Kết luận
Với việc triển khai giảng dạy môn học Cơ
sở Địa lý du lịch tại Trường Đại học Sư phạm –
ĐHĐN từ năm 2005, cũng như giảng dạy cho các
khoa có đào tạo chuyên ngành Du lịch của các cơ
sở giáo dục đại học thành viên Đại học Đà Nẵng
và tham gia giảng dạy để cấp chứng chỉ Nghiệp vụ
Hướng dẫn viên du lịch trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng và tỉnh Quảng Nam, chúng tôi nhận thấy
rằng môn học đã đáp ứng yêu cầu người học, trang
bị và cung cấp đủ nội dung kiến thức để người học
tiếp cận được với nhu cầu việc làm của xã hội. Để
tương thích tên gọi với khu vực và thế giới, chúng
tôi xây dựng môn học này với tên gọi là Địa lý Du
lịch và mong rằng trong thời gian sắp đến, nội
dung môn học sẽ được giảng dạy bằng tiếng Anh
để tạo nên một bước chuyển biến về chất lượng
môn học, đáp ứng đầy đủ kiến thức du lịch cũng
như khả năng hội nhập khu vực lao động ASEAN
sau năm 2015 của người học. Cũng trong thời gian
đến, khi triển khai dạy học môn học này chúng tôi
sẽ tiếp tục tiếp thu ý kiến người học cũng như các
chuyên gia để chỉnh sửa, hoàn thiện nội dung môn
học theo hướng tốt nhất.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 444 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xây dựng chương trình môn học Địa lý du lịch (tourism geography) phục vụ dạy học tăng cường tiếng Anh tại Đại học Đà Nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.4 (2014)
102
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC ĐỊA LÝ DU LỊCH
(TOURISM GEOGRAPHY) PHỤC VỤ DẠY HỌC TĂNG CƯỜNG TIẾNG ANH
TẠI ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
RESEARCHING AND COMPILING THE TOURISM GEOGRAPHY SYLLABUS FOR TEACHING
INTENSIVE ENGLISH AT THE UNIVERSITY OF DANANG
Trương Phước Minh
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng
Email: truongphuocminh@gmail.com
TÓM TẮT
Từ năm 2005, Khoa Địa lý Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN đã có chương trình đào tạo Cử nhân Địa lý với
môn học Cơ sở Địa lý Du lịch. Để đáp ứng nhu cầu người học đang ngày càng gia tăng, môn học Địa lý du lịch đã
được sử dụng để giảng dạy tại trường Đại học Sư phạm và các trường thành viên khác như Trường Đại học Ngoại
ngữ, Trường Đại học Kinh tế cũng như đã được sử dụng để bồi dưỡng cho người học muốn nhận được chứng chỉ
Hướng dẫn viên du lịch,... Để giúp sinh viên có thể tìm kiếm cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp và nâng cao khả năng
vận dụng kiến thức chuyên ngành Địa lý du lịch bằng tiếng Anh, tăng cường khả năng hội nhập khu vực lao động
ASEAN sau năm 2015, chúng tôi xây dựng chương trình môn học Địa lý du lịch theo hướng phục vụ dạy học tăng
cường tiếng Anh và mong muốn chương trình giảng dạy này sẽ đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp và nội
dụng dạy học đại học.
Từ khóa: Địa lý du lịch; tiếng Anh tăng cường, giảng dạy; trường Đại học Sư phạm
ABSTRACT
Since 2005, the Faculty of Geography has carried out a training program in Bachelor of Geography with a
course of Tourism Geography. To meet the dramatically increasing needs of learners, Tourism Geography has been
taught successfully in The University of Danang, inclucing University of Education, University of Foreign Languages,
University of Economics, and also for people who want to get a Tour Guide Certificate For the purpose of helping
students seek employment opportunities after graduation and improve the capability of applying knowledge of Tourism
Geography in English to the real situations, which enhances the integration into ASEAN labor market after 2015, the
Tourism Geography program has been conducted in the orientation of serving the teaching of intensive English. It is
expected that this program meets the requirements of innovation in the teaching method and content at higher
education level.
