nào để có hiệu quả nhất trong
khi duy trì tốc độ của từng vòng chạy và đạt
thành tích chạy tốt nhất. Cơ sở khoa học ở đây
là căn cứ vào thành tích chạy 400m tốt nhất của
VĐV để theo dõi diễn biến các vòng chạy so
với thành tích chạy 400m.
1. Tiến hành kiểm tra, phân loại
các nhóm:
Với mục đích tiến hành kiểm tra phân
loại các chỉ tiêu (test) đánh giá nhằm phân biệt
được các nhóm VĐV có thể lực khác nhau. Nếu
trong vùng yếu, trung bình, tốt thì sẽ có những
biểu hiện khác nhau và có phương án chạy
khác nhau.
Trước tiên dựa vào kết quả kiểm tra của đối
tượng nghiên cứu trên các test. Sau đó dựa vào
trung bình và độ lệch chuẩn để tiến hành phân
loại (khi phân loại chia ra thành 5 loại: Giỏi,
khá, trung bình, yếu, kém), qua phân loại tiếp
tục xây dựng theo thang điểm từ 0 - 10 cho tất
cả các test. Cuối cùng là dựa vào phân loại
điểm tổng hợp để phân nhóm, cụ thể:
Dựa vào kết quả kiểm tra thực trạng, căn cứ
vào trung bình, độ lệch chuẩn chúng tôi phân
loại theo 5 mức được biểu diễn Bảng 1.
Bảng 1. Phân loại tiêu chuẩn từng chỉ tiêu đánh giá thể lực chuyên môn chạy cự ly 1.500m
TEST Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi
BXTC (m) 2,51
Bật 10 BTC (m) 26,5
Chạy 30m XFC (s) >3,42 3,35-3,42 3,26-3,34 3,18-3,25 <3,18
Chạy 100m XFC (s) >12,13 11,92-12,13 11,69-11,91 11,68-11,47 <11,47
Chạy 400m (s) >55,1 54,5-55,1 53,6-54,4 53,5-52,9 <52,9
Chạy 1.600m (ph:s) >4,37 4,33-4,37 4,28-4,32 4,27-4,23 <4,23
Cũng từ giá trị trung bình và độ lệch chuẩn
chúng tôi tiếp tục xây dựng thang điểm 10 cho
từng chỉ tiêu theo thang độ C. Với giá trị từ
0 đến 10 cho từng chỉ tiêu riêng lẻ được trình
bày ở Bảng 2.
Bảng 2. Bảng điểm đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho vận động viên chạy 1.500m
TEST 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
BXTC
(m)
2,55
Bật
10BTC
(m)
26,9
12 BÀI BÁO KHOA HỌC
Chạy
30m
XFC (s)
>3,46 3,46 3,42 3,38 3,34 3,30 3,26 3,22 3,18 3,14 <3,14
Chạy
100m
XFC (s)
>12,24 12,24 12,13 12,02 11,91 11,80 11,69 11,58 11,47 11,36 <11,36
Chạy
400m
(s)
>55,5 55,5 55,1 54,7 54,4 54,0 53,6 53,3 52,9 52,5 <52,5
Chạy
1600m
(ph:s)
>4,40 4,40 4,37 4,35 4,32 4,30 4,28 4,25 4,23 4,20 <4,20
Sau khi xây dựng bảng điểm tiêu chuẩn có
giá trị từ 0 đến 10. Tuy nhiên, nếu để tiến hành
phân loại thì chưa đảm bảo điều kiện khách
quan khi mà giữa các tố chất thể lực có sự bù
trừ cho nhau. Cho nên, chúng tôi tiến hành phân
loại theo bảng điểm đánh giá tổng hợp được
trình bày ở Bảng 3.
Bảng 3. Phân loại chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực chuyên môn chạy 1.500m theo điểm tổng hợp
Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi
0 - 12 13 - 24 25 - 36 37 - 48 49 - 60
Như vậy, để phân nhóm chúng tôi dựa trên
kết quả phân loại các test cũng như dựa vào
phân loại theo điểm tổng hợp. Khi phân loại
chúng tôi chia làm 3 nhóm như sau:
- Nhóm tốt đạt từ mức trên trung bình trở
lên theo bảng phân loại hoặc có tổng điểm lớn
hơn mức trung bình.
