Trong quá trình vận hành HTĐ, các thông số vận hành
và cấu trúc lưới điện thay đổi một cách ngẫu nhiên (tuân
theo các quy luật ngẫu nhiên và có thể được mô tả bằng các
hàm ngẫu nhiên dựa vào số liệu thu thập được), do đó HTĐ
cũng có thể chuyển từ trạng thái ổn định sang trạng thái
mất ổn định một cách ngẫu nhiên. Đối với một HTĐ thực
tế, sau khi xây dựng được bộ số liệu ngẫu nhiên về thông
số vận hành và cấu trúc lưới, sử dụng chương trình xác định
vùng làm việc nguy hiểm của công suất nút phụ tải, khảo
sát ảnh hưởng của công suất tại các nút phụ tải đến khả
năng ổn định của HTĐ để xác định các nút nguy hiểm, đó
là các nút có điểm làm việc nằm trong vùng nguy hiểm.
Tuỳ theo điều kiện thực tế của HTĐ đang vận hành, có thể
điều khiển để nâng cao mức độ ổn định cho HTĐ, về
nguyên tắc có thể điều khiển để HTĐ tuyệt đối an toàn về
mặt ổn định nếu tất cả điểm làm việc của các nút phụ tải
đều nằm trong vùng an toàn.
Trong phạm vi bài báo, yếu tố ngẫu nhiên từ phụ tải của
các TBA 500kV Việt Nam được tập trung nghiên cứu. Dựa
vào bộ số liệu thu thập được, các quy luật phân bố của phụ
tải được xác định và các mẫu ngẫu nhiên được tạo ra nhờ
phần mềm SPSS. Bộ số liệu này giúp cho việc đánh giá ổn
định HTĐ 500kV Việt Nam giai đoạn đến 2025 có xét đến
các yếu tố bất định của phụ tải. Chương trình cho phép
đánh giá được mức độ ổn định của hệ thống trong mặt
phẳng công suất trong thời gian thực.
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 547 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xây dựng chương trình đánh giá ổn định cho hệ thống điện 500kv Việt Nam có xét đến các yếu tố bất định của phụ tải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
38 Phạm Văn Kiên, Ngô Văn Dưỡng, Lê Kim Hùng, Lê Đình Dương
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ ỔN ĐỊNH CHO
HỆ THỐNG ĐIỆN 500kV VIỆT NAM CÓ XÉT ĐẾN
CÁC YẾU TỐ BẤT ĐỊNH CỦA PHỤ TẢI
A STUDY ON BUILDING A COMPUTER PROGRAM FOR ASSESSING STABILITY OF
THE 500KV POWER SYSTEM OF VIETNAM CONSIDERING LOAD UNCERTAINTY
Phạm Văn Kiên1, Ngô Văn Dưỡng2, Lê Kim Hùng1, Lê Đình Dương1
1Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng; pvkien@dut.udn.vn, lekimhung@dut.udn.vn, ldduong@dut.udn.vn
2Đại học Đà Nẵng; nvduong@ac.udn.vn
Tóm tắt - Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống điện
(HTĐ) ngày càng phát triển nhanh chóng cả về quy mô lẫn công
nghệ. Đối với các HTĐ lớn, vấn đề ổn định thường được đặc biệt
quan tâm. Trong quá trình vận hành HTĐ, một trong những nguyên
nhân phổ biến gây sụp đổ điện áp dẫn đến mất ổn định hệ thống
là sự thay đổi công suất phụ tải hệ thống. Hơn nữa, phụ tải trong
HTĐ luôn biến đổi theo các quy luật ngẫu nhiên của nó. Do đó, đối
với mỗi HTĐ cần phải có giải pháp tính toán đánh giá ổn định phù
hợp trong đó có xét đến yếu tố bất định của phụ tải. Bài báo trình
bày phương pháp và chương trình đánh giá ổn định cho HTĐ
500kV Việt Nam giai đoạn đến 2025 có xét đến các yếu tố bất định
của phụ tải. Chương trình cho phép đánh giá được mức độ nguy
hiểm của hệ thống điện do mất ổn định gây ra.
Abstract - Along with the development of the economy, power
systems have been growing rapidly in both size and technology.
For a large power system, stability issues are often of particular
concern. During the operation of the power system, one of the most
common causes of voltage collapse leading to instability of the
system is system load changes. In addition, nodal loads in the
system always change according to their random characteristics.
Therefore, for each system, there must be an appropriate measure
for calculating and assessing stability, taking into account the
uncertainty of the load. This article presents a methodology and
computer program for stability assessment for the 500kV power
system of Vietnam in the period up to 2025 considering load
uncertainty. The program allows us to evaluate risk level of the
power system due to instability.