Key words: Tourism Geography; intensive English; teaching; University of Education.
1. Đặt vấn đề
Hoạt động du lịch thế giới dự báo trong
mười năm tiếp theo cho thấy triển vọng thuận lợi
với mức tăng trưởng dự đoán 4% mỗi năm. Tỷ lệ
này cao hơn tốc độ tăng trưởng trong các ngành
kinh tế khác như nông lâm ngư nghiệp, các dịch
vụ tài chính hay sản xuất.
Ở nước ta, đào tạo nguồn nhân lực cho du
lịch là một trong các vấn đề được quan tâm hàng
đầu. Từ những năm 1990 đến nay, đã có nhiều cơ
sở giáo dục đại học ra đời với mục đích đào tạo
nguồn nhân lực du lịch có chất lượng ở bậc cao
đẳng, đại học và sau đại học. Nhiều hoạt động sự
kiện, hội thi nghiệp vụ đòi hỏi kiến thức về tài
nguyên du lịch và đặc điểm tổ chức lãnh thổ du
lịch rất cần kiến thức về địa lý. Do vậy Địa lý du
lịch đã trở thành một trong những môn học cơ sở
thường được các trường trung cấp, cao đẳng, đại
học đưa vào chương trình giảng dạy cho sinh viên.
Căn cứ vào yêu cầu thực tiển đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục đại học, đổi mới chương
trình và sách giáo khoa, cũng như góp phần xây
dựng môn học Địa lý du lịch có tính thống nhất,
chuẩn mực và cập nhật đáp ứng yêu cầu đào tạo ở
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 4 (2014)
103
rường Đại học Sư phạm cũng như các cơ sở giáo
dục đại học thành viên của Đại học Đà Nẵng như
Trường Đại học Kinh tế, Trường Đại học Ngoại
ngữ và mong muốn công trình này được xem như
là tài liệu tham khảo cho các cơ sở quản lý và hoạt
động du lịch, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề
tài “Nghiên cứu xây dựng chương trình môn học
Địa lý du lịch (Tourism Geography) phục vụ dạy
học tăng cường tiếng Anh tại Đại học Đà Nẵng”.
2. Giới thiệu chương trình đào tạo môn học Địa
lý du lịch trên thế giới và ở Việt Nam
Hiện nay ở các Khoa Địa lý của các trường
đại học trên thế giới đã và đang thực hiện việc
cung cấp các chương trình đào tạo địa lý du lịch
bậc đại học. Nội dung những chương trình đào tạo
này đã góp phần giải quyết những thay đổi về xu
hướng việc làm trong ngành công nghiệp du lịch.
Sự đa dạng của các chương trình du lịch và các
ngành học trong các trường đại học ngày nay cũng
làm tăng tính cạnh tranh cho các nhà khoa học
nghiên cứu về địa lý du lịch.
Chúng tôi xin giới thiệu một số trường Đại
học quốc tế và trong nước có Khoa Địa lý đang
giảng dạy môn Địa lý du lịch tiêu biểu như sau:
2.1. Quốc tế
- The Department of Geography at Western
Michigan University, Hoa Kỳ (1903) với tên môn
học là Địa lý du lịch và du hành (2 tín chỉ).
- The Department of Geography at Ball
State University, Hoa Kỳ (1960) với môn học là
Địa lý du lịch vùng (3 tín chỉ).
- The Department of Geography (1955) at
Brigham Young University xây dựng tên chuyên
đề môn học là Khung khái niệm về du lịch (3 tín
chỉ) và Quy hoạch du lịch (3 tín chỉ).
- The Department of Geography at Simon
Fraser University (Bang British Columbia,
Canada) với môn học về Địa lý du lịch và quy
hoạch (3 tín chỉ).
- The Geography and Environmental
Science Department at Liverpool Hope University
(Liverpool, Anh ) với môn học về Địa lý du lịch và
thắng cảnh (3 tín chỉ).