- Nhóm trung bình được nằm trong khoảng
trung bình ở cả bảng phân loại và bảng điểm
tổng hợp.
- Nhóm yếu đạt dưới mức trung bình ở bảng
phân loại hoặc dưới mức trung bình ở bảng
điểm tổng hợp.
2.2 Xây dựng phương án phân phối tốc
độ cho vận động viên chạy 1.500m và kiểm
nghiệm thực tiễn
Để xây dựng phương án cảm giác về tốc
độ cho VĐV chạy 1.500m chúng tôi dựa vào
những trao đổi với HLV và từ thực tiễn huấn
luyện. Từ đó tìm ra sự thống nhất đó là đánh giá
khả năng phân phối tốc độ của VĐV dựa vào
thành tích chạy từng vòng (400m). Cách thức
tiến hành là cho các VĐV chạy toàn bộ cự ly
1.500m rồi ghi chép lại thành tích chạy của
từng vòng, cho lặp lại nhiều lần để tìm ra qui
luật chung.
Điều này cho thấy khi xây dựng phương án
cần phải tính được thời gian VĐV chạy 400m
(thành tích tốt nhất), sau đó căn cứ vào mức độ
sử dụng phần trăm so với thành tích khi VĐV
phân phối sức trong chạy 1.500m.
Tiến hành trên 15 VĐV nam chạy 1.500m
của đội tuyển điền kinh sinh viên trường Đại
học Sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội với
3 nhóm theo như phân loại ở trên. Chúng tôi
xác định được qui luật chung là: Các VĐV đều
chạy đạt mức độ từ 70 - 85% tốc độ tối đa so
với kết quả chạy 400m trong mỗi vòng và 300m
cuối thì sử dụng toàn bộ sức còn lại để rút đích.
Có 3 phương án tương ứng với 3 nhóm:
- Phương án 1: Dành cho nhóm có trình độ
chuyên môn tốt.
- Phương án 2: Dành cho nhóm có trình độ
chuyên môn trung bình.
- Phương án 3: Dành cho nhóm có trình độ
chuyên môn yếu.
Cụ thể có các phương án được trình bày ở
Bảng 4.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 13
Bảng 4. Phương án phân phối tốc độ cho VĐV chạy 1500m
Vòng Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3
1 (400m) 85% 80% 75%
2 (400m) 80% 75% 75%
3 (400m) 75% 70% 70%
4 (300m) Toàn bộ sức còn lại Toàn bộ sức còn lại Toàn bộ sức còn lại
Sau khi xác định được các phương án cách
kiểm nghiệm thực tiễn được tiến hành trên các
đối tượng không thuộc 15 VĐV đã nêu và có
kết quả kiểm tra các test thuộc trong 3 nhóm
phân loại ở trên. Các VĐV này chạy 1.500m và
được theo dõi thành tích theo các phương án đã
xác định, kết quả Bảng 5.
Bảng 5. Kết quả kiểm tra chạy 1.500m theo các phương án đã xây dựng của đối tượng kiểm nghiệm
Nhóm Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3
Tốt (ph:s) 4,05 4,08 4,12
Trung bình (ph:s) 4,15 4,10 4,13
Yếu (ph:s) 4,18 4,20 4,15
Dẫn chứng bằng con số cụ thể: chẳng hạn
VĐV nhóm tốt chạy 1.500m với thành tích 4,05
phút ở phương án 1; 4,08 phút ở phương án 2;
4,12 phút ở phương án 3 và thành tích chạy
400m là 52 giây thì khả năng phân phối tốc độ
trên các vòng được biểu diễn như sau:
Bảng 6. Biễu diễn khả năng phân phối tốc độ của VĐV trong chạy 1.500m
Kết quả 400m (s) 400m (s) 400m (s) 300m (s) 1.500m (ph:s)
Phương án 1 61,2 65,0 69,3 Toàn bộ sức còn lại 4,05
Phương án 2 65,0 69,3 74,3 Toàn bộ sức còn lại 4,08
Phương án 3 69,3 69,3 74,3 Toàn bộ sức còn lại 4,12
Tóm lại, từ các phương án đã xác định ở
trên thấy khả năng phân phối tốc độ cho các
VĐV trong chạy 1.500m rất quan trọng, đây là
chiến thuật sử dụng trong thi đấu. Nếu phát huy
tốt chiến thuật sẽ đem lại hiệu quả trong thi đấu.