Từ khóa - hệ thống điện; ổn định; yếu tố bất định; giới hạn ổn định;
mặt phẳng công suất
Key words - power system; stability; uncertainty; stability
boundary; power plane
1. Đặt vấn đề
Do những đặc điểm địa lý, phân bố nguồn tài nguyên
và phân vùng nhu cầu tiêu thụ điện, HTĐ Việt Nam từ Bắc
tới Nam hiện nay được liên kết bằng các đường truyền tải
500kV, gồm hai mạch đường dây (ĐD) 500kV miền Bắc
liên kết với miền Trung, ba mạch ĐD 500kV liên kết giữa
miền Trung với miền Nam. Những năm gần đây, phụ tải
tiêu thụ điện của miền Nam tăng cao đã vượt quá khả năng
cấp nguồn tại chỗ, lượng điện thiếu hụt phải nhận chủ yếu
từ các nguồn thủy điện miền Trung và nguồn điện miền
Bắc thông qua đường dây 500 kV liên kết. Trong giai đoạn
từ 2016 đến 2025, nhằm đáp ứng nhu cầu phụ tải tăng cao
(Hình 1), đồng thời với sự xuất hiện hàng loạt trung tâm
nhiệt điện ở cả ba miền đất nước, kế hoạch triển khai xây
dựng mở rộng lưới điện 500kV được Tập đoàn Điện lực
Việt Nam (EVN) tăng cường đẩy mạnh [1, 2]. Ngoài ra,
trong giai đoạn này, với dự kiến xuất hiện các trung tâm
nhiệt điện than ven biển cũng sẽ tiến hành xây dựng các
mạch đường dây truyền tải 500kV như Vĩnh Tân - Sông
Mây, Duyên Hải - Mỹ Tho, Long Phú - Ô Môn [2, 3].
Theo thống kê của EVN, giai đoạn từ năm 2000 đến
2016, lượng điện tiêu thụ tăng trưởng cao với tốc độ bình
quân 13,29%/năm. Sản lượng điện thương phẩm năm
2016 tăng gấp 5,73 lần so với nhu cầu ở năm 2000, đạt
180,17 tỷ kWh [1].
Như vậy, sự gia tăng liên tục về nhu cầu phụ tải cùng
với những hạn chế về mặt đầu tư kinh tế và môi trường đối
với việc xây dựng các nhà máy điện mới đã khiến cho các
HTĐ vận hành gần hơn với giới hạn công suất cực đại và
tần suất mất ổn định thường xảy ra nhiều hơn. Đối với các
đường dây tương đối ngắn (cấp điện áp thấp), giới hạn công
suất truyền tải thường được xác định theo điều kiện phát
nóng. Khi chiều dài tăng lên, điện áp tương đối lớn thì độ
lệch điện áp là yếu tố cần được quan tâm. Với các đường
dây dài truyền tải điện đi xa siêu cao áp và cực cao áp, khả
năng tải được quyết định bởi điều kiện giới hạn ổn định
tĩnh [4, 5]. Trong quá trình vận hành, trào lưu công suất
trên các đường dây truyền tải thường xuyên thay đổi theo
sự thay đổi của phụ tải tiêu thụ và công suất phát của các
nhà máy điện. Khi công suất truyền tải vượt quá giới hạn
cho phép sẽ dẫn đến sụp đổ điện áp, nặng nề hơn sẽ gây
mất ổn định và tan rã HTĐ [5, 6]. Trên thế giới có rất nhiều
nước đã xảy ra sự cố tan rã HTĐ liên quan đến ổn định của
hệ thống, ví dụ gần đây về vấn đề ổn định điện áp, đã xảy
ra các sự cố được đánh giá rất nghiêm trọng vào năm 2003
tại Mỹ, Canada và Ý. Sự cố mất điện tại Mỹ vàCanada ảnh
hưởng đến một khu vực khoảng 50 triệu người với sản
lượng công suất bị cắt là khoảng 61,8 MW trong gần hai
ngày. Ước tính tổng chi phí khoảng từ 4 đến 10 tỷ đô-la
Mỹ. Ở Việt Nam, theo thống kê trong thời gian qua, trên
HTĐ 500kV Việt Nam đã có nhiều sự cố mất điện lớn, diện
rộng, có liên quan hiện tượng dao động công suất lớn, mất
ổn định điện áp hoặc sụp đổ điện áp, xảy ra vào các ngày
17/05/2005, 27/12/2006, 04/09/2007, 29/03/2009,
18/06/2009, 25/07/2009, 08/07/2010 và 22/5/2013 [2, 3, 7,
8]. Như vậy, các sự cố sụp đổ HTĐ đều gây ra các vấn đề
xã hội và tổn thất kinh tế nghiêm trọng với chi phí rất lớn.