- The Department of Geography at National
University of Singapore (năm 1960) với môn học
về Địa lý du lịch giới thiệu các vấn đề về địa điểm,
môi trường và xã hội (3 tín chỉ).
- Osaka University of Tourism, Japan có các
môn học chia nhỏ của Địa lý du lịch bao gồm
Quản lý du lịch (Tourism Management Course),
Du lịch quốc tế (International Tourism Course) và
Văn hóa du lịch (Tourism Culture Course). Mỗi
môn học gồm 2 tín chỉ.
- The Faculty of Tourism and Hotel
Management at Mahasarakham University,
Thailand thì môn học Địa lý du lịch được giảng
dạy trong hai học phần là Quản lý tài nguyên du
lịch và Quy hoạch và phát triển du lịch bền vững.
- College of Hospitality and Tourism
Management, Sejong University, Korea thì môn
học Địa lý du lịch được chia thành Tài nguyên du
lịch và Phương pháp luận du lịch và dự báo.
2.2. Việt Nam
- Khoa Du lịch thuộc Đại học Quốc gia Hà
Nội (1995) đào tạo cử nhân trong ngành du lịch,
trang bị cả kiến thức cơ bản và kiến thức chuyên
sâu về du lịch văn hóa, địa lý du lịch, kinh tế du
lịch và kỹ năng nghề nghiệp du lịch.
- Khoa Khoa học Xã hội thuộc Trường Đại
học Quảng Bình đào tạo Cử nhân Du lịch xây
dựng học phần Địa lý du lịch mở rộng bao gồm
các môn học Địa lý du lịch, Địa lý du lịch thế giới,
Địa lý du lịch Việt Nam, Bản đồ chuyên đề du lịch
với thời lượng mỗi học phần là 2 tín chỉ.
- Khoa Địa lý thuộc Trường Đại học Khoa
học và Xã hội Nhân văn TP. Hồ Chí Minh đào tạo
Cử nhân Địa lý ngành Dân số và Xã hội xây dựng
các môn học có liên quan đến nội dung Địa lý du
lịch bao gồm Quy hoạch du lịch và Tuyến điểm du
lịch (2 tín chỉ/học phần). Môn Địa lý du lịch được
đưa vào chương trình đào tạo Sau đại học (2 tín
chỉ) cho ngành Địa lý học.
- Khoa Địa lý thuộc Trường Đại học Khoa
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.4 (2014)
104
học và Xã hội Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
đào tạo Cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ
hành xây dựng môn học Địa lý du lịch (3 tín chỉ/học
phần). Đào tạo Cử nhân ngành Việt Nam học đã xây
dựng môn học Du lịch Việt Nam (3 tín chỉ).
- Khoa Địa lý thuộc Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội xây dựng môn học
Địa lý du lịch (2 tín chỉ) cho chuyên ngành đào tạo
Cử nhân Địa lý du lịch và Du lịch sinh thái.
- Khoa Du lịch thuộc Trường Đại học Duy
Tân, Đà Nẵng đào tạo Cử nhân Quản trị du lịch lữ
hành có môn học Tài nguyên du lịch (3 tín chỉ) và
Tuyến điểm du lịch Việt Nam (2 tín chỉ).
- Khoa Địa lý thuộc Trường Đại học Sư
phạm, Đại học Đà Nẵng có môn Cơ sở Địa lý Du
lịch (2 tín chỉ).
3. Phân tích thực tiễn và nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực du lịch Việt nam
Năm 2013 ngành du lịch Việt Nam đón gần
7,5 triệu lượt du khách quốc tế, tăng hơn 10% so
với cùng kỳ năm trước. Lượng khách du lịch trong
nước đạt 35 triệu lượt khách, tổng thu nhập từ du
lịch khoảng 200 nghìn tỷ đồng.
