Surface pressure of shockwave and duration of compression phase are
characteristic parameters for solving underwater explosion problems. According to reported
researches, they are often calculated in a general water environment and rarely practiced in the
seawater due to difficult conditions. This paper presents the experimental results of the underwater
explosions in shallow sea in Truong Sa Archipelago and establishes empirical formulas for these
parameters.
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 632 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xây dựng công thức thực nghiệm xác định các tham số sóng nổ trong vùng nước nông ở Trường Sa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
302
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 15, Số 3; 2015: 302-308
DOI: 10.15625/1859-3097/15/3/6056
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC THỰC NGHIỆM
XÁC ĐỊNH CÁC THAM SỐ SÓNG NỔ TRONG
VÙNG NƯỚC NÔNG Ở TRƯỜNG SA
Vũ Đình Lợi, Tô Đức Thọ*, Lê Anh Tuấn, Nguyễn Công Nghị
Học viện Kỹ thuật Quân sự (V2)
*E-mail: ductho352032@gmail.com
Ngày nhận bài: 10-4-2015
TÓM TẮT: Áp suất bề mặt sóng xung kích và thời gian pha nén tồn tại là các tham số đặc
trưng dùng để tính toán nổ dưới nước. Theo các công trình đã công bố, chúng thường được tính
trong môi trường nước thông thường và ít khi được thực trong môi trường nước biển do các điều
kiện thực hiện khó khăn. Nghiên cứu này trình bày kết quả thử nghiệm nổ dưới nước nông ở Trường
Sa và xác định được các công thức thực nghiệm đối với các tham số đó.
Từ khóa: Áp suất, thời gian, nổ dưới nước, thực nghiệm, pha nén, công thức, sóng xung kích
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nổ nói chung là một ngành khoa học phức
tạp. Thông thường, thực nghiệm là phương pháp
thường dùng trong tính toán tác dụng của nổ. Ở
các môi trường khác nhau, các tham số môi
trường và cách sắp đặt thí nghiệm nổ cũng khác
nhưng mục đích cần tìm đối với phương pháp
này là quy luật thời gian pha nén tác dụng và
quy luật áp lực lớn nhất tác dụng theo thời gian.
Đối với nổ dưới nước, khi nổ sản phẩm nổ
giãn nở và đẩy nước ra hình thành bóng khí.
Bóng khí giãn nở đẩy nước chuyển động ra
ngoài cho đến khi áp suất trong nó cân bằng với
áp suất thủy tĩnh tại điểm nổ và do quán tính nó
vẫn tiếp tục chuyển động. Do vậy, áp suất bóng
khí giảm và nhỏ hơn áp suất thủy tĩnh lại khiến
nước chuyển động ngược về tâm bóng khí.
Bóng khí bị nén lại đến một thể tích nhỏ nhất
nào đó rồi lại giãn ra. Khối lượng riêng của khí
nhỏ hơn của nước nên nó luôn bị áp lực thủy
tĩnh nâng lên phía bề mặt tự do. Với lượng nổ
đặt sâu có thể quan sát được đến hơn mười lần
dao động của bóng khí. Với lượng nổ đặt nông
thì số bóng khí dao động rất ít, thậm chí chỉ
một bóng khí khuyết được hình thành. Sơ đồ về
sự co giãn của bóng khí dưới nước như hình 1,
[1, 2].
Hình 1. Hiện tượng co giãn của bóng khí nổ
dưới nước
Các lý thuyết và thực nghiệm cho thấy
rằng, năng lượng nổ tập trung phần lớn ở pha
nén thứ nhất, các pha sau có năng lượng nhỏ
hơn nhiều đặc biệt là với nổ trong vùng
nước nông.
Nghiên cứu xây dựng công thức thực nghiệm ...