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(124).2018 39
Hình 1. Tình hình nguồn cung điện tại Việt Nam giai đoạn
2001-2016 và dự phòng theo quy hoạch điện VII đến 2025
Để đảm bảo cho HTĐ vận hành an toàn, trong quá trình
vận hành cần phải tính toán kiểm tra HTĐ, đặc biệt là đánh
giá khả năng ổn định của HTĐ. Trong lĩnh vực này đã có
nhiều công trình nghiên cứu và phương pháp được công
bố, tuy nhiên mỗi phương pháp đều có những hạn chế nhất
định. Phương pháp sử dụng hệ số dự trữ ổn định được sử
dụng phổ biến [4, 5], trong đó các hệ số được xác định theo
các công thức sau:
gh 0 gh 0
P Q
0 0
P - P Q - Q
k = 100%; k = 100%
P Q
(1)
Trong đó: Pgh và Qgh là các giá trị giới hạn của công suất
tác dụng và phản kháng, được xác định từ bài toán tính toán
chế độ xác lập với những điều kiện quy ước; P0 và Q0 là công
suất tác dụng và phản kháng của phụ tải xem xét tại điểm
vận hành. Hạn chế của phương pháp là thực tế vận hành của
HTĐ không đúng với các điều kiện quy ước nên thường phải
đánh giá cho trường hợp nguy hiểm nhất, điều này không tận
dụng được khả năng làm việc của các phần tử trong HTĐ.
Phương pháp đường cong P-V, Q-V [6, 9 - 14] biểu diễn
quan hệ giữa công suất với điện áp khi cho tăng công suất
theo một kịch bản nhất định, kết quả xác định được công suất
Pgh, Qgh ứng với giá trị điện áp ở điểm sụp đổ điện áp. Tuy
nhiên, công suất thay đổi thực tế thường không đúng với kịch
bản đặt ra, đồng thời thời gian tính toán lâu nên không phù
hợp khi khảo sát trong thời gian thực.
Phương pháp xây dựng miền làm việc cho phép trong
mặt phẳng công suất theo điều kiện giới hạn ổn định tĩnh
[4-6], bằng cách sử dụng tiêu chuẩn thực dụng dQ/dU của
Markovits để xác định đặc tính giới hạn, cho phép phân
chia mặt phẳng công suất thành 2 vùng: vùng làm việc ổn
định và vùng mất ổn định (Hình 2).
0
Qi
Pi
Vùng ổn định
Vùng làm việc
không ổn định
Biên giới ổn
định
Q0
P0
M
(b)
Pgh
Qgh
Hình 2. Miền làm việc ổn định của công suất phụ tải trong
mặt phẳng công suất
Miền làm việc cho phép được xây dựng cho các nút phụ
tải, căn cứ vào vị trí điểm làm việc của nút phụ tải để đánh
giá hệ thống có ổn định hay mất ổn định, khi hệ thống ổn
định còn cho phép xác định mức độ ổn định dựa vào
khoảng cách từ điểm làm việc của phụ tải đến đặc tính giới
hạn ổn định. Ưu điểm của phương pháp là tính toán vẽ đặc
tính giới hạn nhanh, đồng thời cho phép đánh giá được độ
dự trữ ổn định đối với công suất nút phụ tải [4]. Tuy nhiên,
đặc tính giới hạn trên được tính toán xây dựng ứng với một
chế độ vận hành nhất định, không xét đến sự biến đổi ngẫu
nhiên của phụ tải. Tuy nhiên trong thực tế, phụ tải tại các
nút luôn biến đổi theo một quy luật ngẫu nhiên nhất định
và phương pháp đánh giá ổn định nên xét đến yếu tố này,
khi đó đường đặc tính giới hạn xây dựng được mới phản
ánh đúng bản chất quá trình biến đổi phụ tải trong thực tế.
Ngoài yếu tố ngẫu nhiên của phụ tải, trong HTĐ còn có các
yếu tố ngẫu nhiên khác gây ra do sự cố ngẫu nhiên các phần
tử như ĐD, máy biến áp (MBA) sự biến đổi ngẫu nhiên
của các nguồn năng lượng mới như gió, mặt trời Các yếu
tố này nên được tích hợp vào trong quá trình phân tích, tính
toán. Tuy nhiên, trong phạm vi bài báo này, nhóm tác giả
tập trung xem xét yếu tố ngẫu nhiên từ phụ tải, các yếu tố
khác sẽ được xem xét trong các nghiên cứu tiếp theo.