Bảng 1.Khách du lịch nội địa và quốc tế (2007-2013)
Năm Khách trong nước
(triệu người)
Khách quốc tế
(triệu người)
2007 18,0 4,22
2008 20,8 4,23
2009 25,0 3,74
2010 28,0 5,05
2011 30,0 6,01
2012 32,5 6,84
2013 35,0 7,57
Bảng 2.Hoạt động du lịch của TP. Đà Nẵng giai đoạn 2009-2013
tt Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 2012 2013
So sánh
2013/2012
Kế hoạch
2014
I Tổng lượt khách Lượt khách 1.328.863 1.770.000 2.375.023 2.659.553 3.117.558 +17,2% 3,600,000
1 Khách quốc tế Lượt khách 314.169 367.000 534.134 630.908 743.183 +17,8% 880,000
2 Khách nội địa Lượt khách 1.014.694 1.400.000 1.840.889 2.028.645 2.374.375 +17% 2,720,000
II Ngày lưu trú
b.quân
Ngày 1,75 2 2 1,8 1,9
III Tổng thu du lịch Tỷ đồng 2.406 3.100 4.600 6.000 7.784 +29,7% 8,820,000
Riêng với Thành phố Đà Nẵng hiện nay đội
ngũ Hướng dẫn viên của Đà Nẵng có trên 1.600
người (2014), trong đó gần 800 hướng dẫn viên du
lịch quốc tế (389 HDV tiếng Anh). Mỗi năm, Đà
Nẵng đào tạo hàng ngàn hướng dẫn viên du lịch
nhưng chỉ 5% trong số đó đáp ứng được yêu cầu
của nhà tuyển dụng.
Ở nước ta, nội dung đào tạo nguồn nhân lực
du lịch được thể hiện trong các chuyên ngành sau
đây: Địa lý du lịch; Du lịch học; Văn hóa du lịch;
Quản trị du lịch và khách sạn - nhà hàng; Hướng
dẫn du lịch; Kinh doanh du lịch; Du lịch lữ hành;
Quản lý môi trường và du lịch sinh thái; Quy
hoạch du lịch... Các chuyên ngành Du lịch này
được trên 30 trường Đại học đào tạo, tuyển sinh
theo khối A, C và D1. Hiện nay, cả nước có 88
trường ĐH, CĐ, TCCN đào tạo ngành du lịch,
nhưng chỉ đáp ứng 50% nhu cầu.
4. Nội dung môn học Địa lý du lịch
4.1. Cách tiếp cận phát triển chương trình đào
tạo môn học Địa lý du lịch
Cách tiếp cận được sử dụng trong xây dựng
chương trình môn học Địa lý du lịch là cách tiếp
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 4 (2014)
105
cận theo hệ thống (System approach). Theo cách
tiếp cận này thì du lịch được xem như là một hệ
thống có sự đóng góp từ các phân hệ có mối quan
hệ mật thiết với nhau bao gồm tài nguyên du lịch,
các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch,
vấn đề cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật du lịch,
khách du lịch và tổ chức lãnh thổ du lịch (quy
hoạch du lịch). Theo tiến trình phát triển thì nội
dung chương trình đào tạo môn học Địa lý du lịch
mở rộng dần từ việc nghiên cứu địa lý các luồng
khách du lịch tiến tới việc nghiên cứu đánh giá tài
nguyên du lịch, nhu cầu du lịch và quy hoạch phân
vùng du lịch.
Cốt lõi của hệ thống này phải được dựa trên
kiến thức của Địa lý học và mối quan hệ của nó
với các ngành khoa học khác, qua đó sẽ cung cấp
một khối lượng kiến thức to lớn cho các đối tượng
hoạt động du lịch. Cung cấp thông tin và đánh giá
các điều kiện, các nguồn tài nguyên phục vụ mục
đích phát triển du lịch, phân tích quan hệ về mặt
không gian của hệ thống cầu - cung du lịch, xây
dựng chiến lược khai thác hợp lý và tối ưu nguồn
tài nguyên là những lĩnh vực được các nhà địa lý
quan tâm nghiên cứu. Địa lý du lịch với tư cách là
một chuyên ngành của khoa học địa lý đã cũng
đang trở thành một bộ phận quan trọng của khoa
học du lịch. Một mặt nó góp phần trang bị kiến
thức về tài nguyên du lịch, mặt khác, với tư cách là
một chuyên ngành của du lịch học, địa lý du lịch
sẽ phải nhìn nhận lãnh thổ du lịch trong việc đáp
ứng quan hệ cung cầu du lịch, từ đó giúp định
hướng nội dung chương trình đào tạo du lịch.