303
Từ những yêu cầu về tính toán, thiết kế các
vấn đề liên quan đến tải trọng nổ thì việc có bộ
số liệu thực nghiệm nổ thực tế rất có ý nghĩa
trong việc lựa chọn, tính toán tác dụng nổ cụ
thể. Dữ liệu nổ thực tế dưới nước ở Trường Sa
sẽ giúp các nhà khoa học sau này có căn cứ dữ
liệu tin cậy trong việc thiết kế công trình phòng
thủ biển đảo chịu tác dụng của nổ. Ngoài ra, từ
việc xử lý dữ liệu thời gian đã thu được công
thức thực nghiệm xác định tham số sóng nổ tại
vùng biển đảo này.
CÁC THAM SỐ SÓNG NỔ DƯỚI NƯỚC
Khi sóng xung kích gặp môi trường có mật
độ lớn hơn mật độ môi trường nó đang lan
truyền thì phản xạ xảy ra dưới dạng sóng xung
kích và ngược lại, nếu sóng xung kích gặp môi
trường có mật độ nhỏ hơn thì sự phản xạ xảy ra
dưới dạng sóng dãn. Tiếp xúc với mặt thoáng là
không khí và nó có mật độ nhỏ hơn nước, do
vậy sóng phản xạ sẽ có dạng sóng dãn. Sóng
này sẽ lan truyền từ mặt nước vào chiều sâu
của nước với tốc độ bằng tốc độ âm của môi
trường. Sơ đồ xem xét sự ảnh hưởng của mặt
thoáng được thể hiện theo hình 2 [2].
Hình 2. Sơ đồ xác định sự ảnh hưởng
của mặt thoáng
Tại điểm xét A, dưới tác dụng của sóng
dãn, áp suất sau mặt sóng xung kích nhanh
chóng giảm xuống thấp hơn áp suất thủy tĩnh
tại điểm đó, hình 3. Khi sóng dãn truyền đến A
thì thời gian tác dụng của pha nén giảm xuống,
trên mặt sóng có bước nhảy vọt mới, các tham
số trên mặt sóng giảm đột ngột, điều này cho
thấy mặt thoáng làm giảm tác dụng của tải
trọng nổ.
Hình 3. Biều đồ áp suất tại một điểm trong
nước ở gần bề mặt thoáng
Áp suất trên mặt sóng xung kích trong
nước, rΦ/r ≥ 10 [2]:
13,1
0
1
1 .14700
r
r
p
pp (1)
Trong đó: pΦ là áp suất trên mặt sóng xung
kích; p1 là áp suất của môi trường nước xung
quanh; rΦ là bán kính từ tâm nổ đến điểm khảo
sát; r0 bán kính lượng nổ.
Áp suất tại một điểm cố định trong môi
trường nước, biến đổi theo thời gian có thể mô
tả bằng công thức gần đúng sau [2]:
t
e
p
pp
p
pp
.
1
1
1
1 (2)
Trong âm học, gần đúng thì thời gian tác
động của pha nén tại điểm A trong trường hợp
này được xác định bằng hiệu số thời gian
truyền đến điểm xét của sóng dãn và sóng xung
kích [2]:
2
1
.( 1 4 1)r H ha r
(3)
Trong đó: r là khoảng cách từ tâm lượng nổ đến
điểm nghiên cứu (m); H, h lần lượt là khoảng
cách từ mặt nước đến tâm nổ và tâm điểm xét
(m); a1 là tốc độ âm trong nước (m/s).
Tại một điểm cố định trong môi trường
nước thì thời gian tác dụng pha nén được tính
theo công thức:
5 (4)
Trong đó: là hằng số thời gian được xác định
theo công thức:
Vũ Đình Lợi, Tô Đức Thọ,
304
Đối với lượng nổ cầu:
24,0
00
1 .4,1.
r
r
r
a (5)
Đối với lượng nổ trụ:
43,0
00
1 .8,1
.
r
r
r
a (6)
Với r0 là bán kính lượng nổ.