Bài báo trình bày phương pháp và chương trình đánh
giá ổn định cho HTĐ 500kV Việt Nam giai đoạn đến 2025
có xét đến các yếu tố bất định của phụ tải. Chương trình
cho phép đánh giá được mức độ ổn định của hệ thống trong
mặt phẳng công suất trong thời gian thực.
2. Xây dựng vùng làm việc của hệ thống điện trong mặt
phẳng công suất có xét đến yếu tố bất định
Phương pháp xây dựng đường giới hạn ổn định điện áp
cho các nút phụ tải trong mặt phẳng công suất P-Q được
trình bày cụ thể trong tài liệu [4], trong đó mặt phẳng công
suất được phân thành hai miền làm việc ổn định và không
ổn định như Hình 2. Trong bài báo [4], đường cong giới
hạn được xây dựng theo sự biến đổi công suất thực tế tại
các nút phụ tải và không dùng các giả thiết về kịch bản biến
đổi phụ tải như các nghiên cứu trước đó. Do đó, phương
pháp cho phép xây dựng đường cong P-Q có tính thực tế
cao. Ngoài ra, nhờ áp dụng thuật toán loại trừ Gauss để rút
gọn sơ đồ lưới điện từ một dạng phức tạp bất kỳ về dạng
hình tia đơn giản chỉ có các nút nguồn và nút phụ tải cần
xét, nên thuật toán xây dựng đường cong giới hạn ổn định
trong [4] cho kết quả rất nhanh, cho phép ứng dụng đánh
giá ổn định cho HTĐ lớn trong thời gian thực.
0
Q [Mvar]
P [MW]
Q1
P1
M1
Q2
P2
M2
M3
P3
Q3
Vùng ổn định
Hình 3. Miền làm việc cho phép trong mặt phẳng công suất
khi có xét đến yếu tố bất định
Khi xét đến các yếu tố bất định trong HTĐ trong bài báo
40 Phạm Văn Kiên, Ngô Văn Dưỡng, Lê Kim Hùng, Lê Đình Dương
này, đường cong giới hạn ổn định trên Hình 2 sẽ không còn là
một đường duy nhất nữa, mà là một tập hợp nhiều đường tạo
thành các miền với ý nghĩa khác nhau về ổn định như Hình 3.
Trên Hình 3, mỗi đường cong giới hạn ứng với mỗi bộ giá trị
khác nhau (mẫu) của các yếu tố ngẫu nhiên xét đến trong HTĐ
như đã giới thiệu trong Mục 1. Cách xây dựng bộ số liệu này
sẽ được trình bày trong Mục 3 (ở đó tập trung xét riêng cho sự
biến đổi ngẫu nhiên công suất phụ tải các nút).
Sau khi có được tập hợp các đường cong giới hạn ổn
định thể hiện đặc tính ngẫu nhiên của các yếu tố bất định
trong HTĐ như Hình 3, chỉ số xác suất mất ổn định p được
tính như sau:
1
2
C
p 100 %
C
= (2)
Với C1 là số điểm cắt giữa đoạn thẳng OM3 với các
đường giới hạn ổn định trên Hình 3, C2 là số đường giới
hạn được xây dựng tương ứng với số mẫu ngẫu nhiên (C2)
của phụ tải được tạo ra (xem Mục 3).
Từ Hình 3, ứng với một chế độ vận hành nhất định, căn
cứ vào công suất nút phụ tải để đánh giá khả năng ổn định
của HTĐ như sau:
- Khi phụ tải làm việc tại điểm M1 thì HTĐ chắc chắn
ổn định, xác suất gây mất ổn định p = 0.
- Khi phụ tải làm việc tại điểm M2 thì HTĐ chắc chắn
mất ổn định, xác suất gây mất ổn định p = 100%.
- Khi phụ tải làm việc tại điểm M3 thì HTĐ ở trạng thái
nguy hiểm, có thể xảy ra mất ổn định với xác suất p
(0% < p < 100%). Khả năng xảy ra mất ổn định được đánh
giá theo hệ số p, khi hệ số p vượt giá trị cho phép nào đó
(được xác định trong điều kiện vận hành) thì cần phải có
giải pháp điều khiển để giảm công suất nút phụ tải hoặc
điều chỉnh các thiết bị bù, ... để đưa về giới hạn cho phép.