Tiếp cận theo hệ thống trong xây dựng nội
dung chương trình đào tạo, Địa lý du lịch được
xem xét theo không gian, thời gian và đặc tính
lãnh thổ, đó là sự phân hóa các giá trị tài nguyên
du lịch ở mỗi vùng miền và quốc gia, tạo điều kiện
cho sự phát triển du lịch theo hướng chuyên môn
hóa. Tiếp cận hệ thống cũng xem xét sự phát triển
đồng thời cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế; chú
trọng khách du lịch quốc tế đến; tăng cường quản
lý du lịch ra nước ngoài. Tính toán cán cân thu chi
để có những chiến lược phát triển hợp lý.
4.2. Các nội dung của môn học Địa lý du lịch
Địa lý là môn học nền tảng cho các nghiên
cứu về du lịch, vì du lịch gắn bó chặt chẽ với các
yếu tố địa lý trong tự nhiên. Người ta thường nói
rằng những người đi du lịch thường cũng chính là
những nhà địa lý nghiệp dư. Do vậy, môn học Địa
lý du lịch có thể nhìn nhận theo hai phương diện
như sau:
+Về phương diện địa lý: Địa lý có thể được
xem như là môn học có cấu trúc và tương tác giữa
2 hệ thống: hệ thống sinh thái - xã hội và hệ thống
không gian.
+Về phương diện du lịch: Đây là những
hoạt động liên quan với chuyến đi của con người
khỏi nơi thường trú trong một khoảng thời gian
nhất định (ít hơn một năm) để thỏa mãn các mục
đích chính thường là những trải nghiệm thú vị ở
những nơi họ đến thăm.
Mối liên kết giữa du lịch và địa lý có liên quan
đến các đặc điểm cụ thể như địa điểm, vị trí, không
gian, khả năng tiếp cận và quy mô. Khoa học này
cũng có đặc trưng tích hợp, chứa đựng các yếu tố
quan trọng của tất cả các lĩnh vực địa lý, tự nhiên,
con người và kinh tế. Bên cạnh đó, địa lý du lịch
cũng có nhiều điểm chung với ngành khoa học khác,
bao gồm cả lịch sử, địa chất, sinh học, nghệ thuật,
kinh tế Trong giai đoạn hiện đại, địa lý du lịch đã
đạt đến một định nghĩa rộng lớn hơn, thông qua việc
nghiên cứu về không gian và thời gian, phân vùng
địa lý và các hiện tượng du lịch, được xem như là
một sự tương tác phức tạp và đặc biệt ở cấp độ của
môi trường địa lý. Như vậy, địa lý du lịch nghiên cứu
những vấn đề về tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng du
lịch, các loại hình du lịch, thị trường du lịch, cũng
như các lĩnh vực quan trọng khác. Các lĩnh vực của
địa lý du lịch được phát triển bởi S. Williams (1998),
bao gồm cả ảnh hưởng về mặt quy mô, sự phân bố
không gian của hiện tượng du lịch, tác động du lịch,
quy hoạch du lịch và xây dựng mô hình không gian
của sự phát triển du lịch.
5. Xác định mục tiêu đào tạo môn học Địa lý du lịch
5.1. Mục tiêu đào tạo và cơ hội nghề nghiệp
Chương trình đào tạo trang bị cho người học
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.4 (2014)
106
kiến thức cơ bản nhằm phát triển toàn diện về
phẩm chất, kiến thức của một cử nhân Địa lý
chuyên ngành Địa lý du lịch; có kỹ năng thích hợp
để làm việc trong các lĩnh vực có liên quan đến
Địa lý hoặc hoạt động du lịch, đáp ứng được các
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của ngành và
của xã hội.