Theo Kedrinskiy, V. K., [3], các tham số bề
mặt sóng xung kích dạng trụ và chỉ số hàm mũ
có thể được tính như một hàm của đại lượng
không thứ nguyên
0
rr r
:
1,9213660 1 2,5frp r MPa khi r
41,64
0 0,61 10 1,6 8,5r r s m khi r
1,6010200 2,5 6frp r MPa khi r
40,615,5 10 8,5 50chR r s m khi r
(7)
1,084000 6 15frp r MPa khi r
40,45
0 10,4 10 50 3200r r s m khi r
0,721540 15 3200frp r MPa khi r
Cole, R. H., [2] dựa vào nguyên lý đồng
dạng, nếu các kích thước tuyến tính của một
lượng nổ và các kích thước khác được thay
đổi với cùng tỉ lệ khi áp dụng cho hai vụ nổ thì
các sóng xung kích được tạo ra sẽ có cùng áp
lực tỉ lệ với khoảng cách tương ứng với cùng
tỉ lệ này.
Do vậy, khi tính toán các tham số sóng
xung kích Cole, R. H., đưa ra các công thức
dựa trên mối quan hệ giữa lượng nổ và khoảng
cách đến điểm xét như sau:
3m Cp k R
(8)
33 3 CI t C l C R
(9)
33 3f CE t C ml C R
(10)
33 3 Ct C n C R
(11)
Ở đây: các hằng số k, l, m, n và các số mũ là
các hằng số α, β, γ, η tương ứng với từng loại
thuốc nổ khác nhau.
Cách viết tổng quát cho các tham số sóng
xung kích dưới dạng này là:
3ar
v
CP a K R
(12)
Như vậy theo lý thuyết của Cole, R. H., và
nguyên lý đồng dạng các chỉ số K và ν là các
đại lượng cần tìm trong mỗi tham số khác nhau.
Ứng với mỗi loại thuốc nổ thì chúng lại có giá
trị khác nhau. Bảng 1 thể hiện tham số của một
số loại thuốc nổ theo tính toán của Cole, R. H.
Bảng 1. Các hằng số và số mũ của các tham số sóng xung kích của một số thuốc nổ
Thuốc nổ
Pm (MPa) 3 C 3I C 3E C Phạm vi
(MPa) K α K Α K α K α
TNT 52,4 1,13 0,084 -0,23 6,75 0,89 84,4 2,04 3,4 - 138
PENTOLITE 56,5 1,14 0,084 -0,23 5,73 0,91 92,0 2,04 3,4 - 138
H-6 89,2 1,10 0,038 -028 6,68 0,91 115,3 2,08 10,3 - 138
HBX-1 56,7 1,18 0,083 -0,29 6,42 0,85 106,2 2,00 3,4 - 60
Nhận xét: Chúng ta có thể thấy rằng, dù theo các lý thuyết giải quyết vấn đề khác nhau nhưng
trong các công thức tính tham số sóng nổ đều cho thấy có mối liên hệ tỉ lệ giữa kích thước của
lượng nổ (bán kính r0 hoặc đại lượng ) và khoảng cách tới điểm xét R. Do vậy nó là một hằng số.
Từ đây, chúng ta có thể xây dựng một công thức phù hợp với các điều kiện trong nước. Thực
nghiệm nổ dưới nước trên đảo Sơn Ca [4], thuộc quần đảo Trường Sa nằm trong đề tài KC-
09.06/11-15 do GS. TS. Vũ Đình Lợi chủ trì được tiến hành vào đầu tháng 6/2013 đã thu được các
dữ liệu quan trọng nhờ các thiết bị thí nghiệm hiện đại và các yếu tố khác làm cơ sở để tác giả xây
dựng các công thức xác định các tham số sóng xung kích sử dụng tin cậy trong khu vực biển đảo
của nước ta.
Nghiên cứu xây dựng công thức thực nghiệm ...