Qua kiểm nghiệm trên đối tượng theo các
phương án chúng tôi nhận thấy:
- Ở phương án thứ nhất là phương án dùng
cho nhóm VĐV có thể lực chuyên môn tốt,
phương án này phù hợp và đem lại thành tích
chạy tốt nhất cho VĐV.
- Phương án 2 là phương án sử dụng cho
nhóm VĐV có thể lực chuyên môn ở mức trung
bình, bởi phương án này cũng đem lại hiệu quả
cho VĐV trong nhóm.
- Phương án 3 chỉ phù hợp với VĐV có
trình độ thể lực chuyên môn yếu bởi nếu không
sẽ khó có thể duy trì được tốc độ chạy cho đến
khi về đích.
Từ đó cho thấy các phương án chúng tôi
xây dựng có giá trị thực tiễn phù hợp với từng
nhóm VĐV có trình độ khác nhau, đáp ứng điều
kiện huấn luyện để nâng cao thành tích tốt nhất
cho VĐV trong chạy 1.500m.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu chúng tôi đi
đến kết luận sau:
14 BÀI BÁO KHOA HỌC
1. Với các bước tổng hợp, phỏng vấn, xác
định tính thông báo và độ tin cậy đã đủ cơ sở
khoa học cho chúng tôi lựa chọn được 6 test để
đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho VĐV
chạy 1.500m, đó là:
- Bật xa tại chỗ (đánh giá sức mạnh -
tốc độ).
- Bật xa 10 bước tại chỗ (đánh giá sức
mạnh - bền).
- Chạy 30m xuất phát cao (đánh giá khả
năng xuất phát và tăng tốc).
- Chạy 100m xuất phát cao (đánh giá tốc độ
trong chạy 1.500m).
- Chạy 400m xuất phát cao (đánh giá khả
năng phân phối tốc độ).
- Chạy 1.600m (đánh giá khả năng duy trì
sức bền chuyên môn).
Khi đánh giá thực trạng xác định được sự
khác biệt giữa thể lực chuyên môn của các
VĐV do đó cần thiết phải có phân loại và
phương án phù hợp.
2. Để xây dựng phương án chúng tôi đã
kiểm tra phân loại VĐV dựa vào bảng phân loại
tiêu chuẩn và bảng điểm tổng hợp. Thông qua
lựa chọn, bài viết đã xác định được 3 phương án
phân phối tốc độ cho VĐV chạy 1.500m. Bằng
kiểm nghiệm thực tiễn cho thấy các phương án
lựa chọn phù hợp với từng nhóm đối tượng,
cụ thể:
- Phương án 1 chỉ phù hợp với nhóm có
trình độ thể lực tốt.
- Phương án 2 chỉ phù hợp với nhóm có
trình độ thể lực trung bình.
- Phương án 3 chỉ phù hợp với nhóm có
trình độ thể lực yếu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Dương Nghiệp Chí (2004), Đo lường thể thao, Nxb. TDTT, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Đại Dương (2002), Chạy cự ly ngắn, Nxb. TDTT, Hà Nội.
[3]. Nguyễn Đại Dương (2006), Điền kinh, Nxb. TDTT, Hà Nội.
[4]. Dierch Harre (1996), Học thuyết huấn luyện, Nxb. TDTT, Hà Nội.
[5]. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp TDTT, Nxb. TDTT,
Hà Nội.