3. Xác định quy luật ngẫu nhiên của công suất phụ tải
trong hệ thống điện 500kV Việt Nam
Để có cơ sở dữ liệu đầu vào cho việc tích hợp yếu tố ngẫu
nhiên của phụ tải vào trong chương trình tính toán xây dựng
miền làm việc cho phép trong mặt phẳng công suất ở Mục 4,
trước tiên cần phải xây dựng bộ số liệu ngẫu nhiên của phụ
tải tổng hợp tại các thanh cái các trạm biến áp (TBA) 500kV
Việt Nam quy hoạch đến năm 2025. Các bước tạo ra bộ số
liệu ngẫu nhiên có thể được thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định quy luật ngẫu nhiên (hàm phân bố)
của sự biến đổi công suất phụ tải tại các nút.
Sử dụng các số liệu thống kê trong quá khứ của các nút
phụ tải tại các thanh cái của TBA 500kV và dùng phần
mềm SPSS [10] để phân tích, nhóm tác giả nhận thấy rằng
quy luật biến đổi của hầu hết các nút phụ tải tại các TBA
500kV có phân bố theo hàm phân phối chuẩn (Normal
Distribution), ký hiệu N(μ, σ2) và có hàm mật độ [11]:
2
2
2
)(
2
1
)(
−
−
=
x
exf
(3)
Trong đó: μ là kỳ vọng toán (giá trị trung bình, Mean) và
σ là độ lệch quân phương (độ lệch chuẩn, Standard
Deviation). Các đại lượng này xác định bằng SPSS trên cơ
sở số liệu thu thập được tại các nút phụ tải. Hình 4 là một ví
dụ vẽ cho trường hợp phân bố ngẫu nhiên (dạng histogram)
của phụ tải (công suất tác dụng) tại nút 500kV Đà Nẵng và
Bảng 1 là kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS, trong đó
các đại lượng đặc trưng như kỳ vọng toán (μ), độ lệch chuẩn
(σ), phương sai (Variance σ2), độ bất đối xứng (Skewness)
được tính toán. Skewness có giá trị rất nhỏ cho thấy hàm
phân bố rất gần với hàm phân phối chuẩn.
Hình 4. Phân bố ngẫu nhiên của công suất phụ tải tại
nút 500kV Đà Nẵng
Bảng 1. Kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS cho
phụ tải tại nút 500kV Đà Nẵng
Statistics
Pdanang Mean () 271,47
Variance (2) 15318,05
Standard Deviation () 123,77
Skewness 0,09
Công suất phụ tải tại các nút khác cũng được tiến hành
tương tự.
Bước 2: Tạo bộ số liệu ngẫu nhiên của phụ tải tại các
TBA 500kV Việt Nam.
Từ kết quả phân tích tại từng TBA 500kV bằng phần
mềm SPSS như trên, sau khi xác định được hàm phân bố
ngẫu nhiên của phụ tải, áp dụng lệnh Compute Variable
trong thẻ Tranform và chọn số lượng mẫu cần tạo trong cửa
sổ Dataview của SPSS để tạo mẫu. Ví dụ, tạo 1.000 mẫu
(C2 = 1.000) đối với công suất tác dụng tại TBA 500kV Đà
Nẵng như Hình 5. Phụ tải tại các nút khác trong hệ thống
cũng được tiến hành tương tự.
Như vậy, sau Bước 2 ta có bộ số liệu ngẫu nhiên cho
phụ tải gồm C2 mẫu, tương ứng ta sẽ vẽ được C2 đường
cong giới hạn ổn định cho nút phụ tải cần xét (C2 đường
trên Hình 3).
Hình 5. Tạo bộ số liệu ngẫu nhiên Pdanang trong cửa số
Compute Variable của SPSS
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(124).2018 41
4. Áp dụng xây dựng chương trình đánh giá ổn định cho
hệ thống điện 500kV Việt Nam
Xét sơ đồ nguyên lý HTĐ 500kV Việt Nam đến năm
2025 được quy hoạch theo tổng sơ đồ 7 như trong Hình 6.
Chọn nút máy phát Hòa Bình làm nút cân bằng (Slack bus).