305
THỬ NGHIỆM NỔ THỰC TẾ XÁC ĐỊNH
CÁC THAM SỐ SÓNG
Thiết bị thí nghiệm
Máy đo động đa kênh NI SCXI-1000DC
với đầu đo áp lực kiểu tinh thể áp điện PCB
138A01 có độ nhạy và độ chính xác cao được
gắn chặt vào tấm bê tông để đo áp lực phản xạ
hoặc được đặt ở các vị trí cần xác định áp lực
khác. Đầu đo làm việc theo nguyên lý sử dụng
tinh thể gốm áp điện cho phép đo nhanh, chính
xác và tin cậy. Máy đo được điều khiển hoàn
toàn bằng máy tính thông qua kết nối USB và
có các loại cạc đo được gia tốc, biến dạng,
chuyển vị, điện áp Hình dạng cấu tạo của
chúng được thể hiện theo hình 4 và 5.
Hình 4. Máy đo động đa kênh NI SCXI-1000DC
Hình 5. Đầu đo tinh thể áp điện PCB138A01
Sơ đồ và kết quả thí nghiệm
Thí nghiệm nổ dưới nước được thực hiện
với 10 lượng nổ khác nhau bao gồm:
Thí nghiệm 1, 2: Lượng nổ 200 g TNT
cách đầu đo lần lượt là 1,5 m; 2,5 m và 3,5 m.
Hình 6. Sơ đồ thí nghiệm 1 và 2
Thí nghiệm 3: Lượng nổ 400 g cách các
đầu đo 3 m, 4 m và 5 m như hình 7.
Hình 7. Sơ đồ thí nghiệm 3
Thí nghiệm 4: Lượng nổ 400 g cách các
đầu đo 5 m, 6 m và 7 m như hình 8.
Hình 8. Sơ đồ thí nghiệm 4
Thí nghiệm 5: Lượng nổ 600 g cách các
đầu đo 7 m, 8 m và 9 m như hình 9.
Hình 9. Sơ đồ thí nghiệm 5
Thí nghiệm 6, 7: Lượng nổ 200 g cách các
đầu đo 2,5 m và 3,5 m như hình 10.
Hình 10. Sơ đồ thí nghiệm 6 và 7
Thí nghiệm 8: Lượng nổ 400 g cách các
đầu đo 5 m, 6 m và 7 m như hình 11.
Hình 11. Sơ đồ thí nghiệm 8
Vũ Đình Lợi, Tô Đức Thọ,
306
Thí nghiệm 9, 10: Lượng nổ 600 g cách
các đầu đo 7 m, 8 m và 9 m như hình 12.
Hình 12. Sơ đồ thí nghiệm 9 và 10
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VÀ XÂY DỰNG
CÔNG THỨC THỰC NGHIỆM XÁC
ĐỊNH CÁC THAM SỐ SÓNG NỔ TẠI
TRƯỜNG SA
Kết quả thí nghiệm
Từ các kết quả thí nghiệm, qua xử lý số liệu
từ các đầu đo thu được các bảng số liệu các
tham số khác nhau. Tập hợp các kết quả thử
nghiệm cho trong các bảng:
Bảng 2. Tổng hợp kết quả áp lực lớn nhất ở các lần thí nghiệm và thời gian đo tương ứng
TT
Đầu đo 01 Đầu đo 02 Đầu đo 03 Đầu đo 04
P(kPa) t(s) P(kPa) t(s) P(kPa) t(s) P(kPa) t(s)
Lần 1 26.884 0,05 7.350,2 0,0502 6.511,3 0,0508 1.095,7 0,0516
Lần 2 19.451 0,0249 11.302 0,025 7.275,7 0,0256 5.588,8 0,0263
Lần 3 3.062,2 0,0268 4.138,4 0,025 5.093,2 0,0243 9.165,2 0,0237
Lần 4 3.012 0,0119 3.119,4 0,01 4.757,3 0,0094 5.879,8 0,0087
Lần 5 4.063 0,0094 3.725 0,01 4.259,1 0,0107
Lần 6 19.832 0,01 8.401 0,0106 5.692,6 0,0113
Lần 7 17.596 0,01 7.607,4 0,0104 4.742,8 0,011