Việt Nam là một trong những quốc gia có
tiềm năng du lịch lớn. Với lợi thế về điều kiện địa
lý, tiềm năng về tài nguyên du lịch nên trong thời
gian qua chính phủ và các địa phương đã quyết
tâm nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng, quy
hoạch nhiều tuyến điểm du lịch, tạo tiền đề thu hút
nhiều nhà đầu tư du lịch trong và ngoài nước.
Trong đó, không thể không khẳng định vai trò, vị
trí của những người làm du lịch chuyên nghiệp.
Do đó, phát triển hệ thống đào tạo nghề du lịch có
trình độ cao, chuyên nghiệp, có khả năng thích
ứng nhanh với quá trình toàn cầu hóa là một trong
hướng đi đúng của quá trình xã hội hóa du lịch.
Những cơ hội nghề nghiệp sau khi tốt
nghiệp đại học chuyên ngành Địa lý du lịch như
sau: Hướng dẫn viên du lịch, cán bộ quản lý Nhà
nước về Văn hóa – Thể thao – Du lịch từ trung
ương đến địa phương, các đơn vị doanh nghiệp du
lịch, lữ hành thuộc các thành phần kinh tế, giáo
viên nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ quan
nghiên cứu, các trường trung học, trung cấp, cao
đẳng, là chuyên viên của các dự án phát triển, dự
án liên ngành của các cơ quan nhà nước, các tổ
chức quốc tế hoặc phi chính phủ.
5.2. Tình hình triển khai giảng dạy môn học Cơ
sở Địa lý du lịch
5.2.1. Giảng dạy môn học Cơ sở Địa lý du lịch tại
Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN
Việc triển khai giảng dạy môn học Cơ sở
Địa lý du lịch với thời lượng 03 tín chỉ được tiến
hành từ năm 2005 và áp dụng cho sinh viên học
năm thứ 3 (Học kỳ 6) ngành đào tạo Địa lý học tại
Khoa Địa lý, Trường Đại học Sư phạm – Đại học
Đà Nẵng. Cho đến nay đã có 06 khóa tuyển sinh
(2005 – 2011) với tổng số 363 sinh viên. Năm
2012 Khoa Địa lý đã triển khai xây dựng lại
chương trình theo hướng tích hợp và chuẩn kiến
thức. Môn học Cơ sở Địa lý du lịch được giảng
dạy cho ngành đào tạo Địa lý học, chuyên ngành
Địa lý du lịch bắt đầu từ khóa tuyển sinh 2012 và
đến nay đã có 03 khóa tuyển sinh với số lượng
sinh viên là 93. Ngoài ra môn học Cơ sở Địa lý du
lịch cũng còn được giảng dạy cho sinh viên ngành
Việt Nam học, Khoa Lịch sử.
Trải qua 9 khóa tuyển sinh ngành Địa lý học
và Địa lý du lịch, chúng tôi nhận thấy việc giảng
dạy môn học Cơ sở Địa lý du lịch đã mang lại các
kết quả sau đây:
- Đã biên soạn giáo trình sử dụng cho ngành
học trong nhà trường và từng bước cập nhật nội
dung để đáp ứng kiến thức người học trong bối
cảnh có những thay đổi hết sức lớn lao về lĩnh vực
hoạt động du lịch đang diễn ra trên phạm vị toàn
thế giới mà các cơ sở đào tạo cũng nằm trong sự
thay đổi đó cho phù hợp.
- Ngày càng có nhiều sinh viên lựa chọn đề
tài du lịch để nghiên cứu khoa học và qua các công
trình khoa học của giáo viên này phần nào đều có
giá trị đóng góp đối với hoạt động du lịch diễn ra ở
các địa phương. Có sinh viên đạt giải cao trong các
hội thi Nghiệp vụ Hướng dẫn viên du lịch, trong các
cuộc thi ý tưởng sáng tạo trong du lịch cấp thành
phố Đà Nẵng.