TĐ L AI CHÂU
TBA 500KV
LAI CHÂU
TBA 500KV
SƠN LA
TĐ S ƠN L A
TBA 500KV
NHO QUAN
TBA 500KV
HÒA BÌ NH
TBA 500KV TÂY
HÀ NỘI
TBA 500KV
ĐÔNG ANH
TBA 500KV
HIỆ P HÒA
TBA 500KV
PHỐ NỐI
NĐ THĂNG
LONG
NĐ QUẢNG
NINH
NĐ MÔNG
DƯƠNG
TBA 500KV
QUẢNG NI NH
TT ĐL VŨNG
ÁNG
NMNĐ
VŨNG ÁNG
TBA 500KV
HÀ TĨ NH
TBA 500KV
ĐÀ NẴNG
TBA 500KV
DỐC S ỎI
TĐ I ALY
TBA 500KV
PL EIKU
TBA 500KV
DI L INH
TBA 500KV
VĨNH TÂN
NĐ
VĨNH TÂN 2
NĐ
VĨNH TÂN 4
TBA 500KV
SÔNG MÂY
TBA 500KV
PHÚ MỸ
TBA 500KV
TÂN ĐỊNH
NĐ
PHÚ MỸ 4
NĐ
PHÚ MỸ 3
NĐ
PHÚ MỸ 2
TBA 500KV
NHÀ BÈ
TBA 500KV
DUYÊN HẢI
TBA 500KV
MỸ T HO
TBA 500KV
Ô MÔN
TBA 500KV
PHÚ LÂM
TBA 500KV
CẦU BÔNG
TBA 500KV
ĐĂK NÔNG
TBA 500KV
PL EIKU 2
TBA 500KV
THẠNH MỸ
TBA 500KV
THƯỜNG T ÍN
TBA 500KV
LONG PHÚ
NMND
LONG PHÚ
NMND
Ô MÔN
NMND DUYÊN
HẢI
NMT D ĐỒNG NAI
3,4,5;
DAK TIK
NMT D SES AN
3, 3A
NMT D SÔNG BUNG,
XEKAMAN, DAKMI
NMT D SES AN 4,
4A; SE ROPOK
NMT D
ĐẠI NINH;
BẮC BÌNH
NMT D HUỘI QUẢNG;
NẬM CHIẾ N;
BẢN CHÁT
NĐ
PHÚ MỸ 1
TBA 500KV
ĐỨC HÒA
TBA 500KV
TÂN UYÊN
TBA 500KV
VIỆ T T RÌ
2
4
3
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17 18 19 20
21
22
23
24
25
26
27
28
30
31
32
33
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
47
4849
50
51
54
55
56
57
58
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
72
74
75
76
1
5
29
73
34
71
46
59 52
53
Hình 6. Sơ đồ quy hoạch HTĐ 500kV Việt Nam
giai đoạn đến năm 2025
Chương trình máy tính đánh giá ổn định cho HTĐ
500kV Việt Nam được xây dựng trên phần mềm Delphi
trên cơ sở phương pháp ở Mục 2.
Áp dụng chương trình để tính toán phân tích ổn định điện
áp tại các nút phụ tải bằng cách nhập tất cả số liệu các phần
tử của hệ thống như thông tin nút, thông tin nhánh ĐD, thông
tin MBA, thông tin các thiết bị bù và bộ số liệu ngẫu nhiên
vào các cửa sổ tương ứng của chương trình. Giao diện sơ đồ
thao tác sau khi nhập liệu được thể hiện như trong Hình 7.
Hình 7. Một phần giao diện sơ đồ nguyên lý HTĐ 500kV
Việt Nam giai đoạn đến năm 2025
Trong nghiên cứu này, trên cơ sở xem xét yếu tố ngẫu
nhiên từ phụ tải ứng với các mức độ tải khác nhau tại các
TBA, ba kịch bản được xét đến:
- Kịch bản 1 (KB1): Vùng làm việc nguy hiểm được
xây dựng trên cơ sở bộ số liệu ngẫu nhiên, còn điểm làm
việc của từng nút phụ tải được xét cho trường hợp phụ tải
tại nút đó là cực đại. Điều này cho phép khảo sát đánh giá
được mức độ nguy hiểm nhất của hệ thống.
- Kịch bản 2 (KB2): Tương tự như ở KB1, KB2 xét cho
trường hợp tại từng nút phụ tải sẽ làm việc với công suất
MBA là định mức. Kịch bản này cho phép đánh giá mức
độ nguy hiểm của HTĐ khi một nút phụ tải nào đó trong
HTĐ làm việc ở chế độ đầy tải của MBA, khi đó thông qua
chỉ số xác suất xảy ra mất ổn định sẽ giúp cán bộ xác định
phương thức vận hành tìm ra giải pháp điều chỉnh phù hợp
để hệ thống làm việc an toàn.
- Kịch bản 3 (KB2): Kịch bản này đề cập đến trường
hợp nguy hiểm nhất về mặt ổn định tĩnh khi xét đến khả
năng quá tải của MBA tại một trong những nút phụ tải của
hệ thống. Trong kịch bản này, khi tăng công suất của một
nút phụ tải bất kỳ đến giới hạn phát nóng của MBA (giới
hạn quá tải sự cố cho phép của MBA) thì khả năng ổn định
điện áp tại nút phụ tải so với giới hạn phát nóng cho phép
có đảm bảo không? Nghĩa là lúc đó MBA vẫn có thể làm
việc theo giới hạn phát nóng cho phép nhưng nút phụ tải
đó có khả năng làm việc ổn định hay không?