Lần 8 5.159,6 0,0093 3.840,5 0,01 3.618,4 0,0106
Lần 9 3.893,8 0,0093 3.065,7 0,01 3.071,9 0,0106
Lần 10 5.274,2 0,0094 4.174,8 0,01 3.471 0,0107
Bảng 3. Tính toán tốc độ truyền sóng trong nước
TT
02 03 04 V1 (m/s) V2 (m/s) V3 (m/s)
Vts (m/s)
t(s) t(s) t(s) 02-03 (L=1 m) 03-04 (L=1m) 01-04 (L=2 m)
Lần 1 0,0502 0,0508 0,0516 1.666,67 1.250,00 1.428,57
1.535,74
Lần 2 0,0250 0,0256 0,0263 1.666,67 1.538,46 1.600,00
Lần 3 0,0250 0,0243 0,0237 1.428,57 1.538,46 1.481,48
Lần 4 0,0100 0,0094 0,0087 1.612,90 1.515,15 1.562,50
Lần 5 0,0094 0,0100 0,0107 1.562,50 1.515,15 1.538,46
Lần 6 0,0106 0,0113 1.612,90
Lần 7 0,0104 0,0110 1.562,50
Lần 8 0,0093 0,0100 0,0106 1.515,15 1.562,50 1.538,46
Lần 9 0,0093 0,0100 0,0106 1.515,15 1.562,50 1.538,46
Lần 10 0,0094 0,0100 0,0107 1.562,50 1.515,15 1.538,46
Bảng 4. Số liệu thời gian duy trì pha nén thứ nhất
Lượng nổ TNT dưới nước Đầu đo 2 Đầu đo 3 Đầu đo 4
Thí nghiệm Khối lượng (g) τ (s) Khoảng cách (m) τ (s) Khoảng cách (m) τ (s) Khoảng cách (m)
1 200 0,0004 1,5 0,0002 2,5 0,0002 3,5
2 200 0,0005 1,5 0,00035 2,5 0,0003 3,5
3 400 0,0002 5 0,0004 4 0,00035 3
4 400 0,00022 7 0,00012 6 0,00016 5
5 600 0,00014 7 0,00016 8 0,00012 9
6 200 Không có đầu đo 0,0003 2,5 0,0003 3,5
7 200 Không có đầu đo 0,00036 2,5 0,0003 3,5
8 400 0,00024 5 0,00016 6 0,00022 7
9 600 0,00018 7 0,00018 8 0,00014 9
10 600 0,00016 7 0,00018 8 0,00018 9
Nghiên cứu xây dựng công thức thực nghiệm ...
307
Bảng 5. Số liệu áp lực lớn nhất và thời gian duy trì trong pha nén thứ hai
Khối lượng
thuốc nổ (g)
Đầu đo 2 Đầu đo 3 Đầu đo 4 Thứ tự
TN τ (s) P(kPa) τ (s) P(kPa) τ (s) P(kPa)
200 0,0001 246,058 0,001 764,7844 0,0007 97,71749 1
200 0,00005 118,743 0,00165 926,0275 0,00115 480,9022 2
400 0,0001 2914,23 0,0003 1089,783 0,00115 677,3105 3
400 0,00004 195,383 0,00012 4757,331 0,00004 81,38503 4
600 0,0001 260,716 0,00024 69,13559 0,00024 524,4554 5
200 Không có đầu đo 0,00004 33,53646 0,00046 961,2441 6
200 Không có đầu đo Ko pn Ko pn 0,00012 130,3824 7
400 0,00004 343,848 0,0001 466,798 0,00014 102,1147 8
600 0,00002 41,6837 0,00008 189,335 0,0001 93,52968 9
600 0,0004 25,7693 0,00004 33,53646 Ko pn Ko pn 10
Xây dựng công thức thực nghiệm xác định
các tham số sóng nổ tại Trường Sa
Công thức thực nghiệm xác định ΔP
Việc xây dựng công thức xác định ΔP dựa
trên các lý thuyết của Kedrinskiy, V. K., Cole,
R. H., như đã trình bày ở trên và việc xử lý số
liệu theo phương pháp bình phương tối thiểu.