- Sinh viên đã tiếp thu và ứng dụng tốt các
kiến thức vào trong cuộc sống thực tiễn, đặc biệt là
trong các cơ hội tìm kiếm việc làm.
- Các khóa sinh viên ra trường đã đáp ứng
được yêu cầu công việc và đã tìm được việc làm
trong các cơ quan, đơn vị, trường học có liên quan
với ngành du lịch ở địa bàn miền Trung, Tây
nguyên và cả nước. Có người đang làm công tác
quản lý ở các Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch,
Câu lạc bộ Hướng dẫn viên du lịch, các trường
Trung cấp và Cao đẳng nghề du lịch, các công ty
du lịch và các đơn vị du lịch trong và ngoài nước.
5.2.2. Giảng dạy môn Địa lý du lịch tại các cơ sở
giáo dục khác
Đối với Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học
Đà Nẵng thì nội dung môn học được xây dựng trong
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 4 (2014)
107
02 học phần đang giảng dạy cho ngành tuyển sinh
tiếng Anh du lịch (bắt đầu tuyển sinh từ năm 2013)
với tổng số sinh viên hiện nay là 180. Các học phần
thiết kế cho đối tượng này với nội dung lấy từ môn
học Địa lý du lịch gồm có Tổng quan du lịch và Tổ
chức lãnh thổ du lịch (Quy hoạch du lịch).
- Môn học này đã được lồng ghép giảng dạy
theo dạng chuyên đề cấp chứng chỉ ở Trường Cao
đẳng nghề du lịch TP. Đà Nẵng.
- Trong việc đào tạo cấp Chứng chỉ nghiệp
vụ Hướng dẫn viên du lịch cho Thành phố Đà
Nẵng và miền Trung, Tây nguyên thì môn Địa lý
du lịch được thiết kế giảng dạy theo dạng chuyên
đề cho các học viên theo học để dự thi cấp chứng
chỉ. Nội dung môn học đã được sự thống nhất của
Viện Đại học Mở Hà Nội, Sở Văn hóa - Thể thao
và Du lịch TP. Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam. Đến
nay, đã giảng dạy cho 10 khóa học (bắt đầu từ năm
2010) với tổng số học viên được đào tạo là 500.
5.3. Xây dựng chương trình môn học Cơ sở Địa
lý du lịch (tiếng Việt)
- Tên học phần: Cơ sở Địa lý du lịch
- Số tín chỉ: 2
- Trình độ: Sinh viên năm thứ hai
- Phân bố thời gian: Học kỳ 4
- Điều kiện tiên quyết: Không có
Phần mở đầu
Chương 1: Khái niệm, đối tượng, chức năng
và các phương pháp nghiên cứu Địa lý du lịch (2 tiết)
1.1. Đối tượng, nhiệm vụ, chức năng của du lịch
1.2. Các phương pháp nghiên cứu Địa lý du lịch
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hình thành và phát triển du lịch (10 tiết)
2.1. Tài nguyên du lịch
2.2. Các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội
2.3. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
Chương 3: Thị trường và hoạt động kinh tế
của du lịch (4 tiết)
3.1. Thị trường du lịch
3.2. Hoạt động kinh tế của du lịch
3.2.1. Yêu cầu trong du lịch
3.2.2. Cung ứng trong du lịch
Chương 4: Du lịch bền vững (3 tiết)
4.1. Khái niệm, nguyên tắc, chính sách du
lịch bền vững
4.2. Mô hình du lịch bền vững
4.3. Đánh giá tính bền vững của du lịch
Chương 5: Quy hoạch du lịch (6 tiết)
5.1. Khái niệm và đặc điểm quy hoạch du lịch
5.2 Hệ thống phân vị trong phân vùng du lịch
5.3 Hệ thống chỉ tiêu trong phân vùng du lịch
5.4 Quy hoạch du lịch và đánh giá
5.4. Xây dựng chương trình môn học Địa lý du
lịch (tiếng Anh)
Course Syllabus
- Program of Study: Bachelor of Tourism
Geogrphy Program
Faculty:Faculty of Geography,
University of Education, The University of Danang
- Course Code:319009 2Course Title Tourism
Geography
- Number of Credits: 2 (Lecture/Self study)
- Prerequisite (s): none
- Type of Course: General Science
- Session 4th Semester/ Academic year
- Course Description:
Introduction to tourism history and its
development; The main objectives of geographical
study on tourism;The factors influencing the
formation and development of Tourism and the
importance of place; Tourism resources inlude
natural, economic and cultural sectors; the
development of tourism marketing; Sustainable
Tourism and Tourrism Planning.