Kết quả tính toán đánh giá xác suất nguy hiểm ở các
kịch bản khác nhau được trình bày trong Bảng 2.
Bảng 2. Kết quả tính toán xác suất mất ổn định ở các kịch bản
khác nhau cho HTĐ 500kV Việt Nam giai đoạn đến 2025
TT Tên trạm
Xác suất mất ổn định p (%)
KB1 KB2 KB3
1 TBA 500KV LAICHAU 0 73 100
2 TBA 500KV VIETTRI 0 10,2 100
3 TBA 500KV DONGANH 0 16,6 100
4 TBA 500KV TAYHANOI 0 46,4 100
5 TBA 500KV QUANGNINH 0 47 100
6 TBA 500KV HIEPHOA 0 57,8 100
7 TBA 500KV PHONOI 0 56 100
8 TBA 500KV THUONGTIN 0 28 100
9 TBA 500KV NHOQUAN 0 57,4 100
10 TBA 500KV HATINH 0 99 100
11 TBA 500KV DANANG 0 100 100
12 TBA 500KV DOCSOI 0 61,4 100
13 TBA 500KV TANDINH 0 34,4 100
14 TBA 500KV CAUBONG 0 34,4 100
15 TBA 500KV DUCHOA 0 81,6 100
16 TBA 500KV PHULAM 0 0,8 100
17 TBA 500KV TANUYEN 0 52,8 100
18 TBA 500KV PHUMY 0 66,4 100
19 TBA 500KV SONGMAY 0 63,6 100
20 TBA 500KV NHABE 0 24,6 100
21 TBA 500KV MYTHO 0 10,8 100
Từ kết quả tính toán ở Bảng 2 cho thấy, khi làm việc
ở chế độ bình thường (KB1) thì hệ thống vẫn làm việc ổn
42 Phạm Văn Kiên, Ngô Văn Dưỡng, Lê Kim Hùng, Lê Đình Dương
định với xác suất mất ổn định là 0%. Trong trường hợp
công suất phụ tải tại các nút tăng lên bằng công suất định
mức của các MBA (KB2) thì lúc này TBA 500kV Đà
Nẵng chắc chắn mất ổn định (p = 100%), TBA Hà Tĩnh
hầu như mất ổn định (p = 99%). Các nút phụ tải còn lại
đều làm việc trong vùng nguy hiểm, trong đó có 10 nút
trong tổng số 21 nút phụ tải có xác suất mất ổn định vượt
quá 50%. Như vậy, từ kết quả tính toán phân tích ở trên,
kết quả của chương trình cho phép định lượng được khả
năng ổn định điện áp tại các nút phụ tải tương ứng với các
kịch bản vận hành khác nhau. Từ đó giúp cán bộ xác định
phương thức vận hành có thể đánh giá và có giải pháp
điều chỉnh kịch bản vận hành đảm bảo cho HTĐ vận hành
được an toàn tin cậy.
Bảng 3 mô tả các kịch bản tính toán phân tích ổn định
điện áp cho trường hợp ví dụ tại nút 500kV Hà Tĩnh (có
công suất định mức MBA là SđmBMA = 900 MVA). Hình 8
vẽ kết quả tính toán phân tích 3 kịch bản tương ứng trên
Bảng 2 tại nút 500kV Hà Tĩnh.
Hình 8. Kết quả tính toán phân tích 3 kịch bản tương ứng
trên Bảng 2 tại nút 500kV Hà Tĩnh
Bảng 3. Kịch bản tính toán phân tích ổn định điện áp tại
nút 500kV Hà Tĩnh
TBA 500kV Hà Tĩnh
P
[MW]
Q
[Mvar]
S
[MVA]
Kịch bản 1 510 50 512.45
Kịch bản 2 (100% Sđm MBA) 828,0 352,7 900,0
Kịch bản 3 (kqt = 1.2) 993,6 423,3 1.080,0
5. Kết luận
Trong quá trình vận hành HTĐ, các thông số vận hành
và cấu trúc lưới điện thay đổi một cách ngẫu nhiên (tuân
theo các quy luật ngẫu nhiên và có thể được mô tả bằng các
hàm ngẫu nhiên dựa vào số liệu thu thập được), do đó HTĐ
cũng có thể chuyển từ trạng thái ổn định sang trạng thái
mất ổn định một cách ngẫu nhiên. Đối với một HTĐ thực
tế, sau khi xây dựng được bộ số liệu ngẫu nhiên về thông
số vận hành và cấu trúc lưới, sử dụng chương trình xác định
vùng làm việc nguy hiểm của công suất nút phụ tải, khảo
sát ảnh hưởng của công suất tại các nút phụ tải đến khả
năng ổn định của HTĐ để xác định các nút nguy hiểm, đó
là các nút có điểm làm việc nằm trong vùng nguy hiểm.