Qua các thí nghiệm tại hiện trường, các kết quả
thu được cho thấy với các lượng nổ có khối
lượng nhỏ hơn 1 kg thì áp lực sóng xung kích
sinh ra phụ thuộc vào lượng nổ theo hàm mũ.
Từ bảng 2, công thức xây dựng từ thí nghiệm
nổ dưới nước tại Sơn Ca:
1,131 05,131
1
. rP CP R
(13)
Ở đây: p1 là áp suất môi trường tại điểm xét;
C1 là tỷ số của khối lượng lượng nổ và lượng nổ
1 kg; R là khoảng cách từ lượng nổ đến điểm
xét; r0 là bán kính lượng nổ.
Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa 1P P và
3 C
R
theo hình sau:
Hình 13. Mối quan hệ giữa 1P P và 0rR
Công thức thực nghiệm xác định thời gian
duy trì tải trọng
Tương tự như việc xác định ΔP, từ bảng 4
và 5 nhận thấy, pha nén thứ hai xuất hiện với
thời gian rất nhỏ và áp lực không đáng kể nên
trong thí nghiệm tại Trường Sa chỉ xét đến pha
nén thứ nhất.
Tương tự như trên, công thức xác định thời
gian duy trì tải trọng thu được:
1,2623 30,0035. RC C
(14)
Đồ thị biểu diễn mối quan hệ thời gian duy
trì tải trọng và 3 C
R
theo hình 14.
Hình 14. Biểu đồ mối quan hệ thời gian pha
nén và
KẾT LUẬN
Các tham số xác định từ thực nghiệm ở trên
có thể làm cơ sở so sánh với các công thức sẵn
để có được đánh giá hợp lý trong việc sử dụng
phương pháp tính toán đối với công tác thiết
Vũ Đình Lợi, Tô Đức Thọ,
308
kế. Công thức thực nghiệm xác định tải trọng
cực đại và thời gian duy trì pha nén thu được
trên đảo Sơn Ca là số liệu quý giá và quan
trọng trong các nghiên cứu nổ dưới nước sau
này. Hơn nữa, sự đặc biệt của các công thức
còn thể hiện trong điều kiện thử nghiệm nổ trên
quần đảo Trường Sa hiện nay gần như không
thể thực hiện được do các yếu tố khó khăn về
thiết bị, kỹ thuật và vấn đề địa chính trị của khu
vực này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cole, R. H., 1948. Underwater explosions.
Princeton UP.
2. Xalamakhin, Т. М., 1967. Giáo trình hướng
dẫn giải lý thuyết va đập nổ. Nxb.
Matxcơva (tiếng Nga).
3. Kedrinskiy, V. K., 2006. Hydrodynamics of
Explosion: experiments and models.
Springer Science & Business Media.
4. Vũ Đình Lợi, Tô Đức Thọ, Lê Anh Tuấn,
Nguyễn Công Nghị, 6/2014. Một số kết quả
nghiên cứu thực nghiệm nổ trong vùng
nước nông tại khu vực Trường Sa. Tuyển
tập công trình Hội nghị Cơ học kỹ thuật
toàn quốc, Tập 2. Cơ học vật rắn biến dạng,
Hà Nội.
ESTABLISHMENT OF EMPIRICAL FORMULAS FOR EVALUATING
UNDERWATER SHOCK WAVES PARAMETERS IN SHALLOW SEA
IN TRUONG SA ARCHIPELAGO
Vu Dinh Loi, To Duc Tho, Le Anh Tuan, Nguyen Cong Nghi
Military Technical Academy (V2)
ABSTRACT: Surface pressure of shockwave and duration of compression phase are
characteristic parameters for solving underwater explosion problems. According to reported
researches, they are often calculated in a general water environment and rarely practiced in the
seawater due to difficult conditions. This paper presents the experimental results of the underwater
explosions in shallow sea in Truong Sa Archipelago and establishes empirical formulas for these
parameters.
Keywords: Pressure, time, underwater explosion, experiment, compression phase, formula,
shock wave ...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6056_26897_1_pb_3339_2079668.pdf