[6]. Nguyễn Thế Truyền và cộng sự (2002), Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển
chọn và huấn luyện thể thao, Nxb. TDTT, Hà Nội.
[7]. Nguyễn Đức Văn (2000), Phương pháp thống kê TDTT, Nxb. TDTT, Hà Nội.
Bài nộp ngày 11/11/2019, phản biện ngày 11/8/2020, duyệt in ngày 25/8/2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 13 – 9/2020) 15
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CÂN ĐỐI VIỆC HỌC VÀ LÀM THÊM
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG
TS. Lê Tiến Hùng1, CN. Dương Thị Hiền1, TS. Phùng Mạnh Cường2
1Trường Đại học TDTT Đà Nẵng
2Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với các bạn sinh viên hiện nay, việc
làm thêm là hiện tượng rất phổ biến, nó đã trở
thành mối quan tâm lớn thứ hai sau việc duy trì
học tập tại trường. Các bạn làm thêm với nhiều
mục đích khác nhau như có thêm một phần thu
nhập để trang trải cho các nhu cầu thiết yếu.
Sinh viên sẽ tích lũy nhiều kinh nghiệm trong
cuộc sống, học hỏi được nhiều điều trong thực
tế mà trong trường học không có đồng thời
cũng sẽ có thêm nhiều mối quan hệ ở bên ngoài
xã hội, có sự trưởng thành hơn. Có cơ hội rèn
luyện các kỹ năng làm việc và tác phong nhanh
nhẹn tốt hơn cho bản thân. Bên cạnh đó, sinh
viên sẽ được tiêu chính những đồng tiền do
chính sức lao động của họ bỏ ra, lúc đó họ sẽ
biết quý trọng giá trị của đồng tiền và công sức
lao động của họ hơn và biết tiêu xài một cách
hợp lý hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì
khi sinh viên đi làm thêm cũng nảy sinh không
ít mặt tiêu cực như dễ bị những cám dỗ ở bên
ngoài xã hội mà đôi khi các bạn không thể vượt
qua được, ảnh hưởng đến việc học tập của cá
nhân. Vì vậy, cần phải có sự quan tâm của gia
đình, nhà trường và cả xã hội đến việc đi làm
thêm của sinh viên để có cái nhìn chân thật về
vấn đề này cũng như bản thân sinh viên phải
biết cân đối giữa việc học tập và làm thêm. Với
mong muốn đi sâu nghiên cứu đề xuất các giải
pháp cân đối việc học và làm thêm của sinh
viên nhằm giúp cho sinh viên hoàn thành tốt
việc học cũng như công việc làm thêm chính vì
vậy chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu vấn
đề này.
Bài viết sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu;
Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát
sư phạm; Phương pháp điều tra xã hội học;
Phương pháp toán học thống kê.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng đặc điểm về công việc làm
thêm của sinh viên khóa Đại học 9 Trường
Đại học TDTT Đà Nẵng
Để hiểu rõ hơn về đặc điểm của công việc
làm thêm của sinh viên khóa Đại học 9, bài viết
đã khảo sát (bằng phiếu phỏng vấn) đặc điểm
về việc làm thêm của 30 sinh viên đã và đang
tham gia làm thêm. Kết quả được tổng hợp ở
Bảng 1.
Tóm tắt: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy, chúng tôi lựa chọn
được 7 giải pháp, sau đó đề xuất cách thực hiện các giải pháp cân đối việc học và làm thêm
nhằm nâng cao hiệu quả của việc học và làm thêm cho sinh viên trường Đại học TDTT
Đà Nẵng.
Từ khóa: Đề xuất, giải pháp, sinh viên, việc làm thêm, Đại học TDTT Đà Nẵng.
Abstract: Using routine scientific research methods, we choose 7 solutions, then propose
how to implement solutions to balance learning and overtime to improve the efficiency of
learning and overtime. student at Danang University of Sports.
Keywords: Proposed, solutions, students, part-time jobs, Danang University of Sports.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_xay_dung_cac_phuong_an_phan_phoi_toc_do_chay_cu_l.pdf