Tuỳ theo điều kiện thực tế của HTĐ đang vận hành, có thể
điều khiển để nâng cao mức độ ổn định cho HTĐ, về
nguyên tắc có thể điều khiển để HTĐ tuyệt đối an toàn về
mặt ổn định nếu tất cả điểm làm việc của các nút phụ tải
đều nằm trong vùng an toàn.
Trong phạm vi bài báo, yếu tố ngẫu nhiên từ phụ tải của
các TBA 500kV Việt Nam được tập trung nghiên cứu. Dựa
vào bộ số liệu thu thập được, các quy luật phân bố của phụ
tải được xác định và các mẫu ngẫu nhiên được tạo ra nhờ
phần mềm SPSS. Bộ số liệu này giúp cho việc đánh giá ổn
định HTĐ 500kV Việt Nam giai đoạn đến 2025 có xét đến
các yếu tố bất định của phụ tải. Chương trình cho phép
đánh giá được mức độ ổn định của hệ thống trong mặt
phẳng công suất trong thời gian thực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Vietnam Electricity, Annual Report 2016 (Báo cáo ngành điện), 2016.
[2] Danish Energy Agency, Energy Outlook Report 2017, 2017.
[3] Nguyễn Đức Ninh, Tăng cường độ ổn định, tin cậy của lưới điện
500kV sau các sự cố mất điện diện rộng và sự cần thiết phải trang
bị hệ thống bảo vệ chống mất điện diện rộng, Trung tâm Điều độ Hệ
thống điện Việt Nam, 2014.
[4] Van Duong Ngo, Dinh Duong Le, Kim Hung Le, Van Kien Pham
and Alberto Berizzi, “A Methodology for Determining Permissible
Operating Region of Power Systems According to Conditions of
Static Stability Limit”, Energies, 10, 1163, 2017.
[5] Ngô Văn Dưỡng, Phân tích nhanh tính ổn định và xác định giới hạn
truyền tải công suất trong Hệ thống điện hợp nhất có các đường dây siêu
cao áp, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, 2002.
[6] Lã Văn Út, Phân tích và điều khiển ổn định hệ thống điện, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, 2011.
[7] Lê Hữu Hùng, Nghiên cứu ổn định điện áp để ứng dụng trong Hệ
thống điện Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Đà Nẵng, 2012.
[8] Đinh Thành Việt, Ngô Văn Dưỡng, Lê Hữu Hùng, Ngô Minh Khoa,
“Xây dựng chương trình vẽ đường cong PV và xác định điểm sụp đổ
điện áp trong hệ thống điện”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại
học Đà Nẵng, Số 6(35), 2009, trang 30-38.
[9] Fraha Kundur, Power system stability and control, McGraw-Hill,
Inc 2013.
[10] C. W. Taylor, Power System Voltage Stability, McGraw-Hill Inc., 1994.
[11] Clark, H. K., “New challenge: Voltage stability”, IEEE Power Eng.
Rev., 19, 1990, pp. 30-37.
[12] R. K. Gupta, Z. A. Alaywan, R. B. Stuart, T. A. Reece, “Steady state
voltage instability operations perspective”, IEEE Trans. Power
Syst., Vol. 5, No. 4, 1990, pp. 1345-1354.
[13] R. Toma, M. Gavrilas, Voltage stability assessment for wind farms
integration in electricity grids with and without consideration of
voltage dependent loads, in Proceedings of 2016 International
Conference and Exposition on Electrical and Power Engineering
(EPE 2016), 2016, pp. 754-759.
[14] M. S. Rawat, S. Vadhera, Analysis of wind power penetration on
power system voltage stability, in Proceedings of the IEEE 6th
International Conference on Power Systems (ICPS), 2016, pp. 1-6.
[15] Sabine Landau and Brian S. Everitt, A Handbook of Statistical
Analyses using SPSS, Chapman & Hall/CRC Press LLC, 2004.
[16] K. Krishnamoorthy, Handbook of Statistical Distributions with
Applications, CRC Press, 2006.
(BBT nhận bài: 05/3/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 25/3/2018)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_xay_dung_chuong_trinh_danh_gia_on_dinh_cho_he_tho.pdf