Content
Chapter 1: General introduction about
Tourism and Tourism Geography
Chapter 2: The factors influencing to the
formation and development of Tourism
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.4 (2014)
108
2.1 Understanding Tourism: Basic Glossary
2.2 The factors influencing Tourism
2.3 Natural, Historical and cultural factors
2.4 Infrastructure and Technical Facilities in
tourism
2.5 The Socio-economic factors
2.6 Technological and Scientific revolutions
2.7 Leisure time
2.8 Tourism development and urbanization
processes
2.9 Tourism and Peace
Chapter 3: Marketing and Tourism
economic activities
3.1 Marketing and Tourism marketing
3.2 Tourism Demand and Tourism Supply
3.3 Tourism Product
Chapter 4: Sustainable Tourism
4.1 The concept of Sustainable Tourism
4.2 Problems with sustainable tourism in the
developing countries
4.3 Improvements to Sustainable Tourism in
the developing countries
4.4 The Global Sustainable Tourism Criteria
Chapter 5: Tourism Planning
5.1 Introduction
5.2 Importance of Tourism Planning
5.3 Approaches
5.4 Levels of Tourism Planning
5.5 Types of Tourism Planning
5.6 Planning Process
5.7 Project Evaluation
6. Kết luận
Với việc triển khai giảng dạy môn học Cơ
sở Địa lý du lịch tại Trường Đại học Sư phạm –
ĐHĐN từ năm 2005, cũng như giảng dạy cho các
khoa có đào tạo chuyên ngành Du lịch của các cơ
sở giáo dục đại học thành viên Đại học Đà Nẵng
và tham gia giảng dạy để cấp chứng chỉ Nghiệp vụ
Hướng dẫn viên du lịch trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng và tỉnh Quảng Nam, chúng tôi nhận thấy
rằng môn học đã đáp ứng yêu cầu người học, trang
bị và cung cấp đủ nội dung kiến thức để người học
tiếp cận được với nhu cầu việc làm của xã hội. Để
tương thích tên gọi với khu vực và thế giới, chúng
tôi xây dựng môn học này với tên gọi là Địa lý Du
lịch và mong rằng trong thời gian sắp đến, nội
dung môn học sẽ được giảng dạy bằng tiếng Anh
để tạo nên một bước chuyển biến về chất lượng
môn học, đáp ứng đầy đủ kiến thức du lịch cũng
như khả năng hội nhập khu vực lao động ASEAN
sau năm 2015 của người học. Cũng trong thời gian
đến, khi triển khai dạy học môn học này chúng tôi
sẽ tiếp tục tiếp thu ý kiến người học cũng như các
chuyên gia để chỉnh sửa, hoàn thiện nội dung môn
học theo hướng tốt nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Minh Tuệ và nnk (1997), Địa lý du lịch, NXB TP Hồ Chí Minh.
[2] Lê Thông và nnk (2011), Địa lý thương mại và dịch vụ, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
[3] Bùi Thị Hải Yến (2008), Quy hoạch du lịch, NXB Giáo dục.
[4] Nguyễn Văn Lưu (1998), Thị trường du lịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[5] Christine N. French (1999), Principles of Tourism, Published by Addison Westley Longman.
[6] Clare A. Gunn (1993), Tourism Planning, Published by Taylor & Francis – USA.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_xay_dung_chuong_trinh_mon_hoc_dia_ly_du_lich_tour.